Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về chi ngân sách tại huyện phước sơn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.94 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC LỄ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHI NGÂN SÁCH TẠI
HUYỆN PHƢỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phước Sơn là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, cách thành
phố Tam Kỳ hơn 120 km. Diện tích tự nhiên là 115.334 ha, trong đó
rừng tự nhiên chiếm hơn 65% diện tích của huyện. Địa hình đồi núi
cao, bị chia cắt. Toàn huyện có 11 xã và 01 thị trấn, với 66 thôn,
khối. Dân số toàn huyện hơn 25.190 người, gồm 16 thành phần dân
tộc sinh sống; trong đó chủ yếu là người Bhnong chiếm 62,2%, dân
tộc kinh chiếm 31,5%, còn lại các dân tộc khác. Là vùng đất giàu tài
nguyên, Phước Sơn hội đủ điều kiện thuận lợi để trở thành địa
phương có nền kinh tế năng động của cả tỉnh [17]. Để thực hiện đạt
được mục tiêu này yêu cầu huyện phải có những giải pháp tích cực,
đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể, công khai, minh bạch, gắn kết
giữa chi đầu tư XDCB và chi thường xuyên… để đưa công tác quản
lý NSNN huyện theo hướng đổi mới, tiết kiệm, hiệu quả.
Hiện tại, công tác quản lý NSNN tại huyện Phước Sơn vẫn còn
một số hạn chế như: dự toán chi NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến
phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện; một số khoản chi chưa đáp
ứng tiêu chí ưu tiên, thậm chí chi NSNN còn lãng phí do đầu tư vào
các công trình không phát huy tác dụng thực tế; một số định mức
phân bổ NS cho CTX chưa bám sát tình hình; điều hành chi NSNN
còn chưa tạo phạm vi chủ động cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS;
hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát sử dụng NSNN chưa cao...
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về chi ngân sách
tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu luận văn thạc
sĩ nhằm đánh giá rõ thực trạng, từ đó tìm thấy giải pháp để tăng
cường công tác quản lý chi NSNN ngân sách trên địa bàn huyện, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.



2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Từ các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân
sách nhà nước hiện nay, luận văn đánh giá, phân tích thực trạng chi
ngân sách nhà nước và công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 – 2017,
từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước trong thời gian tới nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam trong 05 năm
gần đây (2013-2017)
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về chi ngân sách trên
địa bàn huyện Phước Sơn?
- Những giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động
quản lý nhà nước về chi ngân sách trên địa bàn huyện Phước Sơn?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến ngân sách nhà nước cấp huyện và việc quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu


3
- Nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý chi NSNN cấp
huyện.
- Không gian: Các nội dung liên quan đến chi NSNN trong
phạm vi huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Công tác quản lý chi NSNN từ năm 2013 – 2017
tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. Luận văn đưa ra các giải
pháp có ý nghĩa trong thời gian đến 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính sử dụng các phương pháp mô tả, so sánh
và suy luận logic lập luận giải thích vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để xử lý và phân tích số
liệu thống kê để mô tả và dự báo mối quan hệ giữa các yếu tố tác
động đến hiệu quả quản lý chi NSNN huyện.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp dãy số theo thời.
Phương pháp xử lý, tổng hợp, đánh giá số liệu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp một số luận cứ khoa học và đề
xuất các giải pháp chủ yếu để huyện Phước Sơn hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với chi ngân sách địa phương, nâng cao hiệu
quả công tác chi ngân sách của huyện, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội của huyện.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quản lý
nhà nước đối với thu, chi ngân sách của một số địa phương để rút ra
bài học cho huyện Phước Sơn; phân tích một số hạn chế trong quản

lý nhà nước đối với chi ngân sách của huyện Phước Sơn, chỉ rõ
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế đó; đồng thời đề


4
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với chi
ngân sách ở địa phương này.
7. Sơ lƣợc các tài liệu nghiên cứu chính
8. Tổng quan nghiên cứu
9. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
viết tắt, … luận văn gồm có 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN
cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN huyện Phước Sơn,
tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.


5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1.1. Một số khái niệm
a. Ngân sách nhà nước
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực

hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước [33].
b. Chi NSNN
“Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí
từ NSNN hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá
trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ
ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa
vào sử dụng”. [24]
c. Quản lý chi NSNN
Quản lý chi ngân sách nhà nước chính là quá trình phân phối
lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả để thực hiện chức năng
của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật.
Trong quá trình quản lý chi NSNN, chi ngân sách mới thể hiện ở
khâu phân bổ NSNN, còn vấn đề hiệu quả sử dụng ngân sách như thế
nào thì chúng ta phải thông qua các biện pháp quản lý. Vậy, quản lý
chi NSNN sẽ quyết định hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách.


6
1.1.2. Vai trò của quản lý chi NSNN
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN
Thứ nhất: Việc chấp hành các Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế, xã hội, dự toán
NSNN hằng năm…
Thứ hai: Sự phù hợp với tiêu chí, định mức, tiêu chuẩn và các
quy định khác của Nhà nước có liên quan đến chi ngân sách và điều
kiện phân bổ NSNN.
Thứ ba: Tuân thủ trình tự, thủ tục thẩm tra và phê duyệt dự

toán chi NSNN.
Thứ tư: Tính kịp thời trong phân bổ ngân sách; trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao đã phê duyệt trong bảng dự toán.
Thứ năm: Sự phù hợp với dự toán được duyệt trong phân bổ
ngân sách.
Thứ sáu: Sự phù hợp với hệ thống mẫu biểu được quy định;
thời gian trong lập báo cáo; tính đầy đủ của các hồ sơ, mẫu biểu
quyết toán theo quy định.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP
HUYỆN
1.2.1. Lập dự toán chi NSNN cấp huyện
a. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
- Hàng năm trên cơ sở Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính,
Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về xây dựng dự toán
ngân sách đối với ngân sách cấp huyện. Trên cơ sở đó Phòng TCKH
huyện triển khai đến các địa phương, đơn vị cấp huyện XD dự toán
năm gửi Phòng TCKH.
- Việc quản lý quá trình lập dự toán chi ngân sách cấp huyện


7
do UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thực
hiện. Trong đó, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan được quy định
cụ thể.
b. Mục đích, yêu cầu của lập dự toán chi ngân sách nhà
nước
- Mục đích của việc lập dự toán chi ngân sách là nhằm bảo đảm
tính đúng đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn
cứ thực tiễn các chi tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
- Yêu cầu trong quá trình lập dự toán ngân sách phải đảm bảo:

+ Kế hoạch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
+ Kế hoạch chi ngân sách nhà nước phải đảm bảo thực hiện đầy
đủ và đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương.
c. Căn cứ lập dự toán chi NSNN
d. Phương pháp lập dự toán chi NSNN cấp huyện
- Phương pháp phân bổ từ trên xuống.
- Phương pháp tổng hợp từ dưới lên.
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện
“Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện là quá trình thực
hiện dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
a. Nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cấp
huyện
b. Mục tiêu của chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện
1.2.3. Quyết toán chi NSNN cấp huyện
a. Quyết toán chi ngân sách nhà nước
Quyết toán NSNN là phản ánh cuối cùng về tình hình thực hiện
chi theo dự toán hàng năm, cũng là sự phản ánh tập trung về tài chính


8
kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân và xã hội.
b. Nội dung quyết toán chi ngân sách nhà nước
Quyết toán NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, kiểm toán, báo cáo kế toán, quyết toán NSNN theo luật định.
Các đơn vị dự toán, cơ quan Tài chính, Thuế các cấp và Kho bạc
Nhà nước phải tổ chức công tác kế toán, quyết toán NS theo quy
định của pháp luật về kế toán.
c. Yêu cầu quyết toán chi ngân sách nhà nước

1.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN cấp huyện
a. Khái niệm thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước
Thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình chi NSNN.
b. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra công tác chi ngân sách
nhà nước:
Tuân theo pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan, trung
thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm
cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra.
c. Quy trình thanh tra, kiểm tra công tác chi ngân sách nhà
nước
d. Xử lý vi phạm trong công tác chi ngân sách nhà nước
Qua công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch
hoặc đột xuất về công tác chi ngân sách trên địa bàn, nếu phát hiện
sai phạm Đoàn thanh tra sẽ ban hành Kết luận thanh tra kiến nghị


9
UBND xử lý theo từng mức độ sai phạm:
- Xử lý hành chính.
- Xử lý về kinh tế.
- Xử lý trách nhiệm hình sự.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.3. Các qui định của trung ƣơng
Các qui định của Trung ương như Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước của Trung
ương như: Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành…
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách cấp huyện
- Tổ chức bộ máy
- Năng lực quản lý của người lãnh đạo
- Năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác tham mưu
- Phẩm chất đạo đức
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC HUYỆN PHƢỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN
PHƢỚC SƠN
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm về xã hội
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế
a. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng
Tổng giá trị sản xuất các ngành (theo giá so sánh 2010) năm
2017 đạt 2.383 tỷ đồng. Trong đó, ngành Nông lâm thủy sản 155 tỷ
đồng, ngành Công nghiệp - Xây dựng 1.692 tỷ đồng, ngành Dịch vụ
599 tỷ đồng. Đây là một trong các huyện miền núi của tỉnh Quảng
Nam có giá trị sản xuất cao.
Bảng 2.1. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ yếu


Tính theo giá hiện hành, từ năm 2013 đến năm 2015, tổng giá
trị sản xuất huyện Phước Sơn giảm liên tục. Trong đó, ngành có tốc
độ giảm lớn nhất là Công nghiệp – Xây dựng do từ năm 2015 nhà
máy khai thác vàng Bông Miêu ngừng hoạt động, không còn đóng
góp cho NSNN.
Tuy nhiên, đến năm 2017 giá trị sản xuất của tất cả các ngành
đều tăng trưởng. Điều này cho thấy nền kinh tế của huyện bắt đầu
khả quan hơn trước.
b. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn 2013- 2017, Cơ cấu kinh tế đến 2017 (tính
theo giá hiện hành): Công nghiệp - Xây dựng chiếm 67,36%;
Thương mại – Dịch vụ 25,57%; Nông – Lâm nghiệp 7,08%.


11
Bảng 2.3. Cơ cấu GTSX huyện Phước Sơn giai đoạn 2013 – 2017
Đơn vị tính: phần trăm (%)
Năm Năm

Năm

Năm

Năm

2013

2014

2015


2016

2017

Theo giá hiện hành

100

100

100

100

100

1.1. Nông lâm thủy sản

3,9

4,8

7,64

7,74

7,08

Nội dung


Stt
1.

1.2. Công nghiệp – Xây
dựng
1.3. Dịch vụ

79,8

75,5 67,09 65,92 67,36

16,3

19,7 25,26 26,34 25,57

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phước Sơn
c. Tình hình thu ngân sách huyện Phước Sơn
Bảng 2.4 Tình hình tổng thu ngân sách địa phương huyện Phước Sơn
giai đoạn 2013 – 2017

Từ bảng 2.4 có thể nhận thấy Tổng thu NSĐP huyện Phước
Sơn giai đoạn năm 2013 – 2014 giảm do nhà máy khai thác vàng
Bồng Miêu ngừng hoạt động, nguồn thu đóng góp cho ngân sách
giảm; nhưng từ năm 2015 đến 2017 tăng cao qua các năm, trung
bình mỗi năm tăng khoảng trên 100 tỉ đồng. Tổng thu NSĐP năm
2013 là 705,49 tỷ đồng đến năm 2017 thì tăng lên 1.087,732 tỷ đồng.
Tổng thu từ cân đối NSĐP và thu cân đối bổ sung dự toán từ cấp trên
trong giai đoạn 2015-2017 cũng tăng cao.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN tại huyện Phƣớc

Sơn
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN
PHƢỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Thực trạng lập dự toán và phân bổ chi NSNN huyện
Phƣớc Sơn
a. Công tác lập dự toán chi NSNN huyện Phước Sơn:


12
Quy trình thực hiện công tác lập dự toán NSNN tại huyên
Phước Sơn được thực hiện như sau:
Bảng 2.5 Quy trình thực hiện công tác lập dự toán NSNN cấp
huyện
TT

1

2

3

Cơ quan

Phòng Tài chính –

Công việc cụ
thể
Ban hành thông

Kế hoạch


Thông báo lập dự
toán

Các đơn vị thực hiện

Lập dự toán

Lập dự toán đơn

dự toán

Phòng Tài chính –

báo lập dự toán

vị

Tiếp nhận và xử lý
dự toán

Kế hoạch

Phòng Tài chính –
4

Quy trình thực hiện

Tổng hợp dự
toán từ các đơn

vị

Bảo vệ dự toán

Kế hoạch và các đơn

Bảo vệ dự toán

vị thực hiện dự toán
Tham mưu
Phòng Tài chính –
5

Kế hoạch, UBND
huyện

Tổng hợp, phê
duyệt và thông báo

UBND huyện
ban hành Quyết
định phê duyệt
dự toán

Nguồn: Phòng TCKH huyện Phước Sơn


13
Bảng 2.6. Dự toán chi NSNN huyện Phước Sơn giai đoạn 2013 – 2017


Đơn vị tính:tỷ đồng
Chỉ tiêu

STT

Năm
2013

2014

2015

2016

2017

A Chi cân đối ngân sách 374,978 357,791 270,566 275,176 350,092
1 Chi đầu tư phát triển
2 Chi thường xuyên
3

95,020 90,340 86,900 82,200 129,971
159,529 198,727 178,066 188,660 214,694

Chi dự phòng ngân

5,724

5,600


4,316

4,651

4 Chi cải cách tiền lương 111,705 63,000

0

0

776

2,500

2,000

4,100

42,632 49,775 51,162 49,275

61,465

B

C

8,724

sách
Chi từ nguồn thu để

lại quản lý qua NS
Chi chuyển giao các
cấp

TỔNG DỰ TOÁN CHI

33,000

5,000

450,610 412,566 324,228 326,451 415,657

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phước Sơn
Số liệu bảng 2.6. cho thấy tổng dự toán chi cấn đối ngân sách
nhà nước huyện Phước Sơn đã tăng liên tục từ 2013 đến 2017 (loại
trừ nguồn cải cách tiền lương của năm 2013, 2014). Năm 2013 tổng
dự toán là 263,273 tỷ đồng, đến năm 2017 tổng dự toán chi cân đối
ngân sách là 350,092 tỷ đồng.
b. Công tác phân bổ, giao dự toán chi ngân sách huyện
Phước Sơn
Tại huyện Phước Sơn, công tác phân bổ, giao dự toán được
thực hiện như sau:
- Phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu cho UBND huyện
giao dự toán chi cho các đơn vị dự toán và các xã, phường trên địa
bàn. Nội bộ đơn vị cũng đã tiến hành phân bổ và giao chỉ tiêu cho


14
các đơn vị trực thuộc ngay từ đầu năm theo đúng quy trình quản lý.
2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi NSNN huyện

Phƣớc Sơn
a. Phân cấp và cơ cấu chi NSNN huyện
Trên cơ sở nguồn thu, việc phân bổ ngân sách được căn cứ vào
các mục tiêu phát triển KT-XH của từng lĩnh vực. Chi ngân sách
từng bước được cơ cấu lại theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bao
cấp trong sử dụng ngân sách, góp phần thực hiện tốt Luật NSNN.
Bảng 2.7 Tổng hợp chi ngân sách huyện Phước Sơn giai đoạn
2013 – 2017
Thông qua số liệu thể hiện ở Bảng 2.7 ta thấy tổng chi NSĐP
giai đoạn 2013 – 2017 tăng bình quân khoản 12% mỗi năm, tổng chi
NSĐP đã tăng từ 499,211 tỷ đồng năm 2013 lên 736,741 tỷ đổng
năm 2017. Việc tăng trưởng chi NSĐP qua các năm đã góp phần
giúp giá trị sản xuất của huyện tăng trưởng trong giai đoạn này.
Trong đó, chi cân đối ngân sách địa phương cũng tăng 12% từ
388,610 tỷ đồng năm 2013 lên đến 601,646 tỷ đồng năm 2017.
b. Chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Để giúp các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân, UBND
huyện đã tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư tháo gỡ các vướng mắc
khó khăn. Không phê duyệt các dự án đầu tư khi chưa xác định rõ
nguồn vốn đầu tư tránh nợ, nhằm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí
trong đầu tư XDCB. Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm
chống lãng phí.
Bảng 2.8. Tổng hợp chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
huyện Phước Sơn giai đoạn 2013-2017
Thông qua số liệu thể hiện ở Bảng 2.8 ta thấy chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại huyện Phước Sơn giai đoạn 2014-


15
2017 đạt tỷ lệ tăng bình quân 8%. Trong đó, chi đầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn cân đối NS địa phương tăng 16%, từ nguồn thu được
để lại cho đơn vị quản lý qua NSNN tăng 7%. Tuy nhiên, tổng chi
XDCB năm 2013 cao nhất giai đoạn 2013-2017 do nguồn thu để lại
từ hoạt động khai thác khoáng sản, thu phí tài nguyên, thu đóng góp
từ các nhà máy thủy điện ... Sau đó tăng dần từ năm 2014 đến 2017,
riêng năm 2016, 2017 tăng cao do nguồn thu để lại tăng và nguồn
ngân sách cấp để thực hiện các CTMT quốc gia tăng cao.
Nhìn chung, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn cân đối địa
phương tăng từ 118,162 tỷ đồng năm 2013 lên 146,698 tỷ đồng năm
2017 là một bước tăng trưởng đáng kể, góp phần thay đổi diện mạo
cơ sở hạ tầng địa phương. Nguyên nhân chủ yếu là do, trong những
năm gần đây có bổ sung ngân sách từ cấp trên cho một số chương
trình mục tiêu quốc gia như chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng làng thanh niên lập nghiệp ....
c. Chấp hành dự toán chi thường xuyên
Đối với công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên, tình
hình chấp hành dự toán cho thường xuyên tại huyện Phước Sơn giai
đoạn 2013-2017 được thể hiện ở Bảng 2.9 như sau:
Bảng 2.9. Tổng hợp chi thường xuyên NSNN huyện Phước Sơn
giai đoạn 2013-2017
Thông qua số liệu thể hiện ở Bảng 2.9 ta thấy tổng chi thường
xuyên tại huyện Phước Sơn giai đoạn 2013-2017 tăng bình quân 6%,
từ 207,141 tỷ đồng năm 2013 lên 257,505 tỷ đồng năm 2017. Trong
đó, chi cho sự nghiệp AN-QP tăng 4% (từ 5,702 tỷ đồng năm 2013
lên 6,366 tỷ đồng năm 2017), sự nghiệp giáo dục – Đào tạo tăng 7%
(từ 76,263 tỷ đồng năm 2013 lên 99,801 tỷ đồng năm 2017), sự
nghiệp y tế, dân số tăng 70% (từ 0.587 tỷ đồng năm 2013 lên 0,601


16

tỷ đồng năm 2017). Có những năm chi sự nghiệp y tế, dân số tăng
không ổn định do năm nào thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về y tế, dân số thì năm đó nguồn chi tăng cao, còn lại vẫn ổn định và
tăng nhẹ qua các năm; chi cho sự nghiệp khoa học công nghệ lại
giảm nhẹ (-3%).
Bên cạnh đó, qua số liệu tại Bảng 2.9 ta thấy ngoài chi Quản
lý hành chính có tổng mức cao nhất (77,566 tỷ đồng năm 2013 và
86,200 tỷ đồng năm 2017) thì chi sự nghiệp y tế, dân số có tổng mức
chi cao thứ nhì, cho thấy sự nghiệp y tế đã và đang được quan tâm
đáng kể nhằm tăng cường, thu hút Bác sĩ về tuyến Trạm y tế vùng
sâu, vùng xa, chi đủ chế độ cho cán bộ y tế thôn bản .... và mua sắm
trang thiết bị, nhưng ngược lại sự nghiệp khoa học công nghệ lại
chưa được chú trọng..
d. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng
chi NSĐP trên địa bàn huyện Phước Sơn được thể hiện như sau:
Bảng 2.10. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
trong tổng chi cân đối NSĐP huyện Phước Sơn giai đoạn 2013-2017

Xét về cơ cấu, chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
năm 2013 chiếm 30,4% và chi thường xuyên chiếm 53% tổng
chi ngân sách địa phương. Đến năm 2017 chi đầu tư phát triển
31% và chi thường xuyên 43% tổng chi NSĐP.
Cơ cấu chi NSNN có chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ
trọng chi thường xuyên năm 2017 là 43% (thấp hơn năm 2013 là
53%), tỷ trọng chi đầu tư phát triển năm 2017 là 31% (cao hơn năm
2013 là 30,42%) bảo đảm mục tiêu cơ cấu chi đầu tư - chi thường
xuyên theo nghị quyết hàng năm của Quốc hội.
Tuy nhiên, sự chuyển dịch chưa thật mạnh mẽ. Tỷ lệ chi



17
thường xuyên chưa giảm mạnh, đòi hỏi phải có những tính toán căn
cơ, phải tiết kiệm chi thường xuyên triệt để mới bảo đảm thực hiện
nghị quyết của Quốc hội về cơ cấu lại chi NSNN.
d. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN cấp huyện
Để thực hiện tốt việc kiểm soát, thanh toán Kho bạc nhà nước
huyện chủ động phối hợp với chủ đầu tư theo dõi tiến độ triển khai
dự án để đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, thủ tục
thanh toán.
2.2.3. Thực trạng quyết toán chi NSNN huyện Phƣớc Sơn
a. Đối với quyết toán chi thường xuyên
Định kỳ hàng quý, các đơn vị sử dụng ngân sách phải lập báo
cáo quyết toán gửi cho Phòng TCKH huyện. Khi kết thúc năm ngân
sách, các đơn vị phải lập báo cáo quyết toán năm gửi Phòng TCKH
huyện để thẩm tra theo đúng mẫu biểu quy định, sau đó Phòng
TCKH ra báo cáo thẩm tra quyết toán. Tuy nhiên, trong thực tế việc
quyết toán chi thường xuyên chưa đáp ứng được yêu cầu về mặt tiến
độ thời gian, cũng như chất lượng, tính hợp lý của các báo cáo quyết
toán; công tác kiểm tra, xét duyệt quyết toán còn chưa chặt chẽ, kịp
thời còn mang tính vị nễ, hình thức.
b. Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 2.11: Tổng hợp thực hiện so với dự toán chi NSNN
tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
Qua bảng 2.11. Tổng hợp quyết toán so với dự toán chi ngân
sách huyện giai đoạn 2013 - 2017 có thể thấy các nội dung quyết
toán chi đều vượt so với dự toán đầu năm (Trừ các khoản chi từ
nguồn thu để lại do giải ngân chậm). Cụ thể tổng chi vượt thấp nhất
vào năm 2013 là 117,21% và cao nhất vào năm 2017 là 177,25%.
Việc thực hiện chi thực tế vượt dự toán được giao là do công tác lập



18
dự toán chi ở một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đúng mức, chưa
đánh giá được hết các yếu tố tác động đến quá trình thu, chi ngân
sách huyện, ngoài ra giá trị thực hiện lớn hơn nhiều so với dự toán
làm cho tình trạng bổ sung dự toán ngân sách cho các đơn vị còn xảy
ra nhiều. Vì vậy phải bổ sung dự toán gây bị động, gây khó khăn
trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm.
Ngoài ra, thông qua công tác quyết toán chi ngân sách nhà
nước giai đoạn 2013-2017 tại huyện Phước Sơn cho thấy:
Về chi đầu tư XDCB từ nguồn thu để lại giải ngân hàng năm
đạt khoảng 47%-90% KH vốn giao trong năm, tiến độ giải ngân
thanh toán khối lượng hoàn thành chậm, phải thực hiện chuyển
nguồn sang năm sau để thanh toán kéo dài KH vốn lớn, do đó hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách được bố trí hằng năm không cao.
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN
huyện Phƣớc Sơn
- Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý quỹ NSNN đã được
UBND huyện Phước Sơn đặc biệt quan tâm chú trọng. Tăng cường
công tác kiểm soát thanh toán qua Kho bạc nhà nước và an toàn kho
quỹ.
- UBND huyện chỉ đạo và thường xuyên tổ chức kiểm tra định
kì việc quản lý sử dụng ngân sách cấp huyện, đảm bảo chi ngân sách
đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn, định mức, đúng dự toán được giao.
- Công tác thanh tra trong quản lý chi NSNN tại huyện Phước
Sơn được thực hiện theo quy trình như sau:


19

Bảng 2.12 Quy trình thực hiện công tác thanh tra NSNN
tại huyện Phước Sơn
STT

1

Cơ quan thực hiện
Thanh tra huyện
UBND huyện

Quy trình thực hiện

Thành lập Đoàn
thanh tra

Công việc cụ thể
Tham mưu, thành lập
đoàn thanh tra NSNN
Xây dựng và triển

2

Thanh tra huyện

Triển khai kế
hoạch thanh tra

Đối tượng thanh tra
3


(đơn vị sử dụng
NSNN)

4

Cung cấp hồ sơ,
tài liệu

tra huyện, đơn vị sử
dụng NSNN

tra huyện, đơn vị sử
dụng NSNN và các

dung thanh tra

đơn vị và các chứng
Kiểm tra thực tế

từ có liên quan
Thông báo, công khai

Thông báo kết
luận thanh tra

nội dung Kết luận
thanh tra theo quy
định

UBND huyện, Thanh

6

liệu liên quan đến nội

Kiểm tra thực tế tại

UBND huyện, Thanh
5

độ thanh tra
Giao, nhận hồ sơ tài

Thanh tra huyện, đơn
vị sử dụng NSNN

khai kế hoạch, niên

Kiểm tra, đôn đốc
Thực hiện kết
luận thanh tra

đơn vị liên quan

việc thực hiện Kết
luận thanh tra đã ban
hành

Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện những năm qua
chủ yếu tập trung các vấn đề sau:



20
Bảng 2.13 Kết quả thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên huyện
Phước Sơn giai đoạn 2013 - 2017
Ta thấy, tuy số cuộc thanh tra và số đơn vị được thanh tra tăng
qua các năm, nhưng thực tế công tác kiểm tra trong lĩnh vực NSNN
của huyện chưa nhiều. Quy mô phát hiện và kiến nghị thu hồi chưa
lớn, chưa có tính đột phá qua các năm. Số sai phạm và kiến nghị thu
hồi qua các năm có sự giao động lớn đặc biệt năm 2014 phát hiện sai
phạm và kiến nghị thu hồi cho nhà nước số tiền là 320 triệu đồng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN PHƢỚC
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Những thành công trong công tác quản lý chi NSNN
a. Thành công trong công tác lập dự toán chi NSNN
.b. Thành công trong công tác chấp hành dự toán chi NSNS
c. Thành công trong công tác quyết toán chi NSNN
d. Thành công trong công tác thanh tra, kiểm tra công tác
chi NSNN
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý chi
NSNN
a. Hạn chế trong công tác lập dự toán chi NSNN
b. Hạn chế trong công tác chấp hành dự toán chi NSNS
c. Hạn chế trong công tác quyết toán chi NSNN
d. Hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra công tác chi
NSNN
e. Một số hạn chế khác
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2



21
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC HUYỆN PHƢỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN PHƢỚC SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN
a. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Phước Sơn từ
nay đến năm 2025
b. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSNN
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC HUYỆN HUYỆN PHƢỚC SƠN, TỈNH QUẢNG
NAM
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSNN
- Cần nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách của
các đơn vị thụ hưởng ngân sách, cơ quan tài chính, HĐND và UBND
huyện.
- Huyện cần phải tiến hành soát xét lại hệ thống các định mức
sử dụng ngân sách hiện hành, kiến nghị tỉnh và Bộ Tài chính xóa bỏ
những văn bản chế độ đã lỗi thời không phù hợp với thực tế, ban
hành các định mức, chế độ tài chính mới.
- Công tác xây dựng và giao dự toán hàng năm phải được thực
hiện chặt chẽ.
- Tập trung xây dựng các chính sách, định mức chi NSĐP đặc
thù như chi hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số từ nguồn NSĐP kết hợp
với kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia chi trả cho các hoạt



22
động trên địa bàn các huyện.
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi NSNN
Về chi thường xuyên: Tăng cường tính chủ động trong việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm vể tài chính của các đơn
vị thụ hưởng ngân sách.
Về chi đầu tư XDCB: Tăng cường hướng dẫn các chủ đầu tư
tuân thủ quy trình hồ sơ thủ tục đầu tư XDCB, định mức, chế độ và
đơn giá, tránh điều chỉnh định mức, chế độ làm mất thời gian triển
khai dự án.
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi NSNN
a. Đối với quyết toán chi đầu tư phát triển
b. Đối với quyết toán chi thường xuyên
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN
- HĐND các cấp phải thực hiện nghiêm quy trình giám sát
định kỳ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
trong quá trình chấp hành ngân sách, sử dụng ngân sách.
Nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ
cán bộ làm công tác thanh tra.
Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan có chức năng
thanh tra ở địa phương..
Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện để nâng cao
hiệu lực của công tác thanh tra.
3.2.5. Giải pháp khác
a. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý chi NSNN
b. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các

cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập


23
c. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Phòng Tài chính – Kế
hoạch, Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước
d. Các giải pháp khác
- Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi NSNN
- Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính trên địa bàn
huyện
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý chi ngân sách nhà nước
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1.1. KIẾN NGHỊ VỚI QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ
Chính phủ nên củng cố hệ thống thông tin tài chính - NS, hệ
thống kế toán NS, kế toán kho bạc và kế toán tại các đơn vị sử dụng
NSNN nhằm cung cấp mặt bằng thông tin thống nhất và đầy đủ cho
cán bộ quản lý NSNN ở các đơn vị khi họ có nhu cầu.
- Một số chế độ, chính sách của Trung ương khi áp dụng tại
địa phương còn còn bất cập, đề nghị Trung ương cần rà soát, điều
chỉnh, cụ thể.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Ngoài ra, Chính phủ nên tăng cường, ưu tiên bố trí nguồn
cho các địa phương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý ngân sách, nhằm dễ dàng khai thác thông tin phục
vụ báo cáo, giảm thiểu những sai sót trong quá trình tác nghiệp, giúp
tập hợp nhanh số liệu thu chi ngân sách, phục vụ tốt cho công tác kế

hoạch, dự báo ....


×