Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Dạy học tính từ trong phân môn tập đọc và tập làm văn cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.61 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

VŨ THANH THÙY

DẠY HỌC TÍNH TỪ
TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌC VÀ
TẬP LÀM VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

VŨ THANH THÙY

DẠY HỌC TÍNH TỪ
TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌC VÀ TẬP
LÀM VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHẠM THỊ HOÀ


HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại
học sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo
điểu kiện trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – TS Phạm
Thị Hòa, người đã hướng dẫn, động viên và tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận của mình.
Với điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế,
chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Vũ Thanh Thùy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Dạy học tính từ
trong phân môn Tập đọc và Tập làm văn cho học sinh lớp 5” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và kết quả trong khóa luận
là hoàn toàn trung thực. Trong tiến hành thực nghiệm khóa luận, chúng
tôi có tham khảo những thành tựu của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu
đi trước.

Đề tài này chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Vũ Thanh Thùy


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

SGK

: Sách giáo khoa

TV

: Tiếng Việt

LT & C

: Luyện từ và câu

TT


: Tính từ


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề......................................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................3
5. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................4
8. Cấu trúc khóa luận .............................................................................................................4
NỘI DUNG ...................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ TIỄN ......................................................5
1.1.Cơ sở lí luận .......................................................................................................................5
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ .............................................................................. 5
1.1.2. Cơ sở tâm lí .................................................................................... 8
1.1.3. Cơ sở giáo dục.............................................................................. 11
1.2.Cở sở thực tiễn ................................................................................................................15
1.2.1. Nội dung dạy học tính từ trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học 15
1.2.2. Thực trạng về khả năng nhận biết tính từ của học sinh lớp 5 ...... 20
1.2.3. Thực trạng về khả năng sử dụng tính từ của học sinh lớp 5 ........ 24
1.3.Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................27
CHƯƠNG 2:TÌM HIỂU HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG TÍNH TỪ
TRONG CÁC VĂN BẢN TẬP ĐỌC ..............................................................................28
2.1. Thống kê và phân loại các tính từ được sử dụng trong các văn bản Tập
đọc lớp 5....................................................................................................................................28
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tính từ chỉ mức độ trong các văn bản Tập



đọc ...............................................................................................................................................41
2.2.1 Hiệu quả sử dụng tính từ trong văn bản tả cảnh ............................. 42
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tính từ trong văn bản tả cây cối ........................ 43
2.2.3. Hiệu quả sử dụng tính từ trong văn bản tả người .......................... 45
2.2.4. Hiệu quả sử dụng tính từ trong văn bản tả con vật........................ 46
2.3. Hiệu quả sử dụng tính từ trong phép so sánh ....................................................48
2.4. Tiểu kết chương 2.........................................................................................................50
CHƯƠNG 3: HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5 SỬ SỤNG TÍNH TỪ
TRONG BÀI TẬP LÀM VĂN MIÊU TẢ......................................................................51
3.1.Các đề bài trong kiểu bài tập làm văn miêu tả trong SGK Tiếng Việt 5.51
3.2. Xây dựng bài tập lựa chọn tính từ phù hợp với các đối tượng miêu tả cụ
thể ................................................................................................................................................53
3.2.1. Dạng bài tập lựa chọn tính từ điền vào chỗ trống........................... 54
3.2.2. Dạng bài tập thay thế tính từ đã cho ............................................... 55
3.2.3 Dạng bài tập sửa lỗi dùng tính từ..................................................... 57
3.3. Hướng dẫn học sinh sử dụng các tính từ chỉ mức độ trong Tập làm văn
.......................................................................................................................................................57

3.3.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng tính từ chỉ mức độ trong tả cảnh...... 58
3.3.2. Hướng dẫn học sinh sử dụng tính từ chỉ mức độ trong tả người.... 62
3.3.Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................70
KẾT LUẬN ................................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................72
PHỤ LỤC ....................................................................................................................................73


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển xã hội và xác định: Giáo dục Tiểu học nh m giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, th m m và các k năng cơ bản, góp phần hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ ngh a... Bậc học Tiểu học là bậc học
nền tảng tạo cơ sở cho HS phát triển và học tiếp các bậc học tiếp theo.
Ở bậc Tiểu học Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần
thiết nhất. Bên cạnh việc học toán để phát triển tư duy logic cho con, việc học
tiếng việt sẽ giúp các con hình và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn
Tiếng Việt, các con sẽ được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc
của mình một cách chính xác và biểu cảm. Khi học Tiếng Việt ở tiểu học học
sinh được cung cấp những kiến thức về ngôn ngữ như: kiến thức về ngữ âm,
từ vựng, ngữ pháp, tu từ học – phong cách học tiếng Việt, giữ gìn sự trong
sáng giàu đẹp của tiếng Việt. Trong phần ngữ pháp tiếng Việt thì từ loại
chiếm vị trí quan trọng, trong đó tính từ là một trong những từ loại chiếm số
lượng lớn trong hệ thống từ vựng. Việc nắm rõ các tính từ giúp học sinh hoàn
thiện và phát triển k năng giao tiếp cũng như làm phong phú vốn từ cho học
sinh.
Hiện nay học sinh tiểu học được học tính từ thông qua phân môn luyện từ
và câu, chưa chú trọng vào việc cho học sinh thực hành. Tuy nhiên kiến thức
về tính từ đối với học sinh tiểu học còn khá trừu tượng và việc để học sinh có
thể vận dụng tính từ vào trong giao tiếp còn gặp nhiều khó khăn. Cho nên
phải có những phương pháp để dạy học tính từ có hiệu quả.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Dạy học tính từ
trong phân môn Tập dọc và Tập làm văn cho học sinh lớp 5”

1


2. Lịch sử vấn đề

Dạy và học từ loại tiếng Việt nói chung và tính từ nói riêng là một
nhiệm vụ khó khăn và đã được không ít các nhà giáo dục nghiên cứu, tìm
hiểu. Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi chưa tìm thấy công trình
nghiên cứu nào chuyên xem xét về dạy học tính từ cho học sinh Tiểu học.
Trong một số giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học cũng đề
cập đến việc dạy từ loại tính từ cho HS nhưng chỉ viết ở mức sơ bộ.
Trong khóa luận tốt nghiệp Đại học và Sau Đại học, chúng tôi thấy có
một số công trình bàn về việc dạy từ loại nói chung trong đó có đề cập đến
việc dạy học tính từ. Tiêu biểu là luận văn Thạc s của tác giả Lê Thị Lan Anh
(2006) – Từ loại và việc dạy từ loại cho học sinh tiểu học. Tác giả đã tập
trung nghiên cứu về từ loại. Tuy nhiên, do mục đích đặt ra là dạy học tất cả
các từ loại cho học sinh tiểu học nói chung nên tác giả chưa thể nghiên cứu
k và đào sâu vào việc dạy học tính từ cho học sinh ở các khối lớp cụ thể.
Một số đề tài khóa tốt nghiệp Đại học tập trung đến việc dạy học tính từ
ở Tiểu học.
Khóa luận tốt nghiệp đại học của Nguyễn Thị Thanh Hậu (2015) – Rèn
kĩ năng sử dụng tính từ cho học sinh Tiểu học. Tác giả đã tập trung nghiên
cứu về tính từ, đưa ra một số biện pháp rèn luyện k năng sử dụng tính từ
nhưng tác giả mới chỉ dừng lại ở mức độ chung và mới chỉ là rèn luyện trong
chính phân môn Luyện từ và câu.
Khóa luận tốt nghiệp đại học của Đào Thị Phương Trà (2016) – Bồi
dưỡng vốn hiểu biết về tính từ qua phân môn Tập đọc và Tập làm văn cho học
sinh lớp 4. Đề tài này đã tập trung vào dạy học tính từ trong khối lớp cụ thể và
dạy tích hợp trong liên môn Tập đọc và Tập làm văn. Nhưng tác giả chú trọng
vào việc học sinh có thể phân biết tính từ trong hệ thống từ loại, phân loại tính
từ theo đặc điểm về tính chất của sự vật, hiện tượng.


Kế thừa thành tựu nghiên cứu của các công trình trên, đề tài “Dạy học tính
từ trong phân môn Tập đọc và Tập làm văn cho học sinh lớp 5” của chúng tôi

nghiên cứu từ loại tính từ ở một khía cạnh khác, nh m giúp học sinh nhận
diện, cảm hiểu hiệu quả sử dụng của tính từ chỉ mức độ, từ đó sử dụng tính từ
cho đúng, cho hay phù hợp với từng đặc trưng riêng biệt của đối tượng khi
làm các bài tập làm văn.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí lí luận và thực tiễn, đề tài này tập trung xây dựng các biện
pháp dạy tính từ cho học sinh trong phân môn Tập đọc và Tập làm văn nh m
nâng cao chất lượng học Tiếng Việt cho học sinh tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống các vấn đề lí thuyết và tìm hiểu cơ sở thực tiễn.
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hiệu quả sử dụng các tính từ chỉ mức độ
trong văn bản tập dọc.
- Các biện pháp hướng dẫn học sinh sử dụng các tính từ chỉ mức độ
trong tập làm văn.
5. Đối tượng nghiên cứu
Tính từ được sử dụng trong văn bản tập đọc và tập làm văn.
6. Phạm vi nghiên cứu
a. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cách sử dụng các tính từ chỉ mức độ trong các văn bản tập
đọc và tập làm văn cho học sinnh lớp 5.
b. Giới hạn đối tượng khảo sát
Chúng tôi giới hạn việc khảo sát trên đối tượng học sinh lớp 5 trường
Tiểu học Xuân Hòa, Phúc Yên, V nh Phúc.


7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê
- Phương pháp phân tích tổng hơp

8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương :
- Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
- Chương 2: Tìm hiểu hiệu quả việc sử dụng tính từ trong các văn bản
Tập đọc lớp 5
- Chương 3: Hướng dẫn học sinh sử dụng tính từ trong bài tập làm văn
miêu tả


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ TIỄN
1.1.

Cơ sở lí luận

1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ
Có rất nhiều tài liệu khoa học nghiên cứu về từ loại nói chung và tính từ
nói riêng nhưng chúng tôi chọn tài liệu “Giáo trình Tiếng Việt 3” của GS. TS.
Lê A (chủ biên) làm chỗ dựa khoa học cho đề tài nghiên cứu của mình vì
công trình này được sử dụng nhiều trong quá trình giảng dạy và học tập về từ
loại. Bản mà chúng tôi sử dụng là bản được chỉnh sửa, xuất bản gần đây nhất.
1.1.1.1. Đặc điểm của tính từ
 Về ý ngh akhái quát
Tính từ là những từ chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, hoạt động, trạng
thái.
 Về khả năng kết hợp
Tính từ có khả năng kết hợp với các phụ từ tương tự như động từ. Tuy
nhiên, tính từ ít kết hợp với phụ từ cầu khiến, phần lớn tính từ dễ kết hợp với
phụ từ chỉ mức độ.
Ví dụ:

Phụ từ

Tính

Nhóm phụ từ

Ví dụ

từ

- Chỉ thời-thế

-sẽ, đã, …

tốt

- Chỉ sự khẳng định/ phụ định

-không, chẳng, …

đẹp

- Chỉ sự tiếp diễn, tương tự, đồng -vẫn, cũng, …
nhất
- Chỉ mức độ


-rất, hơi, …



mới
hay


 Về chức năng ngữ pháp
Tính từ có thể làm vị ngữ trực tiếp
Ngoài ra, tính từ còn có thể đảm nhiệm các chức năng ngữ pháp khác
trong câu: bổ ngữ, định ngữ, chủ ngữ, trạng ngữ.
Ví dụ:
- Làm vị ngữ: Về đêm, cảnh vật thật im lìm.
- Làm định ngữ: Những đàn bướm trắng, bướm vàng bay đến thoáng
đỗ rồi bay đi.
- Làm bổ ngữ: Anh ta nói giỏi như một nhà hùng biện.
- Làm chủ ngữ: Sạch sẽ là mẹ sức khỏe.
- Làm trạng ngữ: Nhẹ nhàng và từ tốn, cô giáo đã cho chúng tôi một
bài học thấm thía.
1.1.1.2. Các tiểu loại cơ bản
a. Căn cứ vào ý nghĩa khái quát, có thể phân biệt hai loại tính từ:
Những tính từ biểu hiện các đặc điểm về tính chất
Những đặc điểm này không thể lượng hóa được mà chỉ có thể được sắc
thái hóa. Đó là các nhóm tính từ:
- Chỉ màu sắc: đỏ, tím, vàng, đen, xanh lè, xanh um, xanh biếc, xanh
ngắt,…
- Chỉ kích thước, hình dáng: to, nhỏ, lớn, bé, dài, ngắn, méo, méo mó,
tròn, tròn trĩnh, tròn trặn, ...
- Chỉ mùi vị: cay, đắng, ngọt, ngọt ngào, bùi, thơm, thơm tho, hôi, hôi
hám,…
- Chỉ tính chất vật lí: cứng, mền, dẻo, căng, chùng, nhão, nát,…
- Chỉ ph m chất của sự vật: tốt, xấu, đẹp, xinh, hay,dở, tồi, cao thượng,
đêhèn, xấu xa,…



- Chỉ đặc trưng tâm lí – tình cảm: hiền, ác, dữ, lành, nóng nảy, phúc hậu,
đôn hậu,…
- Chỉ đặc điểm sinh lí: yếu, khỏe, mạnh, cường tráng, tráng kiện, ốm
yếu,…
- Chỉ đặc điểm trí tuệ: ngu đần, ngu ngốc, thông minh, mưu trí,…
- Chỉ cách thức hoạt động: nhanh, nhanh nhảu, nhanh nhẹn, chậm, chậm
chạp, chậm rãi, vững, thạo,…
Những tính từ chỉ đặc điểm về lượng
- Những đặc điểm này thường được lượng hóa nhờ thành tố phụ chỉ
lượng đứng sau. Ví dụ:
+ cao mười lăm mét
+ rộng bốn mẫu
+ nặng hai mươi tấn
b. Căn cứ vào nét nghĩa mức độ và khả năng thể hiện ý nghĩa mức độ nhờ các
thành tố phụ, có thể phân biệt hai nhóm tính từ:
Tính chất chỉ đặc điểm, tính chất có thang độ khác nhau
- Các tính từ này có khả năng kết hợp với phụ từ chỉ mức độ ở trước
hoặc ở sau. Ví dụ:
+ cực kì anh dũng
+ rất đẹp
+ vô cùng thông minh
+ hấp dẫn cực kì
+ cao quá
- Những từ này cũng có thể kết hợp với thành tố phụ sau khác, có ý
ngh a miêu tả mức độ. Ví dụ:
+ đẹp như tiên, nhanh như cắt
+ cao đến đầu, sâu đến ngực



+sâu thăm thẳm, cao vời vợi, tối om mom
 Tính từ chỉ đặc điểm không phân biệt theo thang độ khác nhau
Các tính từ này không kết hợp với phụ từ chỉ mức độ. Nhóm này có hai
loại:
- Các tính từ chỉ đặc điểm phân hóa thành hai cực rõ rệt, giữa hai cực đó
không có thang độ chuyển tiếp.
Ví dụ: đực / cái, trống / mái, riêng / chung, …
- Các tính từ được cấu tạo theo phương thức ghép, trong đó các hình vị
đi sau vừa sắc thái hóa cho hình vị đi trước, vừa chỉ mức độ cao nhất của đặc
điểm tính chất mà hình vị trước biểu hiện.
Ví dụ: xanh lè, xanh ngắt, xanh um, đen kịt, trắng muốt, đỏ au, thơm
phức, vàng xuộm, tím ngắt, …
Ở trên chúng tôi đã trình bày về hai cách phân loại, nhưng chúng tôi chỉ
chọn cách phân loại thứ hai làm chỗ dựa để khảo sát các loại tính từ qua cách
dùng của các nhà văn, nhà thơ trong các văn bản tập đọc, từ đó hướng dẫn học
sinh học tập cách dùng tính từ sao cho hiệu quả. Đồng thời những hiểu biết về
tính từ này cũng là chỗ dựa để chúng tôi dạy học sinh biết dùng tính từ trong
văn miêu tả nói riêng và tập làm văn nói chung.
1.1.2. Cơ sở tâm lí
1.1.2.1.Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học
Lứa tuổi học sinh tiểu học bao gồm các em học sinh đang theo học từ
lớp 1 đến lớp 5, tức là từ 6-7 tuổi đến 11-12 tuổi. Ở độ tuổi này sự phát triển
về chiều cao, cân nặng không phát triển nhanh như tuổi mẫu giáo, nhưng hệ
xương đang ở thời kì cốt hóa, hệ xương đang phát triển đặc biệt là các bắp thịt
lớn do vậy các em thích đùa nghịch vận động mạnh, các em không thích làm
công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ và c n thận. Vì vậy việc rèn luyện k năng và k xảo
đòi hỏi phải kiên trì và bền bỉ.



So với tuổi mẫu giáo thì não và thần kinh của học sinh có sự biến đổi to
lớn về khối lượng và chức năng.Não của trẻ lên 7 đạt 90% trọng lượng của
não người lớn.Đến năm 11-12 tuổi thì phát triển tương đương trọng lượng của
não người lớn.Sự phát triển của não về cấu tạo và chức năng không đồng đều
nên khả năng kìm chế của các em còn rất yếu, hưng phấn mạnh do đó ở độ
tuổi này các em rất hiếu động.
Hệ thần kinh cấp cao đang dần được hoàn thiện nhưng có sự mất cân
đối giữa tín hiệu tư duy cụ thể và tín hiệu tư duy trừu tượng. Lứa tuổi này
hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, sau đó là hoạt động vui chơi. Hoạt
động học tập rất quan trọng và có ý ngh a to lớn đối với các em. Đây là sự
biến đổi trong đời sống đó là lần đầu tiên được cắp sách đến trường, được tiếp
xúc nhiều thầy cô và bạn bè mới. Hoạt động học tập là hoạt động hoàn toàn
mới, hoạt động chủ đạo, giúp trẻ hình thành năng lực nhờ đó mà phát triển
tâm lí nhân cách.
Ngoài hoạt động học tập ở lữa tuổi này còn có hoạt động khác như vui
chơi, lao động. Các hoạt động này có vai trò quan trọng đối với sụ phát triểm
của tiểu học. Nhu cầu nhận thức khám phá thế giới luôn đòi hỏi học sinh phải
tìm tòi, sáng tạo. Mức độ, tính chất và phạm vi hoạt động nhận thức của học
sinh Tiểu học được bộc lộ ở các quá trình sau:
- Cảm giác:
Các quá trình cảm giác về sự vật hiện tượng bên ngoài có sự phát triển
khá nhanh. Những cảm giác thu được đã trở thành “vật liệu” để trở thành tri
thức mới. Ở độ tuổi này năng lực cảm giác của học sinh còn yếu.
- Tri giác:
Tri giác của học sinh tiểu học phát triển khá nhanh đặc biệt là tri giác
các thuộc tính bên ngoài của sự vận động hiện tượng. Tri giác không chủ định
chiếm ưu thế .Giai đoạn đầu lứa tuổi tri giác của các em còn phiến diện một


chiều chưa đầy đủ và được chi tiết.Càng về cuối độ tuổi tri giác của các em

ngày càng đầy đủ và trọn vẹn hơn. Một số em bộc lộ khả năng quan sát các sự
vật hiện tượng nhanh, chính xác đầy đủ. Những hiểu biết về năng lực tri giác
của các em cho chúng ta thấy khả năng nhận diện và hiểu biết về đặc điểm
trạng thái, tính chất của đối tượng mà các em quan sát được ngày càng tăng
theo độ tuổi. Đặc điểm này tạo điều kiện cho giáo viên giúp học sinh nhận
diện tính từ trong Tập đọc và sử dụng từ loại này trong viết văn thuận lợi hơn.
- Ghi nhớ:
Ở độ tuổi này hai loại ghi nhớ đều phát triển mạnh.Đầu độ tuổi các em
thiên về gi nhớ trực quan giàu hình ảnh ghi nhớ máy móc, học thuộc lòng các
tri thức có trong sách vở.
Càng về cuối độ tuổi thì ghi nhớ về từ ngữ và ghi nhớ về hình tượng
càng phát triển. Nhiều em thể hiện nhớ nhanh nhớ nhiều. Tuy nhiên có những
em không nhớ được tài liệu do không hiểu kiến thức hoặc không chú ý học
tập. Từ khả năng ghi nhớ của học sinh, chúng tôi thấy việc hướng dẫn các em
nhận biết hiệu quả sử dụng tính từ trong các văn bản tập đọc để các em ghi
nhớ và học tập trong viết văn là việc làm cần thiết và có cơ sở khoa học.
1.1.2.2. Khả năng tiếp nhận của học sinh tiểu học trong hoạt động giao tiếp
bằng tiếng Việt
Thông qua hoạt động giao tiếp b ng tiếng Việt, học sinh thổ lộ tâm tư,
tình cảm của mình với mọi người xung quanh. Đúng như N.K.A Usinxki đã
nhận định: Trẻ em đi vào trong đời sống tinh thần của mọi người xung quanh
nó duy nhất thông qua tiếng mẹ đẻ và ngược lại, thế giới xung quanh đứa trẻ
được phản ánh trong nó thông qua chính công cụ này.
Dựa vào những đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học mà chương trình
Tiếng Việt ở Tiểu học đưa ra mục tiêu giao tiếp b ng tiếng Việt là hình thành
các k năng: nghe, nói, đọc, viết lên hàng ưu tiên. Như vậy dạy học theo quan


điểm giao tiếp b ng tiếng Việt là mục đích số một của việc dạy học Tiếng
Việt ở Tiểu học.

Việc chúng tôi dạy học sinh nhận biết tính từ và hiệu quả sử dụng tính từ
trong các văn bản tập đọc để từ đó giúp các em biết sử dụng tính từ trong tập
làm văn là có căn cứ từ khả năng tiếp nhận của các em trong hoạt động giao
tiếp.
1.1.3. Cơ sở giáo dục
1.1.3.1. Mục tiêu dạy học Tiếng Việt cho học sinh tiểu học
Dựa trên những đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học mà mục tiêu dạy
học tiếng Việt ở Tiểu học được xác định như sau:
- Hình thành và phát triển ở học sinh các k năng sử dụng tiếng Việt
(nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao
tác tư duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, văn hóa, văn học Việt Nam
và nước ngoài.
- Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ ngh a.
1.1.3.2. Những nguyên tắc dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học
 Nguyên tắc phát triển lời nói
Nguyên tắc này yêu cầu:
- Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao tiếp
làm mục đích, tức là hướng vào việc hình thành các k năng: nghe, nói, đọc,
viết cho học sinh.


- Xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức, tức là đưa
chúng vào các đơn vị lớn hơn
- Phải tổ chức hoạt động nói năng của học sinh để dạy học tiếng Việt,
ngh a là phải sử dụng giao tiếp như một phương pháp dạy học chủ đạo ở Tiểu

học.
Nguyên tắc phát triển tư duy
Nguyên tắc này yêu cầu:
- Phải chú ý rèn luyện các thao tác và ph m chất tư duy trong giờ dạy
tiếng Việt.
- Phải làm cho học sinh thông hiểu ý ngh a của các đơn vị ngôn ngữ.
- Phải tạo điều kiện cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói,
viết và biết thể hiện nội dung này b ng phương tiện ngôn ngữ.
Nguyên tắc chú ý đến các đặc điểm tâm lí và trình độ tiếng mẹ đẻ của
học sinh
Nguyên tắc này yêu cầu:
- Việc dạy học tiếng phải chú ý đến đặc điểm tâm lí của học sinh, đặc
biệt là bước chuyển khó khan từ hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi sang
hoạt động học tập.
- Việc dạy học tiếng phải dựa trê sự hiểu biết chắc chắn về trình độ tiếng
mẹ đẻ vốn có của học sinh.
- Sự vận dụng nguyên tắc này khi dạy tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ
đẻ và tư cách là ngôn ngữ thứ hai có khác nhau.
Trước hết, với những học sinh người Việt, khi nghiên cứu tiếng Việt, học
sinh tiếp xúc với một đối tượng quen thuộc, gắn bó trực tiếp với cuộc sống
h ng ngày của các em. Trước khi đến trường, các em đã nắm hai dạng hoạt
động nói và nghe, các em đã có một vốn từ và quy tắc ngữ pháp nhất định. Vì
vậy, cần phải điều tra, nắm vững vốn tiếng Việt của học sinh theo từng lớp,


từng vùng khác nhau để hoạch định nội dung, kế hoạch và phương pháp dạy
học. Đó là yêu cầu thứ nhất của việc thực hiện nguyên tắc.Yêu cầu thứ hai là
phải phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học Tiếng
Việt.Yêu cầu thứ ba là giáo viên phải phát huy những mặt tích cực về lời nói
của các em trong quá trình học tập.

 Nguyên tắc giao tiếp
- Nguyên tắc này đòi hỏi việc dạy học từ, câu n m trong quỹ đạo dạy
tiếng như một công cụ giao tiếp, nh m thực hiện mục tiêu của chương trình
Tiếng Việt Tiểu học mới: hình thành và phát triển ở học sinh k năng sử dụng
tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và để giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi. Quan điểm giao tiếp chi phối nội dung chương
trình môn Tiếng Việt nói chung cũng như phân môn Luyện từ và câu nói
riêng.
 Nguyên tắc tích hợp
- Không có vốn từ phong phú, không hiểu ngh a và đặc điểm ngữ pháp
của từ thì không thể đặt câu đúng, đồng thời, nếu không nắm vững quy tắc đặt
câu dù có vốn từ phong phú, dù nắm chắc ngh a của từ vẫn không trình bày
được ý kiến của mình một cách đúng đắn, rõ ràng, mạch lạc. Vì vậy, việc
luyện từ và luyện câu không thể tách rời. Bên cạnh đó, các bộ phận của
chương trình Luyện từ và câu như từ, cấu tạo từ, từ loại, câu, các thành phần
câu, các kiểu câu và liên kết câu cũng phải được nghiên cứu trong sự gắn bó
thống nhất.
- Mặt khác, do lượng từ và câu mà học sinh thu nhận được trong giờ
Luyện từ và câu là rất nhỏ so với các giờ học khác cũng như các hoạt động
trong và ngoài nhà trường, cho nên không thể dạy học từ và câu bó hẹp trong
tiết Luyện từ và câu mà đòi hỏi phải được thực hành mọi lúc, mọi nơi, trong
tất cả các phân môn khác của môn Tiếng Việt và trong tất cả các môn học.


Nguyên tắc trực quan
- Nguyên tắc trực quan được xây dựng còn dựa vào thống nhất giữa trừa
tượng và cụ thể trong ngữ pháp. Đặc điểm của việc vận dụng nguyên tắc trực
quan trong dạy từ là ở chỗ: từ một tổ hợp kích thích nghe, nhìn, vận động, cấu
âm, Thực hiện nguyên tắc trực quan trong việc dạy ngh a từ là cần làm sao
trong giải ngh a, việc tiếp nhận của học sinh không được phiến diện mà hình

thành trên cơ sở của sự tác động qua lại của những cảm giác khác nhau: nghe,
nhìn, phát âm, viết.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của từ, câu trong dạy học
- Những thành tựu nghiên cứu trong ngôn ngữ học về bản chất ngh a của
từ, cấu tạo từ, các lớp từ, bản chất cấu tạo của câu, các kiểu câu, liên kết câu
là cơ sở để dạy các bài lí thuyết về từ và câu. Chúng ta nắm được và cho học
sinh từng bước làm quen với các khái niệm ngh a của từ, từ nhiều ngh a, đồng
ngh a, trái ngh a, cấu tạo câu, các kiểu câu. Mặt khác dựa vào kiến thức từ
vựng học, người ta đã xác lập những nguyên tắc để dạy từ theo quan điểm
thực hành, hay nói cách khác, làm giàu vốn từ cho học sinh. Dạy từ nhất thiết
phải tính đến đặc điểm của từ như một đơn vị ngôn ngữ: quan hệ trực tiếp của
từ với thế giới bên ngoài.
Quá trình dạy tính từ cho học sinh lớp 5 mà chúng tôi triển khai trong đề
tài đã chú ý dạy cả hai k năng l nh hội và sử dụng tính từ trong giao tiếp. Quá
trình này đảm bảo nguyên tắc phát triển tư duy (làm cho học sinh thông hiểu
kiến thức tính từ trước khi dùng chúng). Quá trình này cũng đảm bảo nguyên
tắc giao tiếp, nguyên tắc tích hợp, tích cực... Bởi vì kiến thức tính từ được dạy
trong liên môn và dưới dạng hệ thống bài tập thực hành.
Vì vậy có thể nói các nguyên tắc dạy học mà chúng tôi trình bày ở trên
chính là các cơ sở khoa học vững chắc để chúng tôi triển khai các nhiệm vụ
của đề tài.


1.2. Cở sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung dạy học tính từ trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học
1.2.1.1. Nội dung dạy học tính từ trong phân môn Luyện từ và câu
a. Nội dung dạy học tính từ trong phân môn LT & C lớp 2-3
Trong chương trình dạy học Luyện từ và câu lớp 2- 3 học sinh chưa
được gọi tên về từ loại nói chung cũng như là tính từ nói riêng. Các em mới
chỉ được học và tìm những từ chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, hoạt động,

trạng thái.
Ví dụ 1 : Bài tập 1 tiết LT & C trong tuần chủ điểm 20 Tiếng Việt lớp
2
Chọn những từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để chỉ thời tiết của từng mùa
(nóng bức, ấm áp, giá lạnh, mưa phùn, gió bấc, se se lạnh, oi nồng)
- Mùa xuân:

- Mùa thu:

- Mùa hạ:

- Mùa đông:

Ví dụ 2 : Bài tập 1 tiết LT & C trong tuần chủ điểm 14 Tiếng Việt lớp
3
Tìm các từ chỉ đặc điểm trong những câu thơ sau:
Em vẽ làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát
Trời mây bát ngát
Xanh ngắt mùa thu.
Định Hải
b. Nội dung dạy học tính từ trong phân môn LT & C lớp 4
Ở lớp 4 các em đã bắt đầu được học các bài dạy khái niệm về từ loại
trong đó có tính từ.
Trong phân bố chương trình dạy học về tính từ trong SGK Tiếng Việt 4
có 2 bài: Tính từ (tuần 11 trang 110 tập) và bài Tính từ (tiếp theo) (tuần 12



trang 123 tập 1). Hai bài này được học trong 2 tiết , tiết 1 là kiểu bài lí thuyết ,
tiết 2 là kiểu bài thực hành.
c. Nội dung dạy học tính từ trong phân môn LT & C lớp 5
Lên đến lớp 5 các em tiếp tục được học về từ loại ở một số tiết LT & C.
Trong đó tính từ chỉ được nhắc lại ở một tiết Ôn tập trong phân môn LT & C
Tiếng Việt 5 (trang 142) trong kiểu bài thực hành.
Qua đó, ta thấy tính từ được dạy trong SGK Tiếng Việt tiểu học chưa
nhiều, vì vậy nội dung về tính từ chưa được khai thác sâu để học sinh hiểu và
vận dụng kiến thức này vào bài tập cũng như sử dụng tính từ trong đời sống.
Từ đó, chúng tôi nhìn nhận được vấn đề cần phải xem xét và nghiên cứu để
đưa ra biện pháp phù hợp, nâng cao khả năng sử dụng tính từ cho học sinh.
1.2.1.2. Nội dung tích hợp dạy tính từ trong phân môn Tập đọc
a. Hệ thống câu hỏi yêu cầu học sinh tìm hiểu về tính từ trong phân môn
Tập đọc 5
STT

1.

TÊN BÀI TẬP ĐỌC

NỘI DUNG CÂU HỎI

Quang cảnh làng mạc 1. Kể tên những sự vật trong bài có màu
ngày mùa

vàng và từ chỉ màu vàng đó.
(Từ tìm được: vàng xuộm, vàng hoe, vàng
lịm, vàng ối, vàng xọng, vàng giòn, vàng ối,
vàng tươi, chín vàng, vàng mượt, vàng mới,
một màu vàng trù phú, đầm ấm.)

2. Hãy chọn một từ chỉ màu vàng trong bài
và cho biết từ đó gợi cho em cảm giác gì.
Trả lời:
Từ

Gợi cảm giác

lúa:

màu vàng đậm, lúa vàng

vàng xuộm

xuộm là lúa đã chín.


nắng:

màu vàng nhạt, tươi, ánh

vàng hoe

lên; nắng vàng hoe giữa
mùa đông là nắng đẹp,
không gay gắt, nóng bức.

xoan:

màu vàng của quả chín,


vàng lim

gợi cảm giác rất ngọt.



mít,

chuối:

lá vàng rất đậm, đều khắp
mặt lá.

vàng ối
tàu đu đủ, lá màu vàng sáng.
sắn héo:
vàng tươi
quả chuối:

màu đẹp tự nhiên của quả

chín vàng

chín.

bụi mịa: vàng màu vàng gợi cảm giác
xọng

mọng nước


rơm, thóc:

màu vàng của vật được

vàng giòn

phơi già nắ g, tạo cảm
giác giòn đến có thể gãy
ra.

gà, chó: vàng màu vàng gợi tả những
mượt

con vật béo tốt, có bộ lông
óng ả, mượt mà.

mái nhà rơm: vàng và mới
vàng mới
tất cả:

17

màu vàng của giàu có, ấm


vàng trù phú, no.
đầm ấm
2. Một chuyên gia máy
xúc


Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt
khiến anh Thủy chú ý?
(Trả lời: vóc người cao lớn; mái tóc vàng
ửng lên như một mảng nắng; thân hình chắc,
khỏe trong bộ quần áo xanh công nhân;
khuôn mặt to, chất phác.

3. Đất Cà Mau

Người dân Cà Mau có tính cách như thế
nào?
(Trả lời: Người Cà Mau thông minh, giàu
nghị lực, thượng võ, thích kể và thích nghe
những chuyện kì lạ về sức mạnh và trí thông
minh của con người.)

4. Chuyện một khu vườn
nhỏ

Mỗi loài cây trên ban công nhà bé Thu có
nhũng đặc điểm gì nổi bật?
(Trả lời: cây quỳnh- lá dày, giữ được nước;
cây hoa ti gôn- thò những cái râu, theo gió
ngọ nguậy như nhũng cái vòi voi bé xíu; cây
hoa giấy - bị vòi ti gôn quấn nhiều vòng; cây
đa Ấn Độ - bật ra nhũng búp đỏ hồng nhọn
hoắt, xòe nhũng lá nâu rõ to.)

5. Cao B ng


Tác giả sử dụng những từ ngữ và hình ảnh
nào để nói lên lòng mến khách, sự đôn hậu
của người Cao B ng?
(Từ tìm được: rất thương, rất thảo, lành như
hạt gạo, hiền như suối trong.)

18


×