Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của MTTQ việt nam huyện nông sơn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.13 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU THỊ TUYẾT HỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT VÀ
PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MTTQ VIỆT NAM
HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU THỊ TUYẾT HỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT VÀ
PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MTTQ VIỆT NAM
HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG VĂN TÚ

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn

Lưu Thị Tuyết Hồng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MTTQ VIỆT NAM HUYỆN ..7

1.1. Khái quát về chính sách giám sát và phản biện xã hội......................................... 7
1.2. Vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội 12

1.3. Hình thức, nội dung thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội.19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội ..23

Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
MTTQ VIỆT NAM HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM...............26
2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động giám

sát và phản biện xã hội................................................................................................................. 26
2.2. Đặc điểm của MTTQ Việt Nam huyện Nông Sơn gắn với yêu cầu thực
hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội................................................................... 30
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của MTTQ

Việt Nam huyện Nông Sơn thời gian qua........................................................................... 35
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MTTQ VIỆT NAM.50

HUYỆN NÔNG SƠN THỜI GIAN TỚI....................................................................... 50
3.1. Phương hướng......................................................................................................................... 50
3.2. Giải pháp.................................................................................................................................... 52
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCNVN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

ĐBQH

: Đại biểu Quốc hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: MTTQ

MTTQVN


: MTTQ Việt Nam

NXB

: Nhà xuất bản

TTND

: Thanh tra nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

: Ủy ban MTTQ Việt Nam

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

MTTQ Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập, lãnh đạo, được thành lập ngày 18-11-1930. Từ khi có Đảng là

có Mặt trận, ngay sau khi nhân dân giành được chính quyền, Mặt trận đã trở
thành một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị. Trải qua các thời kỳ hoạt
động với những tên gọi khác nhau, Mặt trận không ngừng phát huy tinh thần
yêu nước, truyền thống đoàn kết dân tộc Việt Nam - một nhân tố góp phần
quan trọng trong thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc,
thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Huyện Nông Sơn hiện là một huyện đang trên tiến trình hội nhập cùng
với cả tỉnh, cả nước và phát triển với nhiều thành tựu đạt được trên tất cả các
lĩnh vực về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội... Cùng với quá trình phát
triển của xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng
được nâng cao cải thiện, trên mọi mặt của đời sống.
Song bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì thực tiễn giám sát và
phản biện xã hội của MTTQ huyện Nông Sơn vẫn còn một số bất cập cụ thể
như: tỏ ra lúng túng về nội dung, phương pháp thực hiện, dẫn đến hiệu quả
còn hạn chế, chưa phát huy được tác dụng kiểm soát quyền lực. Thực hiện
chính sách giám sát và phản biện xã hội của MTTQ là một nhiệm vụ mới, rất
quan trọng, nhạy cảm nhưng chưa có quy định thật rõ.
Trước yêu cầu đáp ứng quy định pháp lý cũng như thực tiễn để thực thi
quyền lực chính trị, quyền lực Nhà nước tại địa bàn huyện, việc lựa chọn đề
tài "Thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam" để nghiên cứu là hết sức cần thiết; có ý
nghĩa về lý luận và thực tiễn.

1


2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


Giám sát và phản biện xã hội của MTTQ là một đề tài được nhiều nhà
nghiên cứu thuộc các chuyên ngành chính sách công, chính trị học, luật học,
triết học và các nhà chính trị, các nhà quản lý tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau.
-

Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, 1995. Đảng Cộng sản Việt Nam,

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Hà Nội, 2016. Trần Hậu
(2009) "Các hình thức và giải pháp thực hiện giám sát xã hội và phản biện xã
hội đối với hệ thống chính trị",Nguyễn Trọng Bình (2008), "Nâng cao hiệu
quả phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam", [4].
-

Nguyễn Trọng Bình (2007) "Một số ý kiến về phản biện xã hội" Nguyễn

Trọng Bình [5]. Lê Văn Đính (2007), "Phản biện xã hội - một trong những
phương hướng đặc trưng của thực thi dân chủ ở nước ta hiện nay" [12].
-

Trần Ngọc Nhẫn (2007), "Về phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam". Hoàng Văn Tuệ, (2006), "Vấn đề phản biện xã hội với yêu cầu
thực tế hiện nay". Trương Thị Hồng Hà (2007), "Xây dựng cơ chế pháp lý bảo
đảm cho nhân dân tham gia hoạt động giám sát và phản biện xã hội".
-

Hoàng Hải (2007), "Về phản biện và giám sát xã hội" [14]. Nguyễn

Thọ Ánh (2012) "Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay" [1]. Nguyễn Hữu Đổng (2008), "Đảng và
các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay" [13].
-

"Vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các

đoàn thể chính trị - xã hội (qua thực tiễn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội)"
của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
-

Cuốn kỷ yếu tập họp 3 bài viết tiêu biểu: "Quan niệm về giám sát và

phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội" của
tác giả Ngô Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Thủy; "Những nhân tố tác động và

2


những yêu cầu đặt ra trong giám sát và phản biện xã hội của MTTQ và các
đoàn thể chính trị - xã hội" của tác giả Tô Duy Nghĩa; "Những giải pháp chủ
yếu nhằm phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân" của tác giả Ngô Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Thủy.
-

"Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quyền

làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay" tác giả Nguyễn Thị Hiền Oanh đã
nhấn mạnh vai trò làm chủ của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội. Tuy không đi sâu nghiên cứu chức năng phản biện
xã hội nhưng đã bước đầu đề cập đến vấn đề này như một yếu tố cấu thành

phương thức thực thi quyền làm chủ của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
-

"Thực hiện chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ Quốc Việt

Nam" của tác giả Lê Thị Mộng Diễm đã đề cập tương đối toàn diện về hoạt
động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhưng chưa có tính
khái quát cao, chỉ dừng lại ở việc chỉ ra những nội dung cơ bản của việc thực
hiện chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc.
-

Trần Thái Dương (2006), “Góp phần nhận thức về phản biện xã hội ở

nước ta hiện nay”, Tạp chí Luật học, [15].
-

Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp Hà

Nội-2012, [9]. Lê Văn Đính (2007), "Phản biện xã hội - một trong những
phương hướng đặc trưng của thực thi dân chủ ở nước ta hiện nay" .
-

Đảng bộ huyện Nông Sơn, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện

Nông Sơn.
-

Cuốn kỷ yếu tập họp 3 bài viết tiêu biểu: "Quan niệm về giám sát và


phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội" của tác giả
Ngô Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Thủy; "Những nhân tố tác động và những yêu
cầu đặt ra trong giám sát và phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể

3


chính trị - xã hội" của tác giả Tô Duy Nghĩa; "Những giải pháp chủ yếu nhằm
phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể nhân
dân" của tác giả Ngô Bích Ngọc, Nguyễn Xuân Thủy.
-

"Vai trò của MTTQ Việt Nam đối với việc thực hiện quyền làm chủ của

nhân dân ở nước ta hiện nay" tác giả Nguyễn Thị Hiền Oanh đã nhấn mạnh
vai trò làm chủ của nhân dân thông qua MTTQ và các tổ chức chính trị - xã
hội. Tuy không đi sâu nghiên cứu chức năng phản biện xã hội nhưng đã bước
đầu đề cập đến vấn đề này như một yếu tố cấu thành phương thức thực thi
quyền làm chủ của nhân dân thông qua MTTQ Việt Nam.
-

"Thực hiện chức năng phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam" của tác

giả Lê Thị Mộng Diễm đã đề cập tương đối toàn diện về hoạt động phản biện
xã hội của MTTQ Việt Nam nhưng chưa có tính khái quát cao, chỉ dừng lại ở
việc chỉ ra những nội dung cơ bản của việc thực hiện chức năng phản biện xã
hội của MTTQ.
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước, luận
văn tiếp tục hướng nghiên cứu làm rõ chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tính
chất của hoạt động giám sát của MTTQVN. Trên cơ sở đó kiến nghị các giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát của MTTQVN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt
Nam, khảo sát thực trạng thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội
của MTTQ Việt Nam huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay, luận văn đề
xuất phương hướng cơ bản và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả việc thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam thời gian tới.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm rõ thêm cơ sở lý luận về hoạt động giám sát và

-

phản biện xã hội của MTTQVN nói chung và của huyện nói riêng.
-

Phân tích thực trạng và khảo sát thực tế làm sáng tỏ những kết quả đạt

được, những tồn tại hạn chế cần khắc phục và một số vấn đề đặt ra về thực hiện

chính sách giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN huyện Nông Sơn,
huyện Nông Sơn.
-

Đề xuất phương hướng cơ bản và một số giải pháp chủ yếu nâng cao


hiệu quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội của UBMTTQVN huyện
Nông Sơn, huyện Nông Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giám sát và
phản biện xã hội của UBMTTQVN huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2013 đến nay.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về dân chủ, kiểm soát quyền lực; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc thực hiện chính sách giám
sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam trong quá trình hình thành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; các lý
thuyết chính sách công hiện đại về hệ thống chính trị và kiểm soát quyền lực.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp, kết hợp phân tích

định lượng và định tính để giải thích số liệu, liên hệ với các nguyên nhân từ
thực tiễn, đối chiếu các quy định hiện hành về thực hiện chính sách giám sát
và phản biện xã hội của UBMTTQVN với thực tế thực hiện ở địa phương để

5



làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế cần khắc phục trong
thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN huyện Nông
Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Điều tra khảo sát thống kê so sánh những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt

-

động giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN huyện Nông Sơn.
6.
-

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Trên cơ sở luận cứ khoa học về giám sát và phản biện xã hội luận văn

làm rõ những đặc thù và vai trò tất yếu của chính sách giám sát và phản biện
xã hội của UBMTTQVN đối với việc thực thi quyền lực của Nhân dân.
-

Phân tích làm sáng tỏ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế cần

khắc phục trong việc thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của

-

Đề xuất các phương hướng và giải pháp làm tăng cường hiệu quả của

thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của UBMTTQVN huyện
Nông Sơn hiện nay.
-


Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu,

giảng dạy, học tập lý luận cho cán bộ Mặt trận và các đoàn thể huyện Nông
Sơn trong việc thực hiện hoạt động giám sát.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giám sát và
phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã
hội của MTTQ Việt Nam huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam huyện Nông Sơn trong
thời gian tới.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MTTQ VIỆT NAM HUYỆN
1.1. Khái quát về chính sách giám sát và phản biện xã hội
1.1.1 Khái niệm chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”

Như vậy, Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo
hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình.
1.1.2. Khái niệm giám sát
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì thuật ngữ “giám
sát” được ghi là: “Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều
quy định không” hoặc: “Là chức quan thời xưa trông nom, coi sóc một loại
công việc nhất định”.
Hiện nay, thuật ngữ giám sát cũng được sử dụng khá phổ biến trong hầu
hết văn bản pháp luật của nước ta hiện nay. Cụ thể một số văn bản sau đây:
-

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013:

“Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,
chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định của mình”;
-

Luật MTTQ Việt Nam năm 2015: “Thực hiện giám sát và phản biện

7


xã hội”; “Nhân dân giám sát hoạt động của MTTQ Việt Nam để bảo đảm
MTTQ Việt Nam thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của
pháp luật”; “Chương V: Hoạt động giám sát”;
-

Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: “Chính quyền địa


phương tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản
biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương”;
-

Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm

2015: “MTTQ Việt Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tham gia giám
sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp”
Như vậy, giám sát có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau nhưng
chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa khái quát về giám sát như sau: Giám
sát là một phạm trù dùng để chỉ các hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra và
nhận định về một việc làm nào đấy, xem việc làm đó đã được thực hiện đúng
hoặc sai những điều đã quy định.
1.1.3. Khái niệm giám sát của MTTQ Việt Nam
-

Định nghĩa giám sát:

Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị ban
hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các đoàn
thể chính trị - xã hội đưa ra định nghĩa: Giám sát của MTTQ Việt Nam là việc
theo dõi, phát hiện, xem xét; đánh giá, kiến nghị nhằm tác động đối với cơ
quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức nhà
nước về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Luật MTTQ Việt Nam định nghĩa: Giám sát của MTTQ Việt Nam là


8


việc Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức
thành viên của MTTQ Việt Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
Từ 02 định nghĩa trên chúng ta có thể khái quát thành định nghĩa về
giám sát của MTTQ Việt Nam là việc Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức
thành viên theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động
của cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên
chức nhà nước về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
-

Chủ thể, đối tượng giám sát:

Từ định nghĩa nêu trên, chủ thể giám sát của MTTQ Việt Nam gồm:
MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội từ Trung ương đến cơ sở,
bao gồm: MTTQ Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đối tượng giám sát của MTTQ Việt Nam gồm
tập thể (cơ quan, tổ chức) và cá nhân (cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử,
công chức, viên chức nhà nước) các cấp từ Trung ương đến cơ sở. Cụ thể:
+

Đối với tập thể: cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan đảng, cơ quan nhà nước

(Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân, các cơ quan hành chính nhà nước), các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp.

+

Đối với cá nhân, bao gồm: cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử (đại

biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện , huyện, cấp xã), công
chức, viên chức nhà nước.
-

Tính chất của giám sát của MTTQ Việt Nam là giám sát xã hội, giám

sát mang tính nhân dân, không phải là giám sát của Nhà nước hoặc giám sát
trong Đảng. Giám sát xã hội chỉ dừng lại ở mức “đánh giá, kiến nghị”.

9


+

Mục đích:
Giám sát nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
+

Giúp cho cá nhân, tổ chức nâng cao ý thức trách nhiệm, gương mẫu

chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát
hiện những nhân tố mới, khuyến khích mặt tích cực, kiến nghị biểu dương,
khen thưởng người tốt, việc tốt.

+

Giúp cho cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp nắm chắc hơn tình hình

cán bộ, công chức, đảng viên thuộc diện mình quản lý về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, quan hệ với dân.
1.2.1. Khái niệm phản biện xã hội
Khi tìm hiểu thuật ngữ phản biện và phản biện xã hội đã có rất nhiều tài
liệu của các tác giả, các nhà nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau nên
họ đã đưa ra khái niệm phản biện ở những góc độ khác nhau:
Tác giả Trần Thái Dương cho rằng, “Phản biện xã hội theo nghĩa rộng
như vậy được thể hiện ở toàn bộ cách thức mà các lực lượng xã hội phản ứng
trước những tác động của lực lượng lãnh đạo, quản lý xã hội như dư luận xã
hội, phê phán xã hội, giám sát xã hội, tham gia xã hội”. Tác giả Trần Đăng
Tuấn cho rằng, phản biện xã hội là: “đưa ra các lập luận, phân tích nhằm phát
hiện, chứng minh, khẳng định, bổ sung hoặc bác bỏ một đề án (phương án, dự
án) xã hội đã được hình thành và công bố trước đó”.
Từ các quan niệm, có thể nêu khái niệm phản biện xã hội như sau:
Phản biện xã hội là phản biện - phản biện mang tính xã hội đối với quá trình
hoạch định đường lối, chính sách của Đảng - nhất là Đảng cầm quyền và
Nhà nước nhằm làm cho đường lối, chính sách ấy phù hợp và đáp ứng các
yêu cầu phát triển của xã hội.

10


1.2.2. Khái niệm phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
-

Định nghĩa:


Quyết định 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị ban hành
“Quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể
chính trị-xã hội” giải thích: Phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam là việc
nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Luật MTTQ Việt Nam năm 2015 định nghĩa: “Phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam là việc Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề
nghị các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu
chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án của cơ quan nhà nước”.
Từ các định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể khái quát: Phản biện xã hội
của MTTQ Việt Nam là việc Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành
viên nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo các chủ
trương, đường lối của Đảng, dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án của cơ quan Nhà nước.
-

Chủ thể phản biện: Từ định nghĩa nêu trên chúng ta xác định chủ thể,

đối tượng phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam gồm Ủy ban MTTQ Việt
Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội từ Trung ương đến cơ sở, bao gồm: Ủy
ban MTTQ Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh.
-

Đối tượng phản biện: Các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách, pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án

phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí
mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.

11


Chỉ phản biện đối với dự thảo chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, không phản biện các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đã được ban hành, đang triển
khai thực hiện.
-

Mục đích: Phản biện xã hội nhằm phát hiện những nội dung còn thiếu,

chưa sát, chưa đúng, chưa phù hợp trong các văn bản dự thảo của các cơ quan
Đảng, Nhà nước; kiến nghị những nội dung thiết thực, góp phần bảo đảm tính
đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả trong việc
hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
1.2.3. Khái niệm chính sách giám sát và phản biện xã hội
Từ những khái niệm có trên, có thể hiểu thực hiện chính sách và phản
biện xã hội của MTTQ Việt Nam là việc vận dụng những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện việc giám sát và phản biện xã hội của MTTQ được thực hiện trong
thời gian nhất định.
1.2. Vị trí, vai trò của việc thực hiện chính sách giám sát và phản
biện xã hội
-

Giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam đảm bảo quyền


phản hồi xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thể chế cầm quyền, nhờ đó, có
tác dụng phòng ngừa hoặc hạn chế sai lầm.
Trước khi ban hành quyết định chính trị bao giờ giới cầm quyền cũng
cần đến các nguồn thông tin (thông tin lý luận và thông tin xã hội). Thông tin
chính xác, đa chiều giúp giới cầm quyền có điều kiện phân tích, xử lý để đưa
ra quyết định đúng đắn nhất. Khi chuyển sang khâu tổ chức thực hiện, phản
biện xã hội giúp đo đạc phản hồi xã hội, nhờ đó phát hiện được mặt bất cập
cần hiệu chỉnh, mặt sai lầm cần loại bỏ, mặt thiếu sót cần bổ khuyết.

12


-

Giám sát xã hội và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam có vai trò

kiểm soát quyền lực nhà nước sau quá trình uỷ quyền.
Đây là nhu cầu khách quan của bất kỳ hệ thống quyền lực nhà nước
nào, bởi không bị kiểm soát thì quyền lực sẽ tha hóa. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng hết sức nhấn mạnh đến vai trò của “kiểm tra”, kiểm soát”, “xem xét”,
“điều tra”, “nắm tình hình”, “nghe báo cáo”, “phê bình” trong giáo dục, rèn
luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên; chủ động phòng ngừa những sai phạm của
cán bộ, công chức, “Kiểm tra có tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng viên và
cán bộ làm tròn nhiệm vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước, làm gương mẫu tốt
cho nhân dân. Do đó mà góp phần vào việc củng cố Đảng về tư tưởng, về tổ
chức”.
-

Giám sát xã hội và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam có tác dụng


khắc phục các biểu hiện dân chủ hình thức, thúc đẩy minh bạch hoá và quản
trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ.
Giám sát xã hội và phản biện xã hội góp phần giúp thể chế chính trị
thoát khỏi tình trạng bất lực trong thực hành dân chủ, mà trong nhiều trường
hợp là các biểu hiện dân chủ hình thức chỉ làm “mòn mỏi, cùn nhụt” ý chí của
nhân dân.
-

Giám sát xã hội và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam có tác dụng

trực tiếp chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Thực tế cho thấy, thông qua hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam
nhất là ở cơ sở (hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng) đối với những công trình, dự án được đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp trực tiếp của nhân dân, các nguồn
tài trợ trực tiếp cho cộng đồng…
Tóm lại, giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam có vai trò
quan trọng trong thực hành dân chủ, góp phần năng động hoá sự cầm quyền,

13


tăng cường chất lượng thể chế, nâng cao ý thức và năng lực làm chủ của
người dân.
- MTTQ Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị: Với
tư cách là vị trí chiến lược trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, MTTQ
Việt Nam tất yếu có vai trò to lớn trong hệ thống chính trị. Hiện nay, hệ thống
chính trị ở nước ta đang ổn định và tích cực thích ứng với những thay đổi của
cơ sở hạ tầng trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy

nhiên, thực tiễn công cuộc đổi mới cũng đang ngày càng làm chuyển đổi, phát
sinh những vấn đề mới như các quan hệ xã hội về cơ cấu lao động, phân công
lao động, sở hữu và hưởng thụ, tích luỹ và tiêu dùng, nông thôn và thành thị,
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội….. Do vậy, một
mặt không chỉ kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và mục tiêu mà
Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn mà mặt khác, phải phát huy tính
sáng tạo, linh hoạt trong việc huy động tất cả các lực lượng xã hội, các thành
phần xã hội thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vai trò
quan trọng của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị thể hiện ở các mặt sau:
+ MTTQ Việt Nam tham gia xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “mỗi công việc của Đảng phải giữ
nguyên tắc và phải liên hệ chặt chẽ với quần chúng” và “giữ chặt mối liên hệ
với quần chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng mà nhờ đó Đảng thắng
lợi”. Cho nên, MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị -xã hội, với tính cách
là sự thể hiện của khối đại đoàn kết toàn dân tộc có vai trò to lớn đối với việc
phát huy sức mạnh của Đảng.
Đại hội lần thứ XII nhấn mạnh: “Tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa các
quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân

14


tộc; hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát huy vai
trò của nhân dân trong việc quyết định những vấn đề lớn của đất nước; bảo
đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; khắc phục những hạn chế,
bảo đảm tác dụng, hiệu quả thực chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội
của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội; tạo sự đồng thuận xã hội”.
Trong giai đoạn hiện nay, tăng cường sức mạnh của Đảng trên cơ sở khắc
phục những hạn chế, khiếm khuyết trong tổ chức và hoạt động của Đảng là yêu

cầu cấp bách, khách quan. Sức mạnh của Đảng chỉ có thể được phát huy cao nhất
thông qua việc tăng cường, củng cố mối quan hệ “máu thịt” giữa Đảng với Nhân
dân. Bởi vì, thông qua thực tiễn mối liên hệ giữa quần chúng nhân dân với Đảng,
Đảng mới xây dựng được đường lối chính trị đúng đắn làm định hướng cho mọi
quá trình phát triển tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; Đảng mới phát hiện
được những khiếm khuyết trong lãnh đạo và chỉ đạo thực tiễn, trong tổ chức và
cán bộ của Đảng. Để lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng phải xây dựng được
bộ máy tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh ở các cấp khác nhau và vận hành
thống nhất trong phạm vi cả nước. Với tư cách là cơ sở quần chúng của Đảng,
MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội thông qua phương thức hoạt
động của mình (hiệp thương, phối hợp thống nhất hành động) đã góp phần phát
huy sức mạnh bộ máy tổ chức Đảng, thể hiện ở các mặt sau: Phối hợp hành động
của các tổ chức thành viên thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng về
công tác xây dựng Đảng nói chung, xây dựng bộ máy, tổ chức Đảng nói riêng.
Vận động toàn thể nhân dân phát huy tích cực chính trị của mình trong việc xây
dựng và bảo vệ Đảng; giám sát hoạt động của cấp uỷ Đảng tại địa phương để kịp
thời phát hiện những sai sót, khiếm khuyết của cấp uỷ Đảng trong công tác lãnh
đạo của địa phương. Phối hợp hành động của các tổ chức thành viên trong việc
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các cuộc vận động lớn của Đảng
nhằm xây dựng Đảng

15


vững mạnh, nâng cao uy tín của Đảng trong đời sống chính trị xã hội. Thông
qua các phong trào thực tiễn, tuỳ thuộc vào điều kiện đặc thù của tổ chức
mình, Mặt trận và các tổ chức thành viên bên cạnh việc giáo dục chính trị- tư
tưởng cho đoàn viên, hội viên đã phát hiện và bồi dưỡng những quần chúng
ưu tú, tích cực, có năng lực giới thiệu cho Đảng tiến hành kết nạp để tăng số
lượng và chất lượng công tác phát triển đảng viên mới của Đảng.

+ MTTQ Việt Nam tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách của
Đảng:
Vai trò lãnh đạo chính trị đòi hỏi Đảng phải nắm vững và làm tốt mặt
lãnh đạo, tổ chức công tác thực tiễn. Đảng lãnh đạo bằng tổ chức, bằng đường
lối. Đường lối của Đảng thể hiện qua các chủ trương, chính sách của Đảng.
Chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân; bằng thực tiễn mới kiểm tra được tính đúng đắn, hiệu quả
các chủ trương, chính sách của Đảng. Bởi mỗi một khẩu hiệu, mỗi một công
tác, mỗi một chủ trương, chính sách của Đảng phải được tổng kết từ những
sáng kiến và kinh nghiệm của nhân dân phù hợp với thực tiễn phát triển của
đất nước. MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò quan
trọng trong việc góp phần xây dựng các chủ trương, chính sách của Đảng. Vai
trò này thể hiện ở chỗ: MTTQ Việt Nam phản ánh ý kiến của nhân dân về các
vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội cho Đảng để Đảng kịp thời đề ra những
chủ trương, chính sách hợp lý trong quá trình lãnh đạo nhằm giải quyết có
hiệu quả. Đối với những chủ trương, chính sách lớn của Đảng ảnh hưởng đến
đại bộ phận quần chúng nhân dân, các dự thảo Nghị quyết Đại hội Đảng trước
các kỳ Đại hội của Đảng, MTTQ Việt Nam tiến hành lấy ý kiến của nhân dân
để nhân dân công khai góp ý kiến của mình. MTTQ các cấp và từng tổ chức
đoàn thể tổ chức các Hội nghị để lấy ý kiến đóng góp của quần chúng nhân
dân. Thông qua ý kiến đóng góp rộng rãi của quần chúng nhân dân, để Đảng

16


kịp thời điều chỉnh những vấn đề chưa phù hợp, bổ sung những vấn đề còn
thiếu sót, đảm bảo tính hiệu quả và giá trị thực tiễn trong các chủ trương,
chính sách, nghị quyết của Đảng khi ban hành.
+


MTTQ Việt Nam đưa đường lối, chính sách, các nghị quyết của Đảng

vào cuộc sống:
MTTQ Việt Nam với vai trò là liên minh chính trị rộng rãi, phối hợp sức
mạnh của các tổ chức thành viên, tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân
nhận thức rõ ràng về đường lối, chủ trương, chính sách và các nghị quyết của
Đảng. Uỷ ban MTTQ Việt Nam các cấp tổ chức cho nhân dân học tập, nghiên
cứu về các chính sách, nghị quyết của Đảng. Thông qua các hình thức như in
ấn phổ biến các tài liệu, thông qua hệ thống cơ quan truyền thông của Mặt
trận, thông qua các cuộc thi tìm hiểu, các diễn đàn nhân dân... Mặt trận và các
đoàn thể tích cực phổ biến chủ trương, chính sách, các nghị quyết của Đảng
vào đời sống nhân dân. Cùng với việc tuyên truyền, phổ biến, Uỷ ban MTTQ
Việt Nam các cấp, phối hợp với chính quyền và các đoàn thể vận động nhân
dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng.
Trong quá trình vận động nhân dân thực hiện chủ trương chính sách,
nghị quyết của Đảng, thông qua ý kiến quần chúng nhân dân, MTTQ Việt
Nam kịp thời đề xuất với Đảng về những khiếm khuyết trong đường lối, chính
sách của Đảng. Đảng tiếp thu xem xét và kịp thời có những giải pháp chỉ đạo
linh hoạt để điều chỉnh, làm cho các chính sách của Đảng đạt được hiệu quả
cao trong thực tiễn đời sống nhân dân. Thông qua việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng trong lĩnh vực đời sống xã hội, Đảng rút ra
những kinh nghiệm quý báu trong việc đề ra các quyết định cụ thể của mình.
+

MTTQ Việt Nam là cơ sở quần chúng của Đảng, là cầu nối giữa Đảng

với nhân dân để làm cho Đảng ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhân dân.
Với vai trò liên minh chính trị “MTTQ không đứng ngoài cuộc mà cùng

17



Đảng đồng tâm hiệp lực trong đội ngũ cách mạng kiên cường, khắc phục khó
khăn, phấn đấu ổn định tình hình kinh tế - xã hội bằng những hành động cụ
thể, nói đi đôi với làm. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi cơ sở sức mạnh
của Đảng là sự liên hệ chặt chẽ với nhân dân, Đảng phải biết phát huy trí tuệ
của nhân dân trong quá trình lãnh đạo của mình. Toàn Đảng cũng như mọi cán
bộ, đảng viên phải “tin vào dân chúng, đưa mọi vấn đề cho dân chúng thảo
luận và tìm cách giải quyết”. Người cho rằng, dân chúng biết giải quyết nhiều
vấn đề một cách đơn giản, mau chóng, đầy đủ mà người tài giỏi, những đoàn
thể to lớn nghĩ mãi không ra; “Nghị quyết mà dân chúng cho là không hợp thì
để họ đề nghị sửa chữa. Dựa vào ý kiến của quần chúng mà sửa chữa cán bộ
và tổ chức Đảng”. MTTQ Việt Nam bằng thực tiễn hoạt động của mình, góp
phần củng cố và tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa nhân dân với Đảng, sức
mạnh của Đảng được tăng cường. Nhờ đó, nhân dân ngày càng giác ngộ sâu
sắc về chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng; hăng hái
tham gia các phong trào hành động cách mạng, thi đua yêu nước nhằm thực
hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
+

MTTQ Việt Nam phát huy sức mạnh tổ chức và hoạt động của Nhà

nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân:
Sự hình thành và phát triển thể chế Nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân ở nước ta là một quá trình liên tục trong tính hậu thuẫn rất lớn của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Sức mạnh Nhà nước chỉ có thể có được dựa
trên sức mạnh của nhân dân. Điều này cũng khẳng định thêm một luận điểm
của Lênin về xây dựng chính quyền: “Chỉ có một chính quyền dựa một cách
công nhiên và dứt khoát vào đa số nhân dân mới có thể vững chắc được”.

Ngày nay công cuộc đổi mới đang đặt ra những vấn đề cấp bách trong
việc nâng cao sức mạnh của Nhà nước về cả thể chế, quan hệ lẫn hoạt động,

18


thể hiện ở một số định hướng cơ bản sau đây: Nhà nước phải thực hiện tốt
hơn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh quá trình dân chủ hoá mọi mặt
của đời sống xã hội; đồng thời Nhà nước phải thực sự quản lý kinh tế, xã hội
bằng pháp luật. Đề cao dân chủ gắn liền với pháp luật là vấn đề nổi bật trong
hoạt động quản lý của Nhà nước. Bộ máy Nhà nước phải khắc phục cho được
những khuyết điểm để có đủ năng lực thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu: thể
chế hoá đường lối của Đảng và cơ chế quản lý mới thành pháp luật và chính
sách cụ thể, xây dựng chiến lược kinh tế-xã hội và cụ thể hoá những kế hoạch;
điều hành, quản lý xã hội bằng pháp luật, chính sách, giữ vững pháp luật, kỷ
cương, xây dựng bộ máy gọn nhẹ, trong sạch, vững mạnh. Phối hợp chặt chẽ
với MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy sức mạnh
của nhân dân trong tham gia xây dựng, củng cố tăng cường sức mạnh Nhà
nước.
1.3. Hình thức, nội dung thực hiện chính sách giám sát và phản
biện xã hội
1.3.1. Hình thức thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội
của Ủy ban MTTQ Việt Nam
Theo các văn bản pháp luật hiện hành và Nghị định 50/CP ngày 16/8/2001
của Chính phủ (quy định chi tiết thi hành một số điều của luật (MTTQ Việt Nam)
thì thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của UBMTTQ Việt Nam
được thực hiện chủ yếu thông qua các hình thức cơ bản sau:

Thứ nhất: Vận động nhân dân giám sát
Hình thức này chủ yếu tập trung vào việc chỉ đạo tổ chức và hoạt động

của ban thanh tra nhân dân (TTND) và ban giám sát đầu tư cộng đồng với
một số cơ chế sau:
-

Cơ quan Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh

tra ở địa phương có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét tiếp thu kiến nghị của

19


UBMTTQ cùng cấp, của ban TTND và ý kiến của các tầng lớp nhân dân phản
ánh thông qua MTTQ.
-

Khi cần thiết cơ quan Nhà nước có trách nhiệm mời đại diện ban

TTND tham gia giám sát, kiểm tra tại địa phương. Ban TTND có trách nhiệm
cung cấp thông tin, cử người tham gia khi được yêu cầu tham gia giám sát,
kiểm tra, thanh tra cùng cơ quan Nhà nước.
Thứ hai: Tham gia giám sát với Hội đồng nhân dân (HĐND).
Theo quy định tại khoản 3 điều 13 Nghị định 50/CP của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật MTTQ Việt Nam và quy chế hoạt
động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết số 753 ngày 2/4/2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định: HĐND các cấp khi thực hiện nhiệm vụ
giám sát có trách nhiệm:
-

Mời đại diện ban thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp


tham gia xây dựng kế hoạch giám sát của HĐND.
-

Mời đại diện ban thường trực Ủy ban MTTQ cùng cấp tham gia hoạt

động giám sát.
-

Cung cấp thông tin có liên quan đến công tác giám sát của HĐND cho

Ủy ban MTTQ cùng cấp.
-

Tạo điều kiện để đại diện ban thường trực UBMTTQ đưa các kiến

nghị liên quan đến nội dung giám sát.
Thứ ba: Tự mình thực hiện giám sát.
Theo quy định tại khoản 4 điều 13 Nghị định 50/CP của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật MTTQ Việt Nam quy định: Trong
trường hợp MTTQ tổ chức hoạt động giám sát thì người đứng đầu cơ quan
Nhà nước có trách nhiệm:
-

Tiếp, cung cấp thông tin và giải trình các vấn đề có liên quan theo yêu

cầu của MTTQ khi tiến hành hoạt động giám sát.

20



×