Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TRÌNH BÀY HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ ĐÁNH GIÁHỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG BÁO CÁO TÀICHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.38 KB, 23 trang )

TRÌNH BÀY HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ ĐÁNH GIÁ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH.
Kiểm toán là một công cụ quản lý kinh tế ngày càng khẳng định vị trí quan
trọng trong hệ thống các công cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân ở nước ta. Cho
đến nay, kiểm toán vẫn là lĩnh vực mới mẻ ở nước ta, chính vì vậy còn nhiều vấn
đề cần được khai thác và nghiên cứu. Trong đó, việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán là vấn đề mang tính truyền thống và là
yếu tố cần thiết cho mỗi cuộc kiểm toán.
I. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)
Các kiểm toán viên từ lâu đã nhận thức được ảnh hưởng của hoạt động kiểm
soát đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp và đã phát triển các kỹ năng tìm hiểu
và đánh giá chúng nhằm phục vụ cho công tác kiểm toán. Chính từ nhận thức đó
mà khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ
thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức, không chỉ phục vụ cho công việc
của kiểm toán viên mà còn là yếu tố quan trọng đối với vấn đề quản trị doanh
nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về kiểm soát nội bộ, có thể
nêu một vài quan điểm như sau:
- Theo Uỷ Ban Tổ Chức Kiểm Tra (COSO) : Kiểm soát nội bộ là một quá
trình do nhà quản lý, do Hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối.
Nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục
tiêu: báo cáo tài chính đáng tin cậy; đảm bảo luật lệ và các quy định phải tuân thủ;
đảm bảo hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
- Theo Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC) : Hệ thống kiểm soát nội bộ là
hệ thống các chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo


vệ tài sản của doanh nghiệp; bảo đảm độ tin cậy của thông tin; bảo đảm tuân thủ
luật pháp; đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.
- Theo Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam (VSA) sè 400 : Hệ thống kiểm


soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây
dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để
kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngõa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài
chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
của đơn vị.
- Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) sè 400 định nghĩa hệ thống kiểm
soát nội bé : Hệ thống kiểm soát nội bộ là các chính sách và thủ tục ( kiểm soát nội
bộ) được xây dựng bởi ban quản lý đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện được các mục
tiêu quản lý: quản lý một cách tuân thủ và có hiệu lực công việc kinh doanh gắn
liền với những chính sách quản lý; bảo vệ tài sản; ngăn ngõa, phát hiện gian lận và
sai sót; sự chính xác và đầy đủ trong ghi chép kế toán, sự chuẩn bị kịp thời thông
tin tài chính đáng tin cậy.
Từ các khái niệm trên, có thể thấy hệ thống kiểm soát nội bộ có những đặc điểm
sau:
* Kiểm soát nội bộ là một quá trình: kiểm soát nội bộ bao gồm một chuỗi hoạt
động kiểm soát được xây dựng và vận hành ở mọi bộ phận trong đơn vị và được
kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.
* Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người: con người vừa là
chủ thể vừa là khách thể của quá trình kiểm soát, chính con người định ra mục tiêu,
thiết lập cơ chế và vận hành kiểm soát ở mọi bộ phận. Điều này có nghĩa là những
chính sách, thủ tục, biểu mẫu được lập ra sẽ là vô hiệu nếu như không có con
người tổ chức vận hành.
* Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 400 thì kiểm soát nội bộ cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải đảm bảo tuyệt đối, là các mục tiêu sẽ được


thực hiện. Trong quá trình vận hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể
được bộc lé do những nguyên nhân chủ quan từ phía con người hoặc do nguyên
nhân khách quan dẫn đến không thực hiện được các mục tiêu. Kiểm soát nội bộ có
thể ngăn ngõa và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo được rằng

chúng không bao giờ xảy ra. Thêm vào đó, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa
ra quyết định quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá lợ i ích
có thể nhận được từ quá trình kiểm soát đó. Do vậy, người quản lý có thể nhận thức
đầy đủ về các rủi ro nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá cao thì họ vẫn
không áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro.
2. Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ.
* Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp
HTKSNB là công cụ đắc lực của nhà quản lý trong việc đảm bảo thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu đặt ra của đơn vị. Nhờ những thông tin đáng tin cậy mà
HTKSNB cung cấp, nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định đúng đắn góp
phần thực hiện có hiệu quả, hiệu năng và kinh tế các hoạt động, cụ thể:
Một là, bảo vệ tài sản của đơn vị, KTV nội bộ kiểm soát quá trình bảo vệ tài
sản nhằm giảm bớt tổn thất do các hành vi trộm cắp, hỏa hoạn, sử dụng sai mục
đích hoặc bất hợp pháp và thẩm tra vạch trần các hành vi vi phạm này. Trên cơ sở
đánh giá rủi ro thất thoát của từng loại tài sản, KTV nội bộ sẽ xây dựng các thủ tục
kiểm soát phù hợp. Ví dụ tiền mặt dễ bị xâm phạm, mất cắp cần phải được bảo vệ
cẩn trọng và kỹ lưỡng, trong khi đó đối với các tài sản công kềnh và tương đối cố
định thì rủi ro ít hơn.
Hai là, bảm đảm độ tin cậy của các thông tin, nhà quản lý căn cứ vào các thông
tin kinh tế, tài chính do bộ phận kế toán tổng kết và cung cấp để đưa ra những
quyết định quan trọng. Nếu thông tin không kịp thời, phản ánh không đúng đắn
thực trạng của công ty thì sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm. Do vậy, tồn tại một
HTKSNB hiệu quả chính là tiền đề để giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định


phù hợp đối với đơn vị trong từng giai đoạn cụ thể. Để thực hiện vài trò này, KTV
nội bộ phải kiểm tra hệ thống thông tin là thích hợp để xác định xem thông tin trên
sổ sách kế toán, BCTC có chính xác, đáng tin cậy, kịp thời, hoàn chỉnh và hữu ích
không.
Ba là, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, HTKSNB là công cụ hỗ trợ

BGĐ giám sát quá trình tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, pháp luật và các
quy định có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các
biện pháp:
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của DN;
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của DN;
- Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập BCTC
trung thực và khách quan.
Bốn là, bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý, HTKSNB góp
phần tăng cường việc sử dụng tiết kiệm, và có hiệu quả các nguồn lực, giảm thiểu
sự lãng phí do các tác nghiệp vụ thừa, không cần thiết. Để xác định tính hiệu quả,
hiệu năng và kinh tế của các hoạt động trong đơn vị, KTV nội bộ cần xác định các
tình trạng như: Cơ sở vật không được tận dụng tối đa; Công việc không năng suất;
Các thủ tục tốn kém; Thừa hoặc thiếu nhân viên;
HTKSNB hỗ trợ BGĐ hoàn thiện điều hành bố máy quản lý bằng cách cung
cấp thêm các thông tin về quá trình hoạt đọng của các bộ phận, ví dụ như các bộ
phận khác nhau của chu trình kiểm tra đã được tiến hành một cách tiết kiệm và có
hiệu quả như thế nào, từ đó đưa ra các biện pháp sử dụng hợp lý tài sản, quản lý
hiệu quả hơn các nguồn lực của đơn vị.
* Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với kiểm toán viên


Đánh giá đúng hiệu quả hoạt động của HTKSNB là cơ sở để KTV quyết định
nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiến hành. Các KTV có
xu hướng tin tưởng vào hoạt động của một HTKSNB tốt, từ đó giúp giảm bớt công
việc kiểm toán.
3. Hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ, những hạn chế đó được xác định như sau:

- BGĐ thường yêu cầu chi phí cho HTKSNB không vượt quá nhưng lợi ích
mà hệ thống đó mang lại.
- Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ lặp
đi lặp lại, mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường.
- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí, sai sót về xét đoán hoặc không
hiểu rõ yêu cầu công việc.
- Khả năng vượt tầm kiểm soát của HTKSNB do có sự thông đồng của một
người trong BGĐ hay một nhân viên với những người khác ở trong hay ngoài đơn
vị.
- Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm
dụng đặc quyền của mình.
- Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi
phạm.
Như vậy, dù được thiết kế hoàn hảo, trong HTKSNB vẫn luôn tồn tại một mức
độ rủi ro kiểm soát nhất định do những hạn chế vốn có của nó. Vì thế, KTV vẫn
phải thu thập bằng chứng kiểm toán bên cạnh việc khảo sát các quá trình kiểm soát
với hầu hết các mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục trọng yếu trên BCTC.
4. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ.
4.1 Vai trò của kiểm soát trong quản lý.


Từ khái niệm kiểm soát có thể thấy được vai trò cơ bản của kiểm soát trong
quản lý đó là đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý của đơn vị. Thấy
rằng, hoạt động kiểm tra, kiểm soát không phải là một giai đoạn hay mét pha của
quá trình quản lý mà nó đóng vai trò như mét chức năng của quản lý ở tất cả các
giai đoạn, các khâu trong toàn bộ quá trình quản lý. Nhờ có chức năng này mà các
kế hoạch, mục tiêu đề ra, và việc sử dụng các yếu tố nguồn lực luôn được giám sát
một cách chặt chẽ từ khâu xây dùng cho đến thực hiện. Việc thường xuyên kiểm
tra, kiểm soát tiến độ thực hiện sẽ giúp điều hoà mối quan hệ, kịp thời điều chỉnh
các định mức và mục tiêu từ đó tiết kiệm tối đa chi phí nguồn lực mà vẫn đạt được

kết quả cao. Đồng thời kiểm tra, kiểm soát giúp cho việc thực hiện tốt các mục tiêu
đề ra từ đó mà nâng cao hiệu năng quản lý của đơn vị.
4.2 Vai trò của kiểm soát nội bộ đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ luôn là khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị, do đó
các nhà quản lý doanh nghiệp thường chú tâm đến việc hình thành và duy trì các
hoạt động kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu của tổ
chức.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là phương tiện để bộ phận quản lý thực hiện
nhiệm vụ: cung cấp cho các cổ đông, ngân hàng, các nhà đầu tư một sự đảm bảo
thích hợp rằng, công việc kinh doanh được kiểm soát thích đáng. Điều này có ý
nghĩa rất quan trọng, nó là một trong các yếu tố giúp cho nhà đầu tư đưa ra quyết
định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đồng thời bộ phận quản lý còn có trách nhiệm cung cấp cho các cổ đông,
chính phủ và những nhà đầu tư tiềm tàng ( ngân hàng, chủ đầu tư…) những thông
tin chi tiết về tình hình tài chính của đơn vị mà hệ thống kiểm soát nội bộ là một
công cụ cho nhà quản lý doanh nghiệp lùa chọn. Những thông tin chi tiết về tình
hình tài chính cũng như phương thức hoạt động của đơn vị sẽ đáp ứng được nhu
cầu thông tin cụ thể về doanh nghiệp của các nhà đầu tư.


Xét vai trò không kém phần quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ đó là
ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót của các thành viên trong đơn vị, từ
đó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp xử lý và điều chỉnh kịp thời đảm bảo hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng và vận hành bởi nhà
quản lý, vì vậy với một hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng và vận hành hữu
hiệu bằng những chính sách, thủ tục kiểm soát phù hợp và hiệu quả sẽ thể hiện
năng lực, thái độ quản lý của nhà quản lý doanh nghiệp.
5. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
5.1 Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài
đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu
của các loại hình kiểm soát nội bộ.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh
nghiệp. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các hoạt
động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại doanh nghiệp đó.
Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra kiểm soát là quan trọng và không
thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó
sẽ nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy định
cũng như chế độ đề ra. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các
nhà quản lý thì chắc chắn các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được vận hành
một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành
hoạt động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực


tiếp đến chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát
trong doanh nghiệp. Bởi vì, chính các nhà quản lý này, đặc biệt là các nhà quản lý
cấp cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp
dụng tại doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra
môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý bảo đảm một hệ thống xuyên suốt
từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó
cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ doanh
nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành
vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp.

Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ
hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo và bỏ
trống: thực hiện sự phân chia tách bạch các chức năng; bảo đảm sự độc lập tương
đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước
thực hiện công việc.
Như vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà
quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng chéo giữa
các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép
sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
Chính sách nhân sự


Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ
luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp
thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu nhân viên
có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà
vẫn đảm bảo được mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, mặc dù có
thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội
ngũ nhân viên kém nhân lực trong công việc và thiếu trung thực về phầm chất đạo
đức thì hệ thống kiểm soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả.
Tóm lại, với những lý do trên, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có những
chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng,
kỷ luật nhân viên. Việc đào tạo, bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với
năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và
liên tiếp.

Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu
chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế
hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động
và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi
trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và
nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất
hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ
thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm
phát hiện những vấn đề bất thường và xử lý, điều chỉnh kế hoạch kịp thời. Đây
cũng là khía cạnh mà kiểm toán viên thường quan tâm trong kiểm toán báo cáo tài
chính doanh nghiệp, đặc biệt trong việc áp dụng các thủ tục phân tích.
Ủy ban kiểm soát


Ủy ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của
đơn vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các chức
vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Ủy ban kiểm soát
thường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty.
- Kiểm tra và kiểm soát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
- Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính.
- Dung hòa những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm toán viên
bên ngoài.
Môi trường bên ngoài:
Môi trường kiểm soát chung của một doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các nhân
tố bên ngoài. Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý
nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý
cũng như sự thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ. Thuộc
nhóm các nhân tố này bao gồm: sự kiểm soát của các quan chức năng của nhà

nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất
nước...
Như vậy môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố có ảnh hưởng
đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thực về hoạt động
kiểm tra kiểm soát và điều hành hoạt động của các nhà quản lý doanh nghiệp.
5.2 Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toàn và hệ thống bảng
tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng
vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.


Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu thập,
phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thỏa
mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống kế toán
hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ
không có thực vào sổ sách của đơn vị.
- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lý.
- Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính các khoản giá và phí.
- Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài khoản
và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp
thời theo quy định.
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi vào sổ phụ
phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
5.3 Các thủ tục kiểm soát

Các thủ tục kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ
bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng và chế
độ ủy quyền.
Nguyên tắc phân công phân nhiệm:
Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công việc cần được phân chia cụ thể cho
nhiều bộ phận và nhiều người trong bộ phận. Việc phân công phân nhiệm rõ ràng
tạo sự chuyên môn hóa trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ
phát hiện.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:


Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp
vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví
dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nhiệm các nhiệm vụ phê chuẩn và
thực hiện, thực hiện và kiểm soát, ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản...
Ở nước ta để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, Điều 9 – Điều lệ tổ chức kế
toán nhà nước, đã quy định “cán bộ kế toán ở các đơn vị quốc doanh, công ty hợp
danh và các đơn vị có sử dụng kinh phí của nhà nước hoặc đoàn thể không được
kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ, tiếp liệu và các công tác vật chất khác. Lãnh đạo
đơn vị kể cả lãnh đạo công tác tài chính, kế toán của các đơn vị nêu trên không
được bố trí những người thân trong gia đình làm công tác tài chính kế toán, thủ
kho, thủ quỹ tại đơn vị mình”.
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn:
Theo sự ủy quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định
và giải quyết một số công việc trong phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được
tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách
nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế
phải được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê
chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể. ađộng được kiểm tra.

Về nhân sự, bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có
năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
6. Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Bất cứ một nghiệp vụ kinh tế nào ở đơn vị được kiểm toán cũng có thể có
một vài loại sai sót có thể xảy ra trong quá trình ghi sổ, tổng hợp, lập BCTC.
Những mục tiêu chi tiết mà một số cấu trúc kiểm soát nội bộ cần phải thỏa mãn để
ngăn ngừa sai sót có thể xảy ra đó là:
a- Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ hợp ( tính có căn cứ hợp lí )


Cơ cấu kiểm soát nội bộ phải được thiết kế sao cho không cho phép ghi
chép những nghiệp vụ không tồn tại hoặc hững nghiệp vụ giả vào các sổ kế toán và
các sổ nhật ký chung.
b- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn (sự phê chuẩn)
Để kiểm soát, bảo vệ được tài sản thì mỗi nghiệp vụ kinh tế muốn được xảy
ra phải được phê chuẩn đúng đắn của người có trách nhiệm. Nếu một nghiệp vụ
kinh tế không được phê chuẩn xảy ra, nó có thể dẫ đến một sự lừa đảo và ảnh
hưởng làm tổn thất tài sản.
c- Các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, các tài sản hiện có phải được ghi sổ đầy
đủ( Tính đầy đủ)
Cơ cấu kiểm soát nội bộ phải được thiết kế nhằm không để bất cứ một
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, hay một tài sản hiện có nằm ngoài sổ kế toán.
Chúng phải được ghi đầy đủ vào các sổ kế toán và được tổng hợp trên các BCTC.
d- Các nghiệp vụ kinh tế, tài sản hiện có phải được đánh giá và tính toán một
cách đúng đắn( sự đánh giá và tính toán)
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải có các quá trình kiểm soát để đảm bảo là
không thể xảy ra sai sót trong khi đánh giá, tính toán và ghi sổ số tiền của nghiệp
vụ đó ở các gia đoạn khác nhau của quá trình ghi sổ.
e- Các nghiêp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn( sự phân loại)
Các quá trình kiểm soát bao gồm một hệ thống các tài khoản thích hợp, được

quy định rõ ràng về nội dung và quan hệ đối ứng phân loại các nghiệp vụ kinh tế
một cách đúng đắn.
f- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh kịp thời , đúng kỳ( tích đúng kỳ và
kịp thời)
Nếu các nghiệp vụ kinh tế được ghi trước hoặc ghi sau khi cúng xảy ra sẽ
làm tăng khả năng sai sót trong việc bỏ quên hoặc ghi trùng, nếu khác kỳ chúng
sẽ làm sai lệch thông tin trên các BCTC. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được


thiết kế để đảm bảo rằng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi kịp thời,
đúng kỳ vào các sổ kế toán.
g- Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi đúng đắn vào các sổ chi tiết và phải
được tổng hợp chính xác (quá trình chuyển sổ và tổng số)
Trong nhiều trường hợp, các nghiệp vụ kinh tế cá lẻ phải được ghi sổ chi tiết
để hợp, các nghiệp vụ kinh tế cá lẻ phải được ghi sổ chi tiết để theo dõi riêng, sau
đó được tổng hợp và dùng để đối chiếu với các ghi chép tổng hợp trên sổ cái.
Nhiều trường hợp khác các nghiệp vụ cá lẻ được tổng hợp chung trước khi vaò sổ
nhật ký, sau đó từ nhật ký được chuyển qua các sổ cái tổng hợp và được tổng hợp
trình bày trên các BCTC. Đơn vị có thể dùng các phương pháp thích hợp khách
nhau để vào sổ các nghiệp vụ kinh tế nhưng cần phải có các thủ tục kiểm soát để
đảm bảo rằng việc tổng hợp, ghi sổ và chuyển sổ các nghiệp vụ kinh tế đó là đúng
đắn và chính xác.
II. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính
1. Mục đích đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Nghiên cứu HTKSNB là một phần việc rất quan trọng mà KTV phải thực hiện
trong một cuộc kiểm toán. Điều này đã được quy định trong chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “KTV phải có đủ hiểu biết
về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán
và xây dựng các tiếp cận kiểm toán hiệu quả”.
Thứ nhất, các thông tin tài chính thường được xác mình nhiều lần. Nhờ đó,

KTV có thể dựa vào HTKSNB để giảm bớt những công việc kiểm toán vì trên thực
tế, HTKSNB hoạt động hiệu quả sẽ tạo điều kiện để KTV giảm bớt các thử nghiệm
cơ bản.
Thứ hai, dựa vào HTKSNB sẽ giúp KTV nâng cao chất lượng và hiệu quả cuộc
kiểm toán. Nguyên tắc thật trọng đúng mức đòi hỏi KTV phải đảm bảo chất lượng
cuộc kiểm toán, để tránh những sai sót kiểm toán dẫn đến công ty kiểm toán phải


đối mặt với những vụ kiện của khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Bên
cạnh đó, kiểm toán là một loại hình dịch vụ nên khía cạnh hiệu quả cuộc kiểm toán
cũng là vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy, xây dựng cách tiếp cận khoa học, hiệu
quả sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho công ty kiểm
toán.
Chất lượng của cuộc kiểm toán chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc thu thập bằng
chứng kiểm toán; KTV phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực
để đưa ra nhận xét đúng đắn về BCTC, trong đó tính đầy đủ của bằng chứng kiểm
toán ảnh hưởng bởi quy mô mẫu chọn, quy mô mẫu chọn chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố trong đó có HTKSNB, còn tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán
thu thập từ một HTKSNB hoạt động có hiệu quả đáng tin cậy hơn từ một
HTKSNB yếu kém. Do đó, quá trình đánh giá HTKSNB đóng vai trò quan trọng
trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy, góp phần bảo đảm
chất lượng cuộc kiểm toán.
Hiệu quả cuộc kiểm toán có liên quan tới giá phí cuộc kiểm toán và chi phí thu
thập bằng chứng kiểm toán. Nếu công ty đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm toán thì với
doanh thu cố định, việc giảm tối đa chi phí giúp họ đạt được lợi nhuận tối đa. Với
mức lợi nhuận xác định, chi phi tối thiểu giúp giá phí kiểm toán nhỏ nhất, nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty kiểm toán.
Như vậy, việc đanh giá HTKSNB của đơn vị cuộc kiểm toán giúp cho KTV
xác lập mức độ tin cậy vào HTKSB, giảm tối đa thử nghiệm cơ bản cần phải tiến
hành mà vẫn đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.

KTV cần có hiểu biết đầy đủ về HTKSNB, đánh giá chính xác mức độ rủi ro
kiểm soát, để vạch kế hoạch kiểm toán và xây dựng trình tự phương pháp kiểm
toán thích hợp. Sự hiểu viết về HTKSNB, sự đánh giá xác đáng rủi ro kiểm soát,
cùng với sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng, cũng như mọi cân nhắc khác sẽ giúp cho
KTV:


- Xác định được các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trong
BCTC.
- Xem xét nhân tố tác động đến khả năng có thể xảy ra sai sót nghiêm trọng.
- Thiết kế phương pháp kiểm toán cơ bản.
2. Các bước đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
2.1 Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị
trên hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế về quy chế kiểm
soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có hiệu lực của kiểm
toán nội bộ.
Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, trong đó KTV phải tìm hiểu về thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB của
khách hàng theo từng yếu tố cấu thành để:
 Đánh giá xem liệu có các BCTC có thể kiểm toán được hay không.


Sơ đồ 2.1. Khái quát việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và quá
trình đánh giá rủi ro kiểm soát
Đạt được sự hiểu biết về HTKSNB của khách
hàng đủ để lập kế hoạch kiểm toán BCTC

Đánh giá xem liệu các BCTC có thể

kiểm toán được hay không

Không thể
kiểm toán

Ý kiến từ chối hoặc rút
được ra khỏi hợp đồng

có thể kiểm toán
Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát

3 khả năng
Mức tối
đa

Mức được chứng minh
bằng sự hiểu biết đã có

Lập kế hoạch và thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát

Mức thấp hơn khả năng có
thể chứng minh được

Mở rộng sự hiểu biết
nếu thấy cần thiết

Không
thể


Xác định liệu mức đánh giá về rủi ro kiểm soát có được giảm hơn từ
kết quả của các thử nghiệm kiểm soát hay không

Giảm

Rủi ro kiểm soát tăng hơn so với mức đánh
giá ban đầu hoặc ở mức tối đa. Rủi ro phát
hiện giảm xuống và phải lập kế hoạch các
trắc nghiệm toán để thỏa mãn mức rủi ro
phát hiện thấp hơn này

Rủi ro kiểm soát giảm xuống, rủi ro
phát hiện tăng lên và phải lập kế
hoạch các trắc nghiệm kiểm toán để
thỏa mãn mức rủi ro phát hiện tăng
lên này


KTV phải thu thập thông tin về tính trung thực của Ban quản trị với bản chất và
phạm vi của các sổ sách kế toán để được thỏa mãn là các bằng chứng đủ thích hợp
và có sẵn để chứng minh cho các số dư trên BCTC.
 Để nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
 Để quyết định về mức đánh giá thích hợp của rủi ro kiểm soát ảnh hưởng
đến rủi ro phát hiện từ đó ảnh hưởng đến quyết định số lượng bằng chứng
kiểm toán phải thu thập.
 Để có kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp.
Phương pháp tiếp cận:
Có nhiều phương pháp tiếp cận để thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB và
đánh giá rủi ro kiểm soát, trong đó có hai cách phổ biến như sau:
 Phương pháp tiếp cận theo khoản mục: Cách làm này dễ thực hiện nhưng

kiểm toán viên sẽ khó đánh giá về những ảnh hưởng của KSNB đến các số
dư của khoản mục trong BCTC.
 Phương pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ: Theo phương pháp này,
kiểm toán viên xem xét các chính sách, thủ tục kiểm soát đến từng chu trình
nghiệp vụ( Chu trình đầu tư tài chính, chu trình chi tiêu, chu trình sản xuất,
chu trình doanh thu).
Phương pháp này cho phép KTV phân chia các nghiệp vụ và các số dư tài
khoản thành từng loại rõ ràng (các chu trình) và sau đó KTV có thể hiểu biết về
cách thức kiểm soát cho các cơ sở tiêu chí liên quan tới từng loại nghiệp vụ và số
dư tài khoản trong chu trình đó.
Thể thức để đạt được sự hiểu viết về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Các phương pháp áp dụng:


Cũng giống giai đoạn tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, các
phương pháp kiểm toán viên thường áp dụng khi tìm hiểu hệ thống kiểm toán nội
bộ:
- Dựa vào kinh nghiệm trước đây của kiểm toán viên với khách hàng:
Hầu hết các cuộc kiểm toán của một công ty được một công ty kiểm toán thực
hiện hằng năm. Do vậy, KTV thường bắt đầu cuộc kiểm toán với một khối lượng
lớn thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đã thu thập từ các cuộc
kiểm toán trước. Bởi vì các hệ thống kiểm soát thường thay đổi thường xuyên nên
thông tin có thể được cập nhật hóa và mang sang năm hiện hành.
- Thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng:
Công việc này giúp cho KTV thu thập được các thông tin ban đầu (đối với
khách hàng mới) hoặc nắm bắt được những thay đổi trong hệ thống kiểm soát nội
bộ của khách hàng (đối với khách hàng thường niên) để cập nhật thông tin cho
cuộc kiểm toán ở năm hiện hành.
- Xem xét các sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng:
Qua việc nghiên cứu và thảo luận với khách hàng về tài liệu này kiểm toán viên

có thể hiểu rõ được các thủ tục và chế độ liên quan đến KSNB đang được áp dụng
ở công ty khách hàng.
- Kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất:
Thông qua việc kiểm tra này, kiểm toán viên có thể thấy được việc vận dụng các
thủ tục và chế độ trên công ty khách hàng.
- Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng:
Công việc này củng cố thêm sự hiểu biết về kiến thức về thực tế sử dụng các thủ
tục và chế độ KSNB tại công ty khách hàng.
Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sử dụng một trong ba
phương pháp hoặc cả ba phương pháp sau tùy thuộc đặc điểm đơn vị được kiểm


toán và quy mô kiểm toán: vẽ các lưu đồ; lập bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ; lập
bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ.
- Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB: bảng này đưa ra các câu hỏi theo 7 mục tiêu
chi tiết của hệ thống KSNB đối với hệ thống KSNB. Các câu hỏi được thiết kế
dưới dạng trả lời “có” hoặc “không” và các câu trả lời “không” sẽ cho thấy
nhược điểm của KSNB.
Ưu điểm của công cụ này là được lập sẵn nên kiểm toán viên có thể tiến hành
nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng do được thiết kế
chung, nên bảng câu hỏi đó có thể không được phù hợp với mọi loại hình doanh
nghiệp.
Trong thực tế, các kiểm toán viên thường được sử dụng kết hợp hai hình thức này
để cung cấp cho kiểm toán viên hình ảnh tối ưu về hệ thống KSNB. Lưu đồ (bao
gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc) giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về
các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục
kiểm soát cần bổ sung.
Trong khi đó, bảng câu hỏi hoặc bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ cung
cấp thêm sự phân tích về kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu đầy đủ hơn về kiểm
soát nội bộ.

Việc sử dụng kết hợp bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc với bảng tường thuật sẽ
giúp kiểm toán viên hiểu biết tốt hơn về hệ thống KSNB của khách hàng.
2.2 Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các khoản
mục trên BCTC
Theo ISA 400, Đánh giá rủi ro và KSNB “Sau khi hiểu được hệ thống kế toán
và kiểm toán nội bộ, kiểm toán phải thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
theo các cơ sở dẫn liệu cho số dư của mỗi tài khoản trọng yếu”.


Rủi ro kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết về hệ thống kiểm
soát nội bộ. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì
rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại.
Sau khi thu thập được một sự hiểu biết về cách thiết kế và sự vận hành của hệ
thống KSNB, kiểm toán viên sẽ đưa ra đánh giá (ban đầu) về rủi ro kiểm soát cho
từng mục tiêu kiểm soát chi tiết. Công việc này được làm riêng rẽ cho từng loại
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong từng chu trình nghiệp vụ theo các bước sau đây:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận dụng.
Trong bước này KTV sẽ vân dụng các mục tiêu KSNB cụ thể cho từng loại
nghiệp vụ chủ yếu của công ty.
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù.
Ở bước này, KTV không cần thiết phải xem xét mọi quá trình kiểm soát mà chỉ
phải nhận diện và phân tích các quá trình kiểm soát dự kiến có ảnh hưởng lớn
nhất đến việc thỏa mãn mục tiêu kiểm soát mà sẽ mang lại tính hiệu quả cho
cuộc kiểm toán.
- Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của HTKSNB:
Nhược điểm được hiểu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng
mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trên
BCTC.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát.
Khi đã nhận diện được quá trình kiểm soát và các nhược điểm của HTKSNB,

KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát
của từng loại nghiệp vụ kinh tế, KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính
thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Theo ISA 400, KTV thường đặt ra
mức độ rủi ro kiểm soát là cao trong trường hợp:
 Hệ thống kế toán và KSNB không được áp đúng hoặc;


 Việc đánh giá sự áp dụng của hệ thống kế toán và KSNB được xem là không
đủ.
Mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu này sẽ được chứng minh bằng việc thực
hiện các khảo sát (thử nghiệm kiểm soát) ở giai đoạn hai của cuộc kiểm toán (giai
đoạn thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) trước khi KTV
đưa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích hợp được sử dụng.
Và trong nhiều trường hợp, khi BGĐ thường phản ứng lại trước những rủi ro
tiềm tàng bằng cách thiết lập hệ thống kế toán và KSNB để ngăn ngừa hoặc phát
hiện và sửa chữa các sai sót vì rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Khi đó KTV phải đánh giá chung cả rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát khi đánh giá rủi ro kiểm toán – ISA 400 (đoạn 40).
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc xác định các phép thử nghiệm áp dụng. Nếu rủi ro kiểm soát
được đánh giá ở mức độ tối đa (khi kiểm soát nội bộ không hoạt động hoặc hoạt
đông không có hiệu lực, không phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót
trọng yếu) thì KTV không thể dựa vào kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt các
thử nghiệm cơ bản trên số dư và trên nghiệp vụ. Trái lại, KTV phải tăng cường các
thử nghiệm cơ bản để phát hiện những hành vi gian lận và sai sót. Trong trường
hợp này, KTV không cần thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ).
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hơn mức tối đa KTV sẽ dựa vào kiểm
soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Ở
trường hợp này, KTV sẽ thực hiện tuần tự thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ
bản trong thực hiện kiểm toán BCTC.

2.3 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các
quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và
nghiệp vụ.


Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện với những phương pháp khác nhau tùy
thuộc từng trường hợp cụ thể. Phương pháp kiểm tra tài liệu hoặc thực hiện lại các
thủ tục kiểm soát được áp dụng nếu các thủ tục để lại các “dấu vết” trực tiếp trên
tài liệu như các chữ ký phê duyệt, hóa đơn lưu...
Nếu các thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết trong tài liệu, KTV tiến hành
quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ hoặc phỏng vấn nhân viên
đơn vị về các thủ tục kiểm soát.
Ngoài ra, KTV cũng sử dụng các phương pháp bổ sung để xác minh kết quả
thử nghiệm. Thí dụ phép thử “walk through test – là cách thức rà soát sơ lược” có
thể được tiến hành bổ sung với một số các nghiệp vụ và thủ tục kiểm soát quan
trọng trong hoạt động của đơn vị. Với phương pháp này, KTV có thể theo dõi từng
bước thực hiện nghiệp vụ đó trên sổ sách hoặc trong thực tế để đánh giá về kiểm
soát đối với nghiệp vụ này.
2.4 Lập bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng đánh giá kiểm soát nội bộ thường phản ánh các thông tin sau:
 Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình
nghiệp vụ;
 Các thông tin mô tả thực trạng kiểm soát nội bộ do KTV thu thập;
 Bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro tương ứng;
 Nguyên tắc thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát;
 Đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp
vụ.




×