Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài tập học kì môn Triết học: Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thực tiễn Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.21 KB, 12 trang )

MỞ ĐẦU
Hiện nay, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản trên phạm vi tồn th ế giới nói
chung vẫn đang tiếp diễn và con đường “phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” tại các nước chủ nghĩa xã hội nói
riêng cũng có cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu xa, vững chắc, mang tính quy lu ật
khách quan, tất yếu và hoàn toàn khả thi. Việt Nam trong xu thế chung của
thế giới cũng đang tiến hành lên chủ nghĩa xã hội. Với Việt Nam, khẳng
định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa quan
trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện th ực ở n ước ta
hiện nay. Chính về những vấn đề đó trong khn khổ bài tập lớn này, em
xinh trình bày về : “Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
và thực tiễn Việt Nam hiện nay”. Với những kiến thức cịn hạn hẹp nên
khơng thể tránh khỏi những sai sót về kiến thức và trình bày. Nên em r ất
mong thầy cơ có những giúp đỡ để bài tập của em được hoàn chỉnh và đ ầy
đủ hơn, để có những kinh nghiệm cho những đề tài lớn hơn. Em xin chân
thành cảm ơn thầy cô.

1


NỘI DUNG
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.

I

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách m ạng sâu
sắc trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, t ạo ra nh ững ti ền đ ề
vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành xã h ội mà trong đó, nh ững
nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa được thực hiện. Đặc đi ểm
và thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã h ội.
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là tồn tại nh ững y ếu tố của xã h ội t ư b ản


với những yếu tố mới của xã hội xã hội ch ủ nghĩa, chúng t ồn t ại và đ ấu
tranh với nhau trọng mọi lĩnh vực của đời sống xã h ội. Đối v ới nh ững n ước
tư bản có trình độ kinh tế phát triển cao, thời kỳ quá độ có th ể tương đ ối
ngắn đối với những nước có trình độ kinh tế phát tri ển trung bình ho ặc
thấp, thời kỳ quá độ có thể dài hơn:
1.

Trong lĩnh vực kinh tế: là sự duy trì và phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, bên cạnh các thành phần kinh tế xã h ội ch ủ
nghĩa cịn có các thành phần kinh tế khác như kinh tế gia trưởng,
kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản nhà n ước. Chúng đan xen, b ổ
sung hỗ trợ và đấu tranh với nhau. Nền kinh tế nhiều thành ph ần
này làm nảy sinh cơ cấu xã hội-giai cấp đa dạng, ph ức t ạp th ậm chí

2.

đối lập, ln đấu tranh với nhau.
Trong lĩnh vực chính trị: Nhà nước chun chính vơ sản mới ra đời và
ngày càng hồn thiện là công cụ để giai cấp công nhân và nhân dân
2


lao động chống lại những âm mưu chống phá của các th ế l ực thù
địch trong và ngoài nước bảo vệ thành quả cách mạng, đảng c ộng
3.

sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trong lĩnh vực xã hội: Cịn có sự khác biệt khá lớn giữa lao động trí
óc với lao động chân tay, giữa thành thị và nông thôn, gi ữa mi ền núi
và miền xuôi. Nhiều vấn đề xã hội khác chưa giải quyết triệt để như

vấn đề môi trường bị huỷ hoại nghiêm trọng, vấn đề giải quyết cơng
ăn, việc làm, vấn đề chăm sóc sức khoẻ cộng đồng v.v đang diễn bi ến

4.

phức tạp mà chưa có cách quản lý hiệu quả.
Trong lĩnh vực tư tưởng văn hố: Có sự tồn tại đan xen và đấu tranh
lẫn nhau giữa tư tưởng của giai cấp công nhân v ới tư t ưởng cũ r ất
phức tạp phá hoại đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân .

Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là th ời kỳ đ ấu tranh gi ữa
giai cấp công nhân liên minh với các tầng lớp lao động khác đã giành đ ược
chính quyền nhà nước đang thực hiện nhiệm vụ đưa đất n ước đi lên ch ủ
nghĩa xã hội, với một bên là các giai cấp bóc lột đã bị đánh đổ, nh ưng ch ưa
bị tiêu diệt hoàn toàn. Cuộc đấu tranh giai cấp với những điều kiện, n ội
dung mới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng tuyên truy ền, v ận
động và cả bằng hành chính, pháp luật diễn ra lâu dài, gian kh ổ. N ội dung
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của thời kỳ quá đ ộ lên ch ủ nghĩa xã h ội
1) Trong lĩnh vực kinh tế: Sắp xếp lại lực lượng sản xuất của ch ủ nghĩa t ư
bản để lại nhằm tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho ch ủ nghĩa xã h ội. C ải
tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất xã hội ch ủ nghĩa phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
2) Trong lĩnh vực chính trị: Xây dựng Nhà n ước xã hội ch ủ nghĩa v ững
mạnh để thực hiện vai trị chun chính và xây dựng xã hội mới
3) Trong lĩnh vực xã hội: Khắc phục những tệ nạn do xã h ội cũ để l ại, ngăn
ngừa và đề phòng những tệ nạn xã hội mới phát sinh; khắc ph ục chênh
3


lệch giàu-nghèo, giữa nông thôn với thành thị, giữa miền núi v ới đồng

bằng; thực hiện an sinh xã hội để từng bước thực hiện bình đ ẳng xã h ội
4) Trong lĩnh vực văn hóa: Thực hiện tuyên truyền, phổ biến những t ư
tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp cơng nhân trong tồn xã h ội,
khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối v ới tiến
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng nền văn hóa m ới xã h ội ch ủ
nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên th ế gi ới
II

Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa t ư b ản
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến ch ống th ực dân Pháp, Vi ệt

Nam tạm thời chia hai miền: miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân; miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - hậu
phương lớn của cách mạng miền Nam... Đảng ta đã xác định rõ: đ ặc đi ểm
lớn nhất của miền Bắc, xét về kinh tế, là từ nền sản xuất nh ỏ, nông nghiệp
lạc hậu, quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát tri ển t ư b ản
chủ nghĩa. Những thành tựu của miền Bắc trong nh ững năm ch ống Mỹ, c ứu
nước đã thực sự xứng đáng là hậu phương lớn của miền Nam và có vai trị
quyết định nhất đến tồn bộ hai nhiệm vụ chiến lược của cách m ạng c ả
nước: giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc và xây d ựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc. Vận dụng những quan điểm cơ bản mà V.I. Lênin đã nêu ra
về đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở "những n ước tiểu nông",
Đảng ta và nhân dân ta đã có những thành quả b ước đầu trong xây d ựng
chủ nghĩa xã hội, bảo vệ độc lập tự do của T ổ quốc. Nh ưng kho ảng th ời
gian 1975-1985, chúng ta đã phạm một số sai lầm, trong đó có bi ểu hi ện
chủ quan, nóng vội, giản đơn, nhất là về quản lý kinh tế: đó là quá chú
trọng hai thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể một cách hình th ức,
thực hiện quá lâu cơ chế tập trung quan liêu, hành chính bao cấp của Nhà
4



nước; nhận thức chưa đúng quan điểm của V.I. Lênin, tư t ưởng H ồ Chí
Minh về nền kinh tế hàng hoá, nhiều thành ph ần kinh t ế đan xen nhau...
trong thời kỳ quá độ, do đó đã biến chế độ sở hữu toàn dân và tập th ể tr ở
nên trừu tượng, hình thức bề ngồi - nhiều tư liệu sản xuất chung của xã
hội, nhất là đất đai, trở nên khơng có chủ c ụ th ể... Đó là m ột trong nh ững
nguyên nhân làm triệt tiêu các động lực, các tiềm năng của toàn dân ta, của
đất nước ta và không phát huy hết nội lực, không tranh th ủ đ ược s ự h ợp
tác quốc tế. Vì vậy, kinh tế, xã hội đã lâm vào trì trệ, kh ủng ho ảng... Đ ại h ội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đánh dấu sự mở đầu chính th ức cơng
cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta xác định
đúng đắn, bắt đầu từ đổi mới tư duy lý luận, nh ất là t ư duy kinh t ế. Đ ổi
mới tồn diện, nhưng có trọng điểm đúng: trên cơ s ở ổn định, phát tri ển
kinh tế, cải thiện từng bước đời sống nhân dân, đồng th ời và từng b ước
đổi mới hệ thống chính trị... để phát triển đất n ước đúng đ ịnh h ướng xã
hội chủ nghĩa. Chúng ta đã có nhận th ức ngày càng rõ h ơn về "th ời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội", có thể thấy rõ những bước c ụ th ể hoá về phát
triển "bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa". Đường lối đổi mới của Đảng ta
đã khẳng định đó là "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa". Đến Đại h ội IX
Đảng ta có nhận thức càng rõ hơn nữa: "Bỏ qua chế độ t ư bản chủ nghĩa,
tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và ki ến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế th ừa nh ững thành t ựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa
học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây d ựng n ền
kinh tế hiện đại".

III

Nội dung của thời kỳ quá độ ở nước ta.


5


Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra s ự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn,
phức tạp, cho nên thời kỳ quá độ ở nước ta rất lâu dài với nhiều
chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính ch ất q đ ộ.
Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đ ấu tranh gi ữa
cái mới và cái cũ, giữa con đường tư bản chủ nghĩa và con đ ường xã h ội ch ủ
nghĩa, đấu tranh quyết liệt chống âm mưu “diễn biến hồ bình” của ch ủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động. Trong thời kỳ q độ, có nhiều
hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp,
tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tính ch ất, vị trí c ủa các giai c ấp
trong xã hội đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế –
xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội là quan hệ h ợp tác và
đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong s ự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. L ợi ích
giai cấp cơng nhân thống nhất với lợi ích tồn dân tộc trong mục tiêu
chung độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
IV

Những phương hướng - nhiệm vụ cơ bản của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Thứ nhất, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân;

củng cố liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ trí thức do
Đảng ta lãnh đạo làm nền tảng và là nịng cốt cho khối đại đồn kết tồn dân
tộc. Thực hiện ngày càng đầy đủ các quyền dân chủ, làm chủ, quyền lực
của nhân dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi tội phạm và

kẻ thù của nhân dân. Thứ hai, phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng cơ sở vật
chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống nhân dân về vật chất và tinh thần. Thứ ba, thiết lập từng bước quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa đáp ứng yêu cầu và tính chất của sự phát triển lực
6


lượng sản xuất qua nhiều hình thức đa dạng về sở hữu, sử dụng các tư liệu sản
xuất, hợp tác sản xuất kinh doanh trong nước và quốc tế. Phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo, cùng
kinh tế tập thể làm nền tảng cho cả nền kinh tế quốc dân; từng bước phát triển
kinh tế tri thức một cách phù hợp, có hiệu quả và đúng định hướng xã hội chủ
nghĩa. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó lấy phân phối theo kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế làm nguyên tắc chủ đạo. Thứ tư, tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá, làm cho chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành hệ tư tưởng chủ đạo đời sống tinh
thần của đất nước. Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hoá của dân tộc ta và của
nhân loại. Xây dựng con người xã hội chủ nghĩa có trí tuệ, đạo đức, lối sống,
phong cách… có văn hố, văn minh; có thể chất và đời sống thẩm mỹ lành
mạnh. Đấu tranh loại trừ các biểu hiện phản văn hoá, văn minh, phi đạo lý, đạo
đức… trái với giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và của nhân
loại tiến bộ, trái với mục tiêu và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Thứ năm, thực
hiện chính sách đại đồn kết toàn dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tập hợp mọi lực lượng xã hội tán thành và phấn đấu vì mục tiêu
chung: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chính sách đối ngoại hồ bình, hợp
tác, hữu nghị, bình đẳng, độc lập và cùng có lợi với các nước, các tổ chức quốc
tế… Thứ sáu, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt quốc phịng tồn dân, an

ninh nhân dân, gắn chặt kinh tế với quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính
trị, trật tự an tồn xã hội. Thứ bảy, thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn Đảng
Cộng sản Việt Nam, theo phương châm: phát triển kinh tế là trọng tâm; xây
dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt… để Đảng ta luôn luôn trong sạch, vững
mạnh, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín đáp ứng vai trị lãnh đạo xã hội ta trên
mọi lĩnh vực trước những yêu cầu ngày càng cao hơn, với những vận hội mới
lẫn những thử thách mới.
7


V

Một số thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng lên CNXH ở
nước ta.
Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây d ựng ch ủ
nghĩa xã hội, kể từ Ðại hội VI (năm 1986), và hơn 20 năm th ực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong th ời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã h ội
(năm 1991) đến nay, Việt Nam đã thu được những thành tựu to l ớn, h ết
sức quan trọng. Thực hiện đường lối đổi mới, với mơ hình kinh tế tổng
qt là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa,
đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã h ội, tạo đ ược nh ững
tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển m ới - th ời kỳ đ ẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.

Về kinh tế:
Trong vịng 20 năm (1991 - 2011), tăng trưởng GDP của Vi ệt
Nam đạt 7,34%/năm, thuộc loại cao ở khu vực Đơng Nam Á
nói riêng, ở châu Á và trên thế giới nói chung; quy mơ kinh tế
năm 2011 gấp trên 4,4 lần năm 1990, gấp trên 2,1 lần năm

2000 (thời kỳ 2001 - 2011 bình quân đạt 7,14%/năm). Năm
2012, GDP tăng 5,03% so với năm 2011. Mức tăng tr ưởng tuy
thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011, nh ưng trong bối
cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn thì đây là mức tăng tr ưởng
hợp lý. Về s ản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tính
tăng 3,4% so với năm 2011; cơng nghiệp tăng 4,8% so v ới năm
2011. Chỉ s ố giá tiêu dùng năm 2012 tăng 6,81%. Đ ầu t ư phát
triển tăng 7% so với năm trước và bằng 33,5% GDP. Xuất,
nhập khẩu hàng hóa tăng 18,3%. Kim ngạch xuất khẩu có th ể
vượt qua mốc 100 tỷ USD, tỷ lệ kim ngạch xuất, nhập khẩu so
với GDP năm 2011 đã đạt xấp xỉ 170%, đứng th ứ 5 th ế gi ới.
Vốn FDI tính từ 1988 đến tháng 7-2012 đăng ký đạt trên 236
tỷ USD, thực hiện đạt trên 96,6 tỷ USD. Vốn ODA từ 1993 đến
8


nay cam kết đạt gần 80 tỷ USD, giải ngân đạt trên 35 tỷ USD.
Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đ ều có b ước
phát triển khá, trong đó sự phát triển ổn định trong ngành
nơng nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia; sản phẩm công nghiệp phát triển ngày
càng đa dạng và phong phú về chủng loại, chất l ượng đ ược
cải thiện, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo đảm
cung cầu của nền kinh tế, giữ vững thị trường trong n ước và
mở rộng thị trường xuất khẩu; chú trọng đầu tư phát triển
một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao, khu v ực d ịch
2.

vụ có tốc độ tăng trưởng ổn định.
Về xã hội

GDP bình qn đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái
của Việt Nam năm 1988 chỉ đạt 86 USD/người/năm - là m ột
trong những nước thấp nhất thế giới, nhưng đã tăng gần nh ư
liên tục ở những năm sau đó, giai đoạn 2005 - 2010 đạt 1.168
USD/người/năm, nước ta đã ra khỏi nhóm nước thu th ập th ấp
để trở thành nước có thu nhập trung bình (thấp). Cơng tác xóa
đói giảm nghèo đạt được kết quả đầy ấn tượng. Theo chuẩn
quốc gia, tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm từ 30% năm 1992 xuống
khoảng 9,5% năm 2010. Cơng tác chăm sóc sức kh ỏe nhân dân
có tiến bộ. Bảo hiểm y tế được mở rộng đến khoảng gần 60%
dân số. Các chỉ số sức khỏe cộng đồng được nâng lên. T ỷ lệ t ử
vong ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 81% năm 1990 xuống
còn khoảng 28% năm 2010; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng đã giảm tương ứng từ 50% xuống còn khoảng 20%. S ự
nghiệp giáo dục có bước phát triển mới về quy mơ, đa d ạng
hóa về loại hình trường lớp từ mầm non, tiểu học đến cao
đẳng, đại học. Năm 2000, cả nước đã đạt chuẩn quốc gia v ề
9


xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; dự tính đến cuối
năm 2010, hầu hết các tỉnh, thành sẽ đạt chuẩn ph ổ cập giáo
dục trung học cơ sở. Tỷ lệ người lớn (từ 15 tuổi trở lên) biết
chữ đã tăng từ 84% cuối những năm 1980 lên 90,3% năm
3.

2007.
Một số hạn chế trong quá trình đi lên CNXH ở nước ta
Bên cạnh những thành tựu to lớn, đáng ghi nhận đó chúng ta
cịn những yếu kém cần khắc phục như:

- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức
cạnh tranh thấp.
- Một số vấn đề văn hóa xã hội bức xúc và gay gắt chậm đ ược
giải quyết.
- Cơ chế chính sách chưa đồng bộ; tình trạng tham nhũng, suy
thối ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất
nghiêm trọng.
Đây là những vấn đề cần phải được nhanh chóng khắc ph ục
để đất nước phát triển bền vững.

KẾT LUẬN
Sau khi làm bài em đã hiểu rõ hơn về quan điểm, bản chất của quá trình
tiến lên CNXH mà Mac-Lênin đã trình bày, đồng th ời cũng hi ểu sâu s ắc và
hoàn toàn tin tưởng vào con đường tiến lên CNXH ở Việt Nam. T ừ nhận
thức một cách đúng đắn, triệt để và nhất quán về con đường đi lên CNXH ở
Việt Nam sẽ giúp cho mỗi chúng ta có cái nhìn tồn diện h ơn về nh ững
thuận lợi, khó khăn; những thời cơ, vận hội; nguy cơ và thách thức đan xen
nhau để từ đó với quyết tâm chính trị cao chúng ta phải phấn đấu v ượt
qua, tránh được căn bệnh chủ quan, nóng vội, duy ý chí; trong nh ận th ức
phải xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành đ ộng theo quy
10


luật. Dù rằng con đường ấy chắc chắn sẽ gian nan và không th ể thành công
trong một thời gian ngắn nhưng nếu Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta
quyết tâm đồng thuận thì ngày đó sẽ khơng cịn xa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.


Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
/>
3.

qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi/123812.html
/>
4.

ungchinhsachthanhtuu?articleId=10045210
/>
5.

phat-trien-kinh-te-xa.aspx
/>
6.

gioi-m-a101058.html
/>
7.

nghia-xa-hoi-mot-tat-yeu-lich-su-113142
/>
11



×