Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE THI CÔNG PHẦN THÂN, ĐỒ ÁN CỬ NHÂN XÂY DỰNG DÂN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.79 KB, 15 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

PHẦN III THI COÂNG
(15%)

PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 78

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

CHƢƠNG 1

THI CÔNG PHẦN THÂN
I. TÍNH TOÁN KHỐI LƢỢNG BÊ TÔNG CỐP PHA
1. Thể tích bê tông và diện tích cốp pha sàn:
-Thể tích bê tông bản sàn tầng 3: Vbản = hbảnlbảnbbản
-Diện tích cốp pha sàn: Acốp pha sàn = lbảnbbản


Kích
Số
Ô sàn
Vbê tông(m3)
thƣớc(mm)
lƣợng
S1
150x6500x6500
4
25,35
S2
150x6000x6500
6
35,1
S3
150x2500x4000
1
1,5
S4
150x3000x4000
1
1,8
S5
150x2000x6000
1
1,8
S6
3
0,648
150x900x1600

S7
150x1200x2500
1
0,5625
S8
150x1250x6500
4
48,75
S9
150x1250x6000
6
67,5
S10
150x1250x3250
2
1,22
S11
150x1250x5000
2
1,875
S12
150x1200x3500
1
0,63
Tổng
186,1055

Diện tích cốp
pha(m2)
169

234
10
12
12
43,2
3
32,5
45
8,125
12,5
4,2
595,525

2. Thể tích bê tông và diện tích cốp pha dầm:
-Thể tích bê tông dầm: Vdầm = bdầmhdầmldầm
-Diện tích cốp pha dầm: Acốp pha dầm = (2hdầm+ bdầm)ldầm
Tiết diện
Chiều
2
dầm (cm )
dài(m)
30x60
196
20x35
94,5
Tổng

Vbê tông(m3)

Acốp pha(m2)


35,28
6,615
41,895

294
85,05
379,05

3. Thể tích bê tông và diện tích cốp pha cột:
Tiết diện Chiều dài
Số
2
cột(cm )
cột(m)
lƣợng
30x30
3
12
40x40
3
8

PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 79

Vbê tông(m3)
3,24

3,84

Acốp pha
(m2)
1,08
1,92

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

II. BIỆN PHÁP THI CÔNG.
1. Khái quát quá trình thi công:
Thi công đúc bê tông cốt thép toàn khối một công trình gồm các công tác sau:
Đặt máy móc thiết bị phục vụ, vận chuyển bê tông đến các vị trí thiết kế.
Sản xuất, vận chuyển và lắp ráp cốp pha, lắp dựng giàn giáo, sàn công tác.
Gia công và lắp dựng cốt thép.
Tiếp nhận bê tông và đổ bê tông.
Bảo dƣỡng bê tông và tháo dở cốp pha.
Trong đó, công tác cốp pha, công tác cốt thép, công tác bê tông là những dạng công tác
chính chiếm vị trí cơ bản.
2. Công tác cốp pha:
Yêu cầu đối với cốp pha:
Phải đúng kích thƣớc các bộ phận của công trình đúc.

Phải bền, cứng, không biến dạng, cong vênh và phải ổn định.
Phải sử dụng đƣợc nhiều lần.
Phải nhẹ và tiện nghi, để dễ lắp dựng và dễ tháo dở.
Các khe nối phải kín khít để nƣớc xi măng không chảy rỉ ra.
Do đó, đối với công trình này, loại cốp pha đƣợc sử dụng là cốp pha nhựa Fuvi, hệ giàn
giáo và cột chống tiêu chuẩn (sản phẩm của hãng Hòa Phát), đáp ứng đƣợc các yêu cầu kể
trên và đảm bảo tính kinh tế.
Khi thiết kế cốp pha, ta tính toán cho bộ phận công trình có trọng lƣơng lớn nhất (nhịp
lớn nhất) và bố trí cho các bộ phận khác.
Yêu cầu đối với việc lắp dựng:
Đánh dấu trục và cao độ công trình và phải ở vị trí thuận lợi cho việc lắp dựng và kiểm
tra cốp pha, tránh tình trạng khi kiểm tra bị vƣớng giàn giáo quá nhiều, hoặc khi di chuyển
trục, cao độ từ vị trí này đến vị trí khác gặp khó khăn (do không kết hợp tốt giữa ngƣời đánh
dấu với ngƣời lắp đặt cốp pha, giàn giáo).
Đối với loại cốp pha cột nên bật mực theo chu vi bộ phận công trình (hay chân cốp pha),
để cố định vị trí cốp pha đƣợc chính xác.
Cốp pha sàn, dầm và cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không
ảnh hƣởng đến các phần cốp pha và giàn giáo còn lƣu lại để chống đỡ (nhƣ cốp pha đáy dầm,
sàn và cột chống).
Lắp dựng cốp pha và giàn giáo của các tấm sàn và các bộ phận khác của nhà nhiều tầng
cần đảm bảo điều kiện tháo dở từng bộ phận và di chuyển dần theo quá trình đổ bê tông và
đóng rắn của bê tông.
Trụ chống của giàn giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trƣợt và không bị
biến dạng khi chịu tác động trong quá trình thi công.
Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận lợi
cho việc kiểm tra trục và cao độ của các kết cấu.
Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán, xác định số lƣợng và
vị trí để giữ ổn định hệ thống cốp pha khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG


Trang 80

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dƣới để khi cọ
rửa mặt nền, nƣớc và chất bẩn có lỗ thoát ra ngoài. Trƣớc khi đổ bê tông, các lỗ này đƣợc bịt
kín lại.
Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha và giàn giáo trƣớc khi tiến hành các
công tác khác.
a. Cốp pha sàn.
Cấu tạo cốp pha sàn tiêu chuẩn:
Dùng cốp pha nhựa kích thƣớc 500x1000x50 để bố trí cốp pha sàn, các cốp pha góc và
gỗ chêm tùy ô sàn mà bố trí cho vừa khích. Cốp pha đƣợc đỡ bằng hệ sƣờn thép hộp bao gồm
sƣờn ngang và sƣờn dọc và đƣợc chống bằng hệ giàn giáo tổ hợp hình vuông.
Tính toán kiểm tra cốp pha sàn.
Tải trọng tác dụng trên 1m2 cốp pha sàn gồm:
- Tĩnh tải do trọng lƣợng bê tông sàn dày 15cm: q1 = 0,15x2500 = 375 kG/m2.
- Hoạt tải: q2
+Lực động do đổ bê tông bằng máy: 400 kG/m2.
+Trọng lƣợng do ngƣời và phƣơng tiện thi công: 250 kG/m2.
+Lực rung động do đầm bê tông: 130 kG/m2.

q2 =780 kG/m2.
- Tổng tải trọng tác dụng lên cốp pha sàn: q =q1 + q2 = 1155 kG/m2.
Sƣờn ngang 50x50x3
Sƣờn ngang đặt cách nhau 50cm, đƣợc xem nhƣ dầm liên tục có gối tựa là các sƣờn dọc
với khoảng cách 120cm, để đơn giản tính sƣờn ngang với mỗi nhịp ta xem nhƣ một dầm đơn
giản có sơ đồ tính nhƣ sau:

Kiểm tra độ võng:
Lúc này sƣờn dọc chịu tải phân bố đều có giá trị:
q = 1155x0,5 + 4,35 = 581,85 kG/m
Môment quán tính:
J=

5x53 -4,4x4,43
= 20,85 cm4.
12

Độ võng cho phép:

f  =

3l
3x120
=0,36 cm
=
1000 1000

Độ võng tính toán:
f max =


5ql4
5x5,19x1204
=
=0,32 cm <[f] = 0,36 cm thõa.
384EJ 384x2,1x106 x20,85

PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 81

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

Kiểm tra bền:
Môment lớn nhất tại giữa nhịp:
Mmax =

nql 2 1,2 x581,85 x1,2 2
=
=125,68 kGm
8
8


Môment kháng uốn:
W=

J
20,85
=8,34 cm3.
=
h/2
5/2

Ứng suất lớn nhất:
max =

M max
  = 1506,9 kG/cm2 < [σ] =2100 kG/cm2 thỏa.
W

Vậy sƣờn ngang chọn nhƣ trên là hợp lý.
Sƣờn dọc 100x50x3
Sƣờn dọc đặt cách nhau 120 cm, đƣợc xem nhƣ dầm liên tục có gối tựa là các cột chống
của giàn giáo với khoảng cách nhịp 120 cm, tuy nhiên để đơn giản trong tính toán, với mỗi
nhịp ta xem nhƣ một dầm đơn giản có sơ đồ tính nhƣ sau:

Tải tập trung do sƣờn ngang truyền xuống:
P = 519,35x1,2 = 623,22 kG
Kiểm tra độ võng:
Môment quán tính:
J=


5x103 -4,4x9,43
= 112,1 cm4.
12

Độ võng cho phép;

f  =

3l
3x120
=0,36 cm
=
1000 1000

Độ võng tính toán:
f max =

Pa
623, 22 x35
(3l2 - 4a 2 )=
(3x1202  4 x352 ) =0,15 cm <[f] = 0,36 cm
24EJ
24x2,1x106 x112,1

Kiểm tra bền:
Môment lớn nhất tại giữa nhịp:
Mmax =nPa=1,2x623,22x0,35 =261,75 kGm
Môment kháng uốn:
W=


J 112,1
=22,4 cm3.
=
h/2 10/2

Ứng suất lớn nhất:
σ=

M max 26175
= 1168,5 kG/cm2 < [σ] =2100 kG/cm2 thỏa.
=
W
22, 4

PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 82

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHỐ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CƠNG PHẦN THÂN

150


Vậy sƣờn dọc chọn nhƣ trên là hợp lý.
b. Cơng tác cốp pha dầm.
Cấu tạo cốp pha dầm:
600

THÉP HỘP 50x50x3
CÁCH NHAU 500

MÓC U NHỰA

300

PAN NGANG
THÉP HỘP 50x100x3

CHI TIẾT 1
TL 1/10

Cốp pha dầm sử dụng cốp pha nhựa tiêu chuẩn kết hợp với tấm cốp pha góc.
Sử dụng ti giằng để giữ thành cốp pha, chịu áp lực từ tấm cốp pha truyền vào. Các sƣờn
đứng chỉ nhằm mục đích cấu tạo giữ các ti này.
Sử dụng các thanh gỗ và thép góc 50x50 định vị cốp pha dầm.
Sử dụng Pan ngang bằng thép hộp 50x100 làm sƣờn đáy dầm, khoảng cách 1,0m.
Sử dụng thanh chống thép tiêu chuẩn K103 của Hòa Phát cách nhau 0,6m.
Kiểm tra ti giằng, tính tốn và bố trí thanh sườn:
+ Kiểm tra ty giằng M12:
-Áp lực bê tơng: q1 =γh=2500×0,75=1875KG/m2
-Lực động do đổ bê tơng: 400 kG/m2.
-Tải trọng do đầm rung: 130 kG/m2.

-Lực phân bố tác dụng vào ván khn: qo= 1875 + 400 = 2275 KG/m2
-Lực tác dụng vào ti giằng: P=qo (a.b)=2275×(0,65×1,0)=1478,75kG
-Lực tính tốn tác dụng vào ti giằng: Ptt = 1,3P = 1,3x1478,75 = 1922,4 kG.
-Cƣờng độ chịu lực của ti giằng:
[P]=R.F=2100×

π×1,22
=2375kG>Ptt =1922,4kG
4

Vậy ty giằng đảm bảo điều kiện chịu áp lực ngang của bê tơng.
Bố trí các thanh sƣờn gỗ ngang, đứng chỉ làm nhiệm vụ định vị cốp pha.
+ Tính tốn sƣờn đáy (Pan ngang 50x100).
-Tải trọng bê tơng dầm: q1 =0,75×2500=1875kG/m2
-Lực động do đổ bê tơng: 400 kG/m2.
-Tải trọng do đầm rung: 130 kG/m2.
Tổng tải trọng lên cốp pha đáy dầm: q0 = 1875+400+130 = 2405 kG/m2
-Tải trọng trên mét dài: q = q0b = 2405x1,0 =2405 kG/m.

PHẦN THI CƠNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 83

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012


ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

5x103 -4,4x9,43
= 112,1 cm4.
12
J 112,1
Môment kháng uốn: W=
=22,4 cm3.
=
h/2 10/2
M max 8944
Ứng suất lớn nhất: σ=
= 399,3 kG/cm2 < [σ] =2100 kG/cm2 thỏa.
=
W
22, 4

Môment quán tính: J=

Vậy Pan ngang đảm bảo khả năng chịu lực.
c. Công tác cốp pha cột.
Cấu tạo cốp pha cột: (0,4x0,4m2)
Cốp pha cột sử dụng tấm cốp pha nhựa đa năng Fuvi kết hợp với tấm cốp pha góc ngoài,
các tấm cốp pha liên kết với nhâu bằng các chốt l, các sƣờn đứng làm bằng thép hộp 50x50 và
các gông L để định hình cốp pha và chịu áp lực từ các tấm cốp pha truyền vào.
Kiểm tra sườn đứng và gông L:
+Kiểm tra sƣờn đứng thép hộp 50x50:
-Tải trọng tác dụng lên sƣờn đứng:

q tt =n.γ.H+ n d .qd

n = nd = 1,3 hệ số vƣợt tải.
H = 0,75m chiều cao lớp bê tông sinh ra áp lực ngang khi đầm dùi.
 qd =qd1 +qd2 với qd1 = 400kG/m2 áp lực do đổ bê tông bằng máy.
qd2 = 130kG/m2 tải trọng do đầm dùi.
q tt =1,3×2500×0,75+1,3×(400+130)=3126,5kG/m2

Sơ đồ tính ta xem sƣờn đứng nhƣ một dầm liên tục có nhịp là 0,6m.
-Tải trọng phân bố trên mét dài: ( các sƣờn đứng đặt cách nhau 0,2m)
qo =q tt .b=3126,5×0,2=625,3kG/m

Ta có Mmax = 28,14 kGm. Sử dụng thép hộp 50x50x1,8 làm sƣờn đứng:
PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 84

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

5x53 -4,64x4,643
J 13,46

=13,46cm4 W=
=
=5,38cm3
12
h/2 5/2
M max 2814
Ứng suất lớn nhất: σ=
= 523 kG/cm2 < [σ] =2100 kG/cm2 thỏa.
=
W
5,38
J=

Sƣờn đứng đảm bảo khả năng chịu lực.
+Kiểm tra gông bằng thép hộp 50x100x2:
Xem gông nhƣ một dầm đơn giản có nhịp L = 1m.
-Lực tập trung tác dụng lên gông: N=

q o .l 625,3×0,6
=
=187,6kG
2
2

-Khoảng cách giữa các sƣờn đứng nhỏ (l = 0,2m) nên ta coi tải trọng tác dụng lên gông
là phân bố đều với:
q=

4.N 4×187,6
=

=750,4kG/m
l
1,0

-Mômen tác dụng lên gông là:
q.l2 750,4×12
=
=93,8kGm
8
8
5x103 -4,6x9,63
J 77,5
J=
=77,5cm4
W=
=
=15,5cm3
12
h/2 10/2
M max 9380
Ứng suất lớn nhất: σ=
= 605,2 kG/cm2 < [σ] =2100 kG/cm2 thỏa.
=
W
15,5
M max =

Kiểm tra cây chống xiên:
Chiều cao cột hcột = htầng - hdầm chính = 3,6 - 0,6 = 3m.
Chiều cao cốp pha chọn bằng 3m.

-Tải trọng gió W0 = 83 kG/m2.
-Tải trọng ngang lớn nhất do gió gây ra: H=83×1,3×3,0×0,8=259kG
H.h.l
-Nội lực P trong thanh chống xiên tính bằng công thức: P=
c.b
Trong đó: b –hình chiếu thanh chống xiên trên mặt bằng, b = 2,0m.
c – chiều cao chống, c = 2.7m.
h – chiều cao cột, h = 3m.
l – chiều dài thanh chống, l = 3m.
PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 85

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

P=

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

H.h.l 259×3,0×3
=
=431,7kG<  P  =1900kG
c.b

2,7×2,0

Vậy chỉ cần dùng một cây chống xiên Hòa Phát là đủ chịu tải ngang của gió.Tuy nhiên
dùng thêm cây chống ngang ở chân cột để giữ ổn định khi đổ và đầm bê tông.
3.Công tác lắp dựng cốt thép.
a.Yêu cầu vật liệu thép:
- Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phải đảm bảo yêu cầu về cƣờng độ theo thiết kế.
-Đối với thép nhập khẩu phải có chứng chỉ kĩ thuật kèm theo và cần tiến hành thí
nghiệm kiểm tra theo TCVN.
-Cốt thép có thể gia công tại công trƣờng hoặc tại nhà máy.
-Cốt thép trƣớc khi đổ bê tông cần đảm bảo:
+Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mở, không có vẩy sắt và các lớp rỉ sét.
+Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch và do các nguyên nhân khác
không vƣợt quá giới hạn cho phép là 2% đƣờng kính, nếu vƣợt quá giới hạn thì thép đó đƣợc
sử dụng theo đƣờng kính tiết diện hiện tại.
+ Cốt thép cần đƣợc kéo uốn và nắn thẳng.
-Cắt và uốn cốt thép chỉ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp cơ học, cốth thep cắt uốn
phải phù hợp với hình dáng và kích thƣớc thiết kế.
b.Hàn cốt thép.
-Phải đảm bảo chất lƣợng mối hàn theo yêu cầu thiết kế.
-Khi chọn phƣơng pháp và công nghệ hàn phải tuân theo tiêu chuẩn.
-Khi chế tạo khung cốt thép và lƣới cốt thép bằng hàn điểm, nếu thiết kế không có chỉ
dẫn đặt biệt thì thực hiện theo qui định sau:
+Đối với thép tròn trơn hàn tất cả các điểm giao nhau.
+Đối với thép có gờ hàn tất cả các điểm giao nhau ở hai hàng chu vi phía ngoài, các
điểm còn lại ở giữa cách một hàng một theo thứ tự xen kẽ .
+Đối với khung cốt thép dầm, hàn tất cả các điểm giao nhau .
-Hàn hồ quang đƣợc dùng trong các trƣờng hợp sau:
+Hàn nối dài các thanh cốt thép cán nóng có đƣờng kính lớn hơn 8mm .
+Hàn các chi tiết đặt sẵn, các bộ phận cấu tạo và liên kết các mối nối trong lắp ghép.

-Các mối nối phải đáp ứng các yêu cầu sau
+Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt.
+Đảm bảo chiều cao và chiều dài đƣờng hàn theo thiết kế.
+Liên kết hàn đƣợc tiến hành kiểm tra theo từng chuẩn loại và từng lô.
-Việc nối thép đối với các loại thép đƣợc thực hiện theo qui định của thiết kế.
Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt ngang của tiết
diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực đối với thép
tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.
c.Thay đổi cốt thép trên công trƣờng.
-Trong mọi trƣờng hợp việc thay đổi cốt thép phải đƣợc sự đồng ý của thiết kế.
-Trong trƣờng hợp sử lí nguội thay thế cốt thép cán nóng thì nhất thiết phải có sự đồng ý
của cơ quan thiết kế và chủ đầu tƣ .
PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 86

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

d.Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
-Việc vận chuyển cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+Không làm hƣ hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép .

+Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lƣợng để tránh nhầm
lẫn khi sử dụng .
+Các khung, lƣới cốt thép lớn hơn có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ phù
hợp với phƣơng tiện vận chuyển .
-Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
+Các bộ phận lắp dựng trƣớc, không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau.
+Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
+Khi đặt cốt thép và cốp pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốp pha chỉ
đƣợc đặt trên giao của cốt thép chịu lực và theo đúng vị trí quy định của thiết kế.
+Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhƣng không lớn
hơn 1m một điểm kê.
4.Công tác cốt thép dầm sàn.
a.Cắt:
+ lấy mực cắt cốt thép riêng lẻ thì dùng thƣớc bằng thép cuộn và đánh dấu bằng phấn.
Dùng thƣớc dài để đo, tránh dùng thƣớc ngắn để phòng sai số tích lũy khi đo. Để cắt cốt thép
ta dùng dao cắt bán cơ khí (có thể cắt đƣợc thép có đƣờng kính < 20 mm). Với những thanh
thép có đƣờng kính > 20 mm thì ta dùng máy cắt cốt thép.
b.Uốn:
+Với những thanh thép nhỏ thì dùng vam để thao tác. Đối với các thanh lớn thì phải
dùng máy uốn.
+Cốt thép dầm sàn đƣợc gia công sẵn tại xƣởng thép trên công trƣờng, sau đó bó lại
từng bó và đánh dấu kí hiệu từng loại. Sau đó dùng cần trục tháp vận chuyển lên sàn theo
từng vị trí đã đƣợc đánh dấu.
+Công tác cốt thép đƣợc tiến hành sau khi đã kiểm tra kĩ lƣỡng cốppha dầm- sàn. Quá
trình lắp ghép, buộc cốt thép đƣợc tiến hành ngay trên mặt sàn.
+Cốt thép dọc phía trên dầm đƣợc treo lên cây gỗ, đƣợc kê cao lên ghế đỡ. Cốt thép dọc
bên dƣới đƣợc treo bởi các cốt đai các cốt dọc bên trên. Chú ý kê cốt thép dầm cao hơn mặt
sàn để dễ thao tác. Khi buộc cốt thép dầm xong thì ta chỉ cần hạ xuống là đƣợc. Đầu tiên ta
liên kết tạm 4 cây thép này bằng cốt đai hai đầu dầm. Sau đó kiểm tra và định vị chính xác vị
trí của 4 cây thép dọc này làm khung dầm. Khi công tác cân chỉnh chính xác, kết thúc thì mới

tiến hành buộc cốt đai giữa dầm và các cốt dọc, khoảng cách các cốt đai ta dùng phấn vạch
lên.
+Khung thép dầm khi lắp xong phải vững chắc, thẳng hàng, không xộc xệch, méo mó.
Vị trí các cây chống phải đúng theo thiết kế.
c.Lắp đặt:
+Thép sàn đƣợc rãi đúng theo thứ tự thiết kế và buộc thành lƣới thép, các cây thép bên
dƣới rãi trƣớc. Khoảng cách các cây thép đƣợc vạch sẵn bằng phấn trên bề mặt ván khuôn
sàn. Để đảm bảo lớp bêtông bảo vệ cốt thép, lƣới thép sàn đƣợc kê lên khỏi mặt sàn bằng
những miếng bêtông đúc sẵn.
+Lƣới thép trên đƣợc kê bằng hoa mai đỡ thép sàn
PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 87

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

d.Nghiệm thu: Công tác nhgiệm thu cốt thép đƣợc tiến hành theo đúng thủ tục bằng văn bản.
Sau khi kiểm tra kỹ lƣỡng thì ta tiến hành rửa sạch bề mặt ván khuôn sàn, dầm và các đầu cột.
Sau khi vệ sinh xong thì ta tiến hành bịt kín các khe hở đầu cột để tránh mất nƣớc ximăng
trong khi đổ bêtông .
5. Công tác cốt thép cột.

a.Lắp đặt: Cột lớn ta nên đặt từng cây, hàn hoặc nối buộc với cốt thép cấy sau đó, thả thép
đai từ đỉnh cột xuống, lồng ra ngoài thép chịu lực và buộc thép đai vào thép chịu lực theo
khoảng cách thiết kế. Khoảng cách các cốt đai trong cột ta dùng phấn vạch lên từng vị trí cần
buộc cốt đai. Lớp bảo vệ cốt thép, dùng các tấm đệm bêtông cài vào các cốt đai. Khoảng cách
giữa chúng là 1m.Tùy điều kiện thi công ta cũng có thể gia công sẵn lồng thép sau đó dùng
cần trục tháp cẩu lên vị trí lắp đặt.
b.Nghiệm thu: Cần xem xét các vấn đề sau:
+Cốt thép cột khi buộc xong phải thẳng đứng
+Đúng vị trí và đúng chủng loại.
+Đủ chiều dài các đoạn nối thép
+Khoảng cách các cốt đai tại vị trí chân cột và giữa cột.
+Chất lƣợng mối nối hàn
+Sai số định vị tâm cột

Chƣơng 2

AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG
I.AN TOÀN LAO ĐỘNG
Bảo hộ lao động là một công tác rất quan trọng, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả
lao động, hạn chế rủi ro trên cơ sở đảm bảo vệ sinh, an toàn trong sản xuất. Để thực hiện tốt
công tác bảo hộ lao động, tất cả các cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ kỹ thuật, ngƣời sử dụng
lao động và ngƣời lao động không những phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính
sách về bảo hộ lao động đã quy định, các quy trình quy phạm, tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn
lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy mà còn cần am hiểu những kiến thức khoa học về
bảo hộ lao động trong lĩnh vực xây dựng.
1. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động.
Công tác an toàn lao động trong quá trình sản xuất cho ngƣời và bảo đảm an toàn cho
cho thiết bị máy móc là công tác quan tâm hàng đầu của ngƣời trực tiếp chỉ huy thi công.
2. Mục tiêu của công tác an toàn:
- Thực hiện đầy đủ nội quy an toàn cá nhân - trang thiết bị - phƣơng tiện tham gia

vào sản xuất, phải có các chứng chỉ giấy phép do cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn thiết
bị cấp.
- Bằng mọi biện pháp, thực hiện phòng ngừa tai nạn hữa hiện cho các công việc, đảm
bảo không để xảy ra cá vụ việc tai nạn đáng tiếc trong sản xuất.
- Giữ gìn môi trƣờng chung trên toàn công trƣờng: sạch, gọn, ngăn nắp, không đổ các
chất phế thải sau sản xuất củng nhƣ trong sinh hoạt sai quy định và ngăn cấm cá chất độc hại
cấm dùng làm ảnh hƣởng xấu tới môi truờng.
PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 88

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

- Tranh bị đầy đủ các phƣơng tiện P.C.C.C. Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa (chú
trọng huấn luyện sửa đổi các tập quán thói quen trong sinh hoạt, trong sản xuất ). Tuân thủ
nội quy các khu vực kho tàng, bến bãi và nơi sản xuất.
- Chấp hành đầy đủ pháp lệnh bảo hộ lao động, nội quy làm việc an toàn.
3. Biện pháp quản lý, điều hành an toàn.
Hàng ngày thu thập tin tức - xử lý các tin tức thông tin kịp thời, báo cáo truyền đạt các
tin tức về : Ðiều kiện làm việc an toàn của cá nhân, khu vực, trang thiết bị bảo vệ an toàn lao
động cho chỉ huy trƣởng công trƣờng.

Trực tiếp kiểm tra tới từng tổ sản xuất và xử lý các hiện tƣợng thực thi nội quy, chấp
hành, tuân thủ các biện pháp làm việc an toàn cho từng công việc, yêu cầu kỹ sƣ - đốc công tổ trƣởng công nhân thực hiện bổ xung các hạng mục cải thiện nâng cao điều kiện làm việc an
toàn.
Trực tiếp xử lý các vụ việc chƣa đảm bảo làm việc an toàn. Dừng hoặc đình chỉ công
việc cho đến khi nào khắc phục xong nguy cơ mất an toàn, tiến hành kiểm tra lại đạt yêu cầu
mới cho phép tiết tục làm việc.
4. Nội quy an toàn trên công trƣờng :
- Tất cả mọi ngƣời trên công trƣờng phải nắm vững những hiểu biết về an toàn lao
động trƣớc khi bƣớc vào phạm vi công trƣờng, các quy định vệ sinh môi truờng và các biện
pháp phòng tránh - ngăn ngừa cháy nổ xảy ra.
- Không đƣợc sử dụng các loại bia, rƣợu, cồn hoặc có mùi bia rƣợu khi làm việc trên
công trƣờng, với bất kể lý do nào.
- Khi làm việc trên độ cao từ 2m trở lên, không đƣợc sử dụng bất cứ loại thuốc gì, đề
phòng say, choáng, trúng gió.
- Tất cả các chất phế thải trong suốt quá trình thi công phải để đúng nơi quy định,
trong các thùng chứa đựng có nắp, không để vƣơng vãi khi vận chuyển.
- Các phƣơng tiện vận chuyển và đi lại trên hiện trƣờng phải tuân thủ theo sự hƣớng
dẫn, biển báo và các quy định khác liên quan đến ra vào phạm vi công trƣờng.
- Mọi ngƣời phải luôn nắm đƣợc các biến động thay đổi địa giới, địa hình và thực hiện
nội quy nơi công cộng, nơi có nhiều đơn vị xung quanh cùng tham gia.
Biện pháp thực hiện.
5.Biện pháp kỹ thuật an toàn cho từng loại công tác.
* Tổ chức mặt bằng thi công : Tuân thủ việc tổ chức mặt bằng thi công theo phƣơng
án đã vạch ra nhằm bảo đảm an toàn cho ngƣời và phƣơng tiện máy móc thiết bị, tăng năng
suất lao động.
Công tác bốc xếp, vận chuyển nguyên vật liệu : Vật liệu chủ yếu dùng cho công trình
là ximăng, sắt thép, gạch đá, cát sạn và một số vật liệu trang trí, hoàn thiện khác. Sử dụng
phƣơng tiện vận chuyển vật liệu trong công trình chủ yếu là xe cải tiến, xe cút kít, do đó bãi
để vật liệu phải bằng phẳng, đi lại thuận tiện – có các tuyến đƣờng để vận chuyển vật liệu
trong công trƣờng. Tuân thủ các quy phạm về bốc xếp - vận chuyển trong TCVN 5308 – 91.

* Biện pháp kỹ thuật an toàn khi sử dụng xe máy thi công : Xe máy thi công sử dụng
trên công trƣờng có nhiều loại nên để bảo đảm an toàn trong sử dụng xe máy , có các biện
pháp sau :
PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 89

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

- Tạo đủ điện hoạt động cho xe máy thi công, quy định cụ thể vùng nguy hiểm cấm
ngƣời qua lại khi máy hoạt động nhƣ : đƣờng kính hoạt động của máy xúc, hố đặt ben máy đổ
bê tông, bàn nâng hàng của vận thăng.
- Các thiết bị nâng phải tiến hành đăng kiểm theo quy định.
- Tất cả các loại xe máy sử dụng phải có hồ sơ kỹ thuật ghi các thông số kỹ thuật, cách
lắp đặt, sử dụng…
- Công nhân điều khiển xe, máy thi công phải đƣợc đào tạo chuyên nghề và hƣớng dẫn
kỹ thuật an toàn.
*Công tác lắp dựng, sử dụng, tháo dỡ dàn giáo giá đỡ : Hệ thống dàn giáo, sàn công
tác chủ yếu là dàn giáo thép, do đó khi lắp dựng, sử dụng và tháo dỡ, phải tuyệt đối tuân thủ
các quy định về kỹ thuật của nhà thiết kế. Hệ thống dàn giáo phải đảm bảo vững chắc, có đầy
đủ chân đế, thanh giằng, móc neo mới sử dụng. Không chất vật liệu lên dàn giáo quá tải trọng

cho phép, tháo dỡ dàn giáo phải đúng trình tự và hợp lý. Ngoài ra phải tuân thủ các quy phạm
cụ thể trong TCVN 5308 – 91 về công tác này.
*Biện pháp an toàn khi thi công đất : Trong thi công phần đất, sử dụng phƣơng pháp
đào thủ công và máy. Đối với đào thủ công : tuỳ theo trạng thái của đất để có biện pháp đào
thích hợp, tạo mái dốc hợp lý. Đất đào phải đổ cách miệng hố móng ít nhất 1,5 m.
Đối với đào bằng máy xúc: không cho ngƣời đi lại trong phạm vi bán kính hoạt động của
máy, khi ngừng việc phải di chuyển máy xúc ra khỏi vị trí đào và hạ gầu xuống đất.
* Biện pháp an toàn đối với công tác xây :
Tuyệt đối không cho công nhân đứng trên tƣờng, mái hắt để xây, đi lại trên bờ tƣờng, tựa
thang vào tƣờng mới xây để lên xuống, để vật liệu dụng cụ trên tƣờng mới xây.
* Biện pháp an toàn cho công tác cốt pha, cốt thép, bê tông.
6. Gia công, lắp dựng, tháo dỡ cốt pha:
Lắp dựng cốt pha phải bảo đảm tính ổn định, vững chắc và theo thiết kế thi công đã
duyệt.
Trƣớc khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra lại độ ổn định, vững chắc của cốt
pha để có biện pháp xử lý bảo đảm ổn định , chắc chắn trong thi công.
Chỉ đƣợc tháo dỡ cốt pha khi bê tông đã đạt cƣờng độ
Tháo dỡ phải theo trình tự hợp lý, có biện pháp đề phòng cốt pha rời sập đổ bất ngờ.
Thƣờng xuyên quan sát tình trạng của các bộ phận kết cấu để có biện pháp xử lý, khu vực
tháo cốt pha có biển báo.
Công tác cốt thép : Bàn uốn phải cố định chắc chắn. Khi lắp dựng cốt thép, xà dầm,
cột, phải có sàn thao tác, buộc và hàn nối cốt thép phải thực hiện đúng theo quy phạm.
Đổ và đầm bảo dƣỡng bê tông : Kiểm tra lại cốt pha, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác
, đƣờng vận chuyển trƣớc khi đổ bê tông.
Biện pháp an toàn khi thi công bê tông : kiểm tra sự ổn định của cốt pha phần dƣới
mới thi công phần trên. Sàn công tác phải neo giữ cẩn thận, gia cƣờng và kiểm tra độ ổn định,
chắc chắn một cách thƣờng xuyên. Không tập trung đông ngƣời trên sàn công tác.
Sàn công tác phải có lan can bảo vệ.
II. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƢỜNG, CHỐNG CHÁY NỔ
1.Biện pháp chung.

PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

Trang 90

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

Vì điều kiện trong quá trình thi công vẫn phải duy trì hoạt động bình thƣờng của cơ
quan. Cho nên việc thi công xây dựng không những phải bảo đảm yêu cầu của thiết kế, bảo
đảm quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo đảm tiến độ đã lập mà còn phải giữ gìn trật tự an ninh,
vệ sinh môi trƣờng và nội quy chung trong cơ quan và của địa phƣơng.
Với điều kiện địa lý, kinh tế xã hội có liên quan đến địa diểm xây dựng công trình, nên
việc tổ chức thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yếu tố không gây ảnh hƣởng đến
khu vực lân cận và bảo đảm vệ sinh môi trƣờng là vấn đề cần quan tâm và đề ra những biện
pháp sau :
Đào rãnh xử lý nƣớc mặt và nƣớc thải thi công.
Bố trí bãi tập kết vật liệu, kho xƣởng của công trƣờng bảo đảm hợp vệ sinh gọn gàng,
sạch sẽ.
Hạn chế đến mức tối đa việc gây bụi trong thi công. Các loại vật liệu thải trên cao khi
đƣa xuống phải đóng bao, không vất bừa các loại vật liệu rời từ các tầng nhà xuống đất.
Cử nhân viên bảo vệ công trƣờng 24/24 giờ.
Giáo dục, nhắc nhỡ ngƣời lao động bảo vệ cảnh quan, cây xanh và các vật kiến trúc

khác trên mặt bằng thi công .
Hạn chế việc thi công ban đêm từ 21 giờ đến 5 giờ sáng.
Không sử dụng máy móc thiết bị thi công gây tiếng ồn quá làm ảnh hƣởng đến khu
vực xung quanh. Bố trí những ngày thi công bằng cơ giới máy móc nhiều vào những ngày thứ
bảy, chủ nhật.
Thực hiện tốt các quy định về sử dụng điện trong thi công để đề phòng chạm chập gây
ra hoả hoạn.
2.Biện pháp chữa cháy:
Các biện pháp kỹ thuật cơ bản: 6 biện pháp
- Quản lý chặt chẽ chất cháy, nguồn lửa, nguồn nhiệt và các thiết bị , các chất sinh lửa,
sinh nhiệt trong sản xuất , trong sinh hoạt.
- Ðảm bảo khoảng cách an toàn giữa khu làm việc với các thiết bị, chất cháy và nguồn
nhiệt , lửa.
- Cách ly chất cháy với các nguồn nhiệt có thể tự phát sinh.
- Hạn chế tới mức thấp nhất số lƣợng các chất cháy trong sản xuất, bảo quản và thƣờng
xuyên kiểm tra, không để rò rỉ.
- Lắp đặt các hệ thống chống cháy nổ, cứu chữa cháy nổ và hệ thống báo cháy - nổ nhanh
nhất, sớm nhất.
- Trang bị hệ thống chữa cháy nổ tự động, phƣơng tiện, công cụ chữa cháy nổ di động,
xách tay.
Các biện pháp bảo vệ phòng ngừa cháy xảy ra:
- Truyền đạt và phổ biến kiến thức phòng chống cháy nổ tới tất cả nhân viên tham gia lao
động sản xuất trên công trƣờng. Hiểu và nắm bắt đƣợc các điều kiện cần - đủ giữa các yếu tố
gây cháy: Chất cháy, ôxy, nguồn lửa và tỉ lệ giữa chúng tích hợp sẽ làm nguyên nhân gây ra
các vụ cháy nổ.
- Mua sắm các trang thiết bị PCCC đặt tại các vị trí theo qui định an toàn phòng cháy.
- Lập phƣơng án bố trí mặt bằng sản xuất phù hợp với quy định mặt bằng và các khoảng
cách an toàn phòng cháy và khi chữa cháy, theo an toàn phòng cháy.
PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG


Trang 91

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN XD
KHOÁ 2009-2012

ĐỀ TÀI: DIAMOND OFFICE
THI CÔNG PHẦN THÂN

- Thành lập đội kiểm tra phòng cháy và chữa cháy tại hiện trƣờng, qui định nhiệm vụ,
trách nhiệm và quyền lợi cụ thể khi thi công.
3. Vệ sinh môi trƣờng lao động:
Trong quá trình thi công và lao động sản xuất ở trên công trƣờng xây dựng có nhiều
yếu tố bất lợi tác dụng lên cơ thể con ngƣời gây ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ con ngƣời và
môi trƣờng xung quanh nên chúng ta phải cố gắng tìm cách hạn chế bằng cách giữ vệ sinh lao
động.
Phải có hệ thống thu nƣớc thải lọc cát trƣớc khi thải ra ngoài hệ thống thoát nƣớc bên
ngoài. Không để nƣớc bẩn ra khu vực xung quanh.
Hạn chế bụi và tiếng ồn bằng hệ thống lƣới ni lông mặt ngoài giáo, phế thải phải đƣợc
vận chuyển xuống đổ vào nơi quy định.
Đất và phế thải vận chuyển đi bằng các xe chuyên dụng có thùng kín hoặc bạt bao che
kín. Xe trƣớc khi ra khỏi công trƣờng phải đƣợc rửa sạch xe và lốp xe.
Mọi ngƣời đều phải có ý thức giữ gìn vệ sinh chung./.

PHẦN THI CÔNG
GVHD: KS.TRẦN ĐỨC PHƢƠNG


Trang 92

SVTH: NGUYỄN TRẦN HẠ NAM
Lớp: 09CXD01-MSSV:2109001045



×