Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của ba loài thuộc chi gynostemma blume ở việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA BA LOÀI
THUỘC CHI GYNOSTEMMA BLUME Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Dược liệu - Dược học cổ truyền
Mã số: 62731001
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

Hà Nội, năm 2019


Công trình được hoàn thành tại:
- Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội.
- Viện Hóa học, Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
- Bộ môn Dược lý - Học viện Quân Y
- Khoa Dược lý - Viện Dược liệu
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. PHẠM THANH KỲ

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường


họp tại Trường Đại học Dược Hà Nội
vào hồi
giờ
ngày
tháng
năm
.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội.


A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Chi Gynostemma Blume có khoảng 19 loài phân bố từ vùng nhiệt đới
châu Á tới Đông Á: từ Himalaya tới Nhật Bản, Malaysia, và New Guinea.
Loài G. pentaphyllum (Thunb.) Makino (Cổ yếm, Thất diệp đởm, Giảo cổ
lam) đã được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian với các tác dụng chữa ho,
chữa viêm phế quản, chống viêm và giải độc. Thành phần chính của dược
liệu Giảo cổ lam là các saponin dammaran (gọi là gypenosid) có nhiều tác
dụng đáng chú ý như hạ lipid, hạ đường huyết, điều tiết chức năng miễn
dịch, gây độc tế bào. Các saponin này có cấu trúc đa dạng, khác nhau vị trí
nhóm thế và các gốc đường.
Tại Việt Nam, qua các khảo sát ban đầu chi Gynostemma Blume cũng
đa dạng về loài, dưới loài. Về cảm quan và định tính sơ bộ thấy các mẫu
dược liệu này có vị khác nhau, thành phần hóa học cũng không giống nhau.
Thực tế trong sản xuất vẫn dùng lẫn các dược liệu này với cùng công dụng
của loài G. pentaphyllum (Thunb.) Makino, ảnh hưởng tới chất lượng và độ
an toàn trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe từ dược liệu Giảo cổ lam.

Nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn
các loài trong chi Gynostemma Blume ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của
ba loài thuộc chi Gynostemma Blume ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu của luận án
- Giám định tên khoa học của ba mẫu Giảo cổ lam nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần hóa học ba loài Giảo cổ lam
- Đánh giá tác độc tính cấp và một số tác dụng sinh học (gây độc tế bào
ung thư, ức chế NF-κB và chống viêm).
3. Những đóng góp mới của luận án
3.1. Về thực vật
Ba loài được giám định tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum
(Giảo cổ lam năm lá), Gynostemma longipes (Giảo cổ lam cuống quả dài)
và Gynostemma laxum (Cổ yếm lá bóng) được mô tả chi tiết đặc điểm thực
vật, có ảnh chụp đầy đủ cơ quan dinh dưỡng và cơ quan sinh sản.

1


3.1. Về hóa học
Từ loài G. pentaphyllum đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học
của 8 saponin dammaran, trong đó có 1 hợp chất đã biết 3β,20S,21trihydroxydammar-24-en
3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-Dglucopyranosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosyl-21-O-β-D-glucopyranosid
(SAP2) và 7 hợp chất mới đặt tên là gypenosid VN1-7.
Từ loài G. longipes đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của
3 saponin dammaran, trong đó có 1 hợp chất đã biết (23S)-3β,20ξ,21ξtrihydroxy-19-oxo-21,23-epoxydammar-24-en 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl
(1→2)][β-D-xylopyranosyl(1→3)]-α-L-arabinopyranosid và 2 hợp chất
mới đặt tên là gylongiposid II và gylongiposid III.
Từ loài G. laxum đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 9
hợp chất là quercetin (E5), ombuin (E1), rhamnetin-3-O-rutinosid (GL-8),

2,4-dihydroxybenzyl-O-α-L-rhamnopyranosid (GL-2), benzyl-O-β-Dglucopyranosid
(GL-6),
benzyl-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-Dglucopyranosid (GL-9), ethyl-β-rutinosid (GL-1), acid vanillic (GL-10) và
3,4-dihydroxybenzoat ethyl (GL-7B). Trong đó 2,4-dihydroxy-benzyl-Oα-L-rhamnopyranosid là hợp chất mới.
3.3. Về độc tính và tác dụng sinh học
Lần đầu tiên công bố độc tính cấp của cao chiết nước từ loài G. longipes
và G. laxum. Kết quả độc tính cấp của G. longipes có LD50 là 119,49 g dược
liệu/kg ttc, còn G. laxum chưa thấy độc khi dùng đến liều 150 g dược liệu/kg
ttc bằng đường uống.
Saponin toàn phần chiết từ G. pentaphyllum có tác dụng ức chế dòng tế
bào OVCAR8 mức độ yếu (112,09 µg/ml), Lu mức độ trung bình (87,62
µg/ml) và MCF-7 mức độ trung bình (50,88 µg/ml). Bảy saponin phân lập
từ G. pentaphyllum là gypenosid VN1-7 đều có tác dụng ức chế các dòng
tế bào MCF-7, HT-29, A549, SK-OV-3 trong đó mạnh nhất là gypenosid
VN2 đạt IC50 = 19,6 µM đối với dòng ung thư phổi A549. Các gypenosid
VN1-7 ức chế yếu dòng tế bào HL-60
Phân đoạn GL3C chiết từ G. longipes có tác dụng ức chế dòng tế bào
OVCAR8 mức độ yếu (109,04 µg/ml), Lu và MCF-7 mức độ trung bình
(86,33 và 72,65 µg/ml). Các saponin tinh khiết phân lập từ G. longipes có
tác dụng ức chế các dòng tế bào MCF-7, HT-29, A549, OVCAR-8 trong đó
2


mạnh nhất là CGP7 đạt IC50 = 9,8 µM trên dòng tế bào ung thư buồng trứng
OVCAR-8.
Ba hợp chất phân lập từ G. laxum thể hiện tác dụng ức chế phụ thuộc
vào liều đối với NF-κB hoạt hóa bởi TNF-α là ethyl-β-rutinosid; 2,4dihydroxybenzyl-O-α-L-rhamnopyranosid và rhamnetin-3-O-rutinosid với
IC50 lần lượt là 9,3 ± 0,3; 7,6 ± 0,4 và 9,2 ± 0,3 µM. Hợp chất 2,4dihydroxybenzyl-O-α-L-rhamnopyranosid có tác dụng ức chế đáng kể và
ethyl-β-rutinosid; rhamnetin-3-O-rutinosid ức chế yếu đối với gen biểu hiện
iNOS và COX-2 do TNF-α kích hoạt.

4. Ý nghĩa của luận án
Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa học, độc
tính cấp và tác dụng sinh học của 3 loài thực vật thuộc chi Gynostemma Blume
ở Việt Nam: G. pentaphyllum, G. longipes và G. laxum.
Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học đã phát hiện 10 chất mới lần
đầu tiên phân lập từ tự nhiên.
Kết quả nghiên cứu về độc tính cấp và tác dụng sinh học góp phần giải
thích kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương và là cơ sở khoa học
mở ra triển vọng nghiên cứu đầy đủ hơn để có thể sử dụng rộng rãi dược
liệu này trong cộng đồng.
5. Bố cục của luận án
Luận án có 146 trang, gồm 4 chương, 64 bảng, 78 hình. Bố cục gồm:
Đặt vấn đề (2 trang); Tổng quan (50 trang); Nguyên vật liệu, trang thiết bị
và phương pháp nghiên cứu (14 trang); Kết quả nghiên cứu (66 trang); Bàn
luận (12 trang). Kết luận và kiến nghị (2 trang).
Luận án có 183 tài liệu tham khảo và 3 phụ lục (90 trang).
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1.
TỔNG QUAN
Tổng hợp và phân tích vị trí phân loại chi Gynostemma Blume, họ Bí
(Cucurbitaceae). Tập hợp và trình bày một cách hệ thống các kết quả nghiên
cứu tới nay về thực vật, thành phần hóa học, tác dụng sinh học và công dụng
của một số loài trong chi Gynostemma Blume trên thế giới và ở Việt Nam.

3


Chương 2.
NGUYÊN VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu

Mẫu Giảo cổ lam năm lá (G. pentaphyllum) thu hái tại tỉnh Cao Bằng
vào tháng 9 năm 2005 và thu hái tại Sapa, tỉnh Lào Cai vào tháng 3,4 và
tháng 7,8 năm 2010.
Mẫu Giảo cổ lam cuống quả dài (G. longipes) thu hái tại Sapa, tỉnh Lào
Cai vào tháng 3,4 và tháng 7,8 năm 2010.
Mẫu Cổ yếm lá bóng (G. laxum) thu hái tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
vào tháng 7,8 năm 2010.
- Các hóa chất, thuốc thử đạt tiêu chuẩn phân tích theo quy định của
Dược điển Việt Nam. Các dòng tế bào, thuốc thử sinh học và chuột thí
nghiệm đạt tiêu chuẩn nghiên cứu.
2.2. Phương pháp giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu
Thẩm định tên khoa học của 3 mẫu nghiên cứu dựa trên cơ sở phân tích
đặc điểm hình thái, thực vật, đối chiếu với khóa phân loại và tiêu bản mẫu
chuẩn lưu ở các phòng tiêu bản.
2.3. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học
2.3.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ của G. longipes và G. laxum
Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hóa học đặc hiệu.
2.3.2. Chiết xuất, phân lập và nhận dạng các hợp chất trong dược liệu
Chiết xuất các chất trong dược liệu bằng phương pháp chiết nóng hồi
lưu với methanol, thu hồi dung môi được cao thô.
Phân lập các chất bằng phương pháp sắc ký cột nhiều lần.
Nhận dạng các chất phân lập được dựa vào độ chảy, phổ hồng ngoại
(FT-IR), phổ tử ngoại (UV-Vis), phổ khối (ESI-MS), phổ khối phân giải cao
(HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR) và hai chiều
(2D-NMR) kết hợp đối chiếu với tài liệu đã công bố.
Sơ đồ chiết xuất và phân lập của 3 loài theo hình 2.1, 2.2 và 2.3.

4



Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các chất từ G. pentaphyllum

2.4. Đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng sinh học
2.4.1. Độc tính cấp của G. longipes và G. laxum
Đánh giá độc tính cấp theo hướng dẫn của Đỗ Trung Đàm và tính giá trị
LD50 theo phương pháp của Litchfied – Wilcoxon (1949).
2.4.2. Tác dụng gây độc tế bào của G. pentaphyllum và G. longipes
Đánh giá tác dụng gây độc tế bào theo phương pháp MTT theo tác giả
Mosmann (1983).
2.4.3. Tác dụng ức chế NF-κB và chống viêm của G. laxum
Đánh giá tác dụng ức chế NF-κB thực hiện theo phương pháp đo hoạt
độ luciferase của Kim và cs. (2010). Chứng minh tác dụng chống viêm thể
hiện qua tác dụng ức chế phiên mã các enzym iNOS và COX-2 bằng kỹ
thuật PCR phiên mã ngược.
- Các số liệu thực nghiệm được xử lý thống kê theo phương pháp thống
kê sinh học, sử dụng công cụ R.

5


Hình 2.2. Sơ đồ phân lập các chất từ G. longipes

Hình 2.3. Sơ đồ phân lập các chất từ G. laxum

6


Chương 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu

Mô tả chi tiết và đầy đủ các bộ phận của cơ quan dinh dưỡng (thân, lá),
cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt), đối chiếu với các tiêu bản lưu và các khóa
phân loại và đã giám định các mẫu nghiên cứu:
- Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino (Giảo cổ lam năm lá)
- Gynostemma longipes C. Y. Wu (Giảo cổ lam cuống quả dài)
- Gynostemma laxum (Wall.) Cogn. (Cổ yếm lá bóng)
3.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học
3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ
Hai mẫu G. longipes và G. laxum đều có các nhóm chất flavonoid,
saponin, đường khử, acid hữu cơ, acid amin, sterol và polysaccharid. Đặc
biệt, mẫu G. longipes chứa nhiều saponin ít flavonoid ngược lại với mẫu G.
laxum.
3.2.2. Nhận dạng các chất phân lập từ Gynostemma pentaphyllum
Từ cao thô saponin (SP) của Giảo cổ lam năm lá (G. pentaphyllum) đã
phân lập được 8 chất, ký hiệu là SAP1 – SAP8. Các hợp chất được nhận
dạng dựa vào các dữ liệu phổ MS, NMR một và hai chiều (bảng 3.1 và 3.2).
Tám hợp chất từ loài G. pentaphyllum đều là saponin khung dammaran,
trong đó SAP2 là hợp chất đã biết, còn lại là 7 hợp chất mới đặt tên lần lượt
là gypenosid VN1-7 (hình 3.1, 3.2). Bao gồm:
Hợp chất SAP2: 3β,20S,21-trihydroxydammar-24-en 3-O-α-L-rhamnopyr
anosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosyl-21-Oβ-D-glucopyranosid.
Chất rắn màu trắng; ESI-MS:m/z 1061,4 [M-H] (C50H90O21).
Hợp chất SAP8 (gypenosid VN1): 3β,20S,21-trihydroxydammar-24-en-3O-α-L-rham-nopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyran-osyl-21-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosid.
Chất rắn màu trắng; FTICR-MS:m/z 1247,63991 [M+Na]+ - C59H100O26
Hợp chất SAP4 (gypenosid VN2): 3β,20S,21-trihydroxydammar-24-en-12on 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-α-Larabino-pyranosyl-21-O-β-D-glucopyranosid.

7


5''''


HO 4''''
HO

1''''

OH

3'''

2''' OH

1'''

6''

H3C
HO

4''

HO4'''
HO

5''''

O

HO 3'''


1'''

2'''

3'

OH

4''

HO

5'''' O

3''''

1''''

2''''OH

O

Gypenosid VN3 (SAP7)

17

O

1


O

4'

6'''

HO

5'''

HO4'''

28

HO

3'''

20

HO
1''' O
2''' OH
H3C
HO

OH

4''


30
1'

O

2' O

3'

29

28

1''

O

5''

6''

17

9

O

5'

O


24

HO

18

9

2''

3''

6''''

4''''

HO

1''

O

5''

6'' H3C
HO

OH


24

HO

18

29

2''

HO

HO

30
1'

2' O

28

29
1''

O

20

O


5'

O

O

HO
1''''

OH

HO
4'

O

O
3''

4''

1'

O

2''''

3''''

1


O

17

9

6''''

4''''

Gypenosid VN2 (SAP4)

5'''

2'

3'
5''

OH

HO

6'''

1'''

2''' OH


2''

3''

HO

HO

O

3'''

24

30

O

5'

4'

O

5'''

H3C
HO

HO


HO4'''

6'''

6''

HO

O

HO

HO

28

29

1''

O

1''''

OH

18
1


HO

2' O

3'
5''

O

2''''

3''''

20

9
30

O

5''''

17

O

1'

6''''


O

HO 4''''
HO

SAP8 (gypenosid VN1)

O

5'

4'

O

5'''

HO

HO

HO

6'''

HO

1'''''
2'''''OH


3'''''

24

18
1

HO4'''

HO

O

20

SAP2

5''''' O

HO 4'''''

O

2''''

3''''

6'''''

HO


6''''

HO

2''

3''

HO

OH

OH
HO
HO

5'''' O

4''''

HO

25

6''''

3''''

1''''O


2''''

OH

O

Gypenosid VN4 (SAP1)

20

1

HO4'''
HO

1

O

5'''
3'''

2'''

1''' O

H3C
HO


4''

HO

28

3'''

2'''

1'''

O

H3C
HO

2''

3''

OH

O
28

29

1''


O

5''
4''

30
1'

2' O

3'

OH
6''

HO

9

O

5'

4'

O

5'''

HO4'''

29

1''

O

5''

H
17

HO
6'''

HO

O

2' O

3'

OH
6''

1'

21
20


HO

18

30

O

5'

4'

OH

9

HO

6'''

OH

17

18

HO

Gypenosid VN5 (SAP5)


24

HO

24

HO

2''

3''

HO

OH

OH
25

Gypenosid VN6 (SAP3)

24
21
20

HO
O

OH


Gypenosid VN7 (SAP6)

HO

25

HO

H
18

HO

H

HO4'''
HO

5'''
3'''

9

HO

6'''

2''' OH

5'


4'

O
1'''

O

H3C
HO

4''

3''

HO

1''

O

5''

6''

1'
2' O

3'


HO

O

HO4'''

29

1

HO

30

O

O
20

HO

17
17

18

1

21


28

HO

6'''

O

5'''
3'''

2'''

1'''

O

H3C
HO

2''

4''

3''

HO

30
1'


1''

O

5''

O
29

2''

OH

Hình 3.1. Các chất phân lập được từ G. pentaphyllum

8

9

O
2' O

3'

OH
6''

OH


5'

4'

28

24


OH
HO

Gypenosid VN4

HO
HO

O

Gypenosid VN5

O
OH

O

HO

HO


HO
OH

HO
HO

HO
O

O

HO

HO

O
O

HO

HO

O

OH

HO

O
O


HO

O

H3C
HO

O

O

HO

O

OH
O

H3C
HO
HO

OH

OH

Hình 3.2. Tương tác HMBC và COSY của gypenosid VN4, VN5

Chất rắn màu trắng; [α]D25 = -7,6; FTICR-MS: m/z 1077,58553 [M+H]+ C53H89O22

Hợp chất SAP7 (gypenosid VN3): 3β,20S,21-trihydroxydammar-24-en-12on 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-Dxylopyra-nosyl-21-O-β-D-glucopyranosid.
Chất rắn màu trắng; [α]D25 = -10,1; FTICR-MS: m/z 1077,58418 [M+H]+ C53H89O22
Hợp chất SAP1 (gypenosid VN4): 3β,20S,21,25-tetrahydroxydammar-23en 3-O-{[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-α-Larabino-pyranosyl}-21-O-β-D-glucopyranosid.
Chất rắn màu trắng; [α]D25 = -8,4 (C 0,25; MeOH); ESI-MS m/z 1115
[M+Na]+; 1091 [M-H]; FTICR-MS: m/z 1115,56630 [M+Na]+ - C53H88O23
Hợp chất SAP5 (gypenosid VN5): 3β,12β,20S,21β,25-pentahydroxy21,24R-cyclodammaran
3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-gluco
pyranosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosid (SAP5).
Chất rắn màu trắng; [α]D25 = +3,2; FTICR-MS: m/z 933,54573 [M+H]+ C47H81O18
Hợp chất SAP3 (gypenosid VN6): 3β,20S,21β,25-tetrahydroxy-21,24Rcyclodammaran-12-on 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyra
nosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosid.
Chất rắn màu trắng, [α]D25 = -1,3; FTICR-MS: m/z 931,52120 [M+H]+ C47H79O18

9

H


Hợp chất SAP6 (gypenosid VN7): (23S)-3β,20β,21β,26-tetrahydroxy21,23-epoxy-dammar-24-en
3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-Dglucopyranosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosid.
Chất rắn màu trắng, [α]D25 = +1,5; FTICR-MS: m/z 931,52356 [M+H]+
- C47H79O18.
Dữ liệu phổ trình bày ở bảng 3.1 và 3.2.
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ 13C-NMR của các chất phân lập từ G. pentaphyllum
C

SAP2

Gyp
VN1


Gyp
VN2

Gyp
VN3

Gyp
VN4

40,66
27,38
89,70
40,46
57,83
19,27
36,49
41,74
52,20
38,09
22,68
25,26
42,63
51,29
32,22
28,58
46,90
16,20
16,97
77,69

76,80
36,49
23,67
125,96
132,13
25,90
17,92
28,58
17,07

40,02
27,12
89,22
40,47
57,47
19,29
35,34
41,69
55,72
38,47
40,47
215,41
56,66
57,06
32,37
24,27
39,95
16,29
16,72
76,61

75,60
37,10
23,96
125,64
132,20
25,93
17,85
28,49
16,96

40,08
27,20
89,20
40,52
57,60
19,34
35,38
41,79
55,79
38,53
40,47
215,53
56,77
57,12
32,42
24,31
40,08
16,28
16,70
76,67

75,68
37,18
24,00
125,70
132,26
25,87
17,80
28,42
16,91

40,03
27,14
89,25
40,51
57,49
19,31
35,35
41,74
55,74
38,51
40,51
215,61
56,70
57,09
32,29
24,14
40,13
16,32
16,68
77,00

75,50
39,96
123,19
142,40
71,23
29,97
30,00
28,50
16,97

Gyp
VN5

Gyp
VN6

Gyp
VN7

40,07
27,19
89,30
40,57
57,53
19,35
35,31
41,64
55,51
38,53
40,25

216,14
57,88
56,60
32,52
25,60
42,21
16,18
16,62
83,05
78,36
33,26
22,44
55,08
72,98
28,40
27,56
28,51
16,99

40,59
27,38
89,68
40,70
57,82
19,27
36,61
42,05
52,20
38,09
22,55

25,24
41,70
50,92
32,20
27,56
45,51
16,29
16,97
85,53
102,88
44,43
73,91
129,26
137,60
62,28
13,85
28,60
17,10

Aglycon
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

40,67
27,37
89,65
40,59
57,81
19,27
36,49
41,71
52,16
38,06

22,65
25,09
42,57
51,34
32,22
28,63
46,57
16,18
16,99
77,69
75,77
36,83
23,74
125,97
132,01
25,91
17,87
28,58
17,09

10

38,86
25,89
87,42
38,86
56,67
17,64
34,38
39,00

49,80
36,31
30,91
69,52
49,35
51,19
31,01
25,40
45,74
15,24
16,07
81,56
76,09
29,19
21,08
52,98
70,37
28,75
27,99
27,27
16,02


17,21

16,76

17,27

16,87


104,70
75,19
82,32
68,54
64,79

17,23
(3-xyl)
105,77
77,71
87,21
70,11
65,82

104,68
75,00
82,22
68,52
64,71

102,83
72,91
81,56
66,68
64,00

105,17
75,32
82,23

68,55
64,90

105,09
75,01
82,10
68,46
64,61

101,96
72,13
72,13
73,85
70,27
17,99

101,86
72,04
71,97
73,72
70,16
18,03

101,86
72,12
72,04
73,78
70,26
18,05


101,93
72,08
72,07
73,80
70,23
18,01

100,31
70,32
70,28
71,95
68,40
17,80

102,01
72,15
72,15
73,87
70,30
18,01

101,94
72,09
72,09
73,82
70,24
18,02

104,99
75,01

77,93
71,17
77,98
62,40

104,26
75,28
77,93
71,22
77,97
62,40

104,26
74,91
77,80
71,07
77,80
62,33

103,93
75,27
77,96
71,63
77,96
62,65

104,29
75,25
77,89
71,17

77,89
62,39

103,65
73,42
76,71
69,86
76,81
60,94

104,35
75,08
78,08
71,24
78,03
62,44

104,26
75,26
77,93
71,18
77,98
62,40

105,09
75,30
77,98
71,77
77,98
62,89

6’’’’-glc

105,17
75,19
77,97
71,72
78,03
70,04

105,16
75,19
77,86
71,59
77,86
62,78

104,84
75,27
78,24
71,73
78,15
62,87

105,13
75,25
77,97
71,59
77,97
62,67


30

16,87

16,85

17,28

104,26
75,27
82,12
68,47
64,61

105,06
75,05
82,00
68,42
64,55

101,94
72,09
72,09
73,81
70,24
18,02

3-ara
1’
2’

3’
4’
5’

2’-rha
1’’
2’’
3’’
4’’
5’’
6’’

3’-glc
1’’’
2’’’
3’’’
4’’’
5’’’
6’’’

21-glc
1’’’’
2’’’’
3’’’’
4’’’’
5’’’’
6’’’’

104,76
75,19

77,87
71,60
77,93
62,75
Các tín hiệu được đo trong CD3OD tại 125 MHz
1’’’’’
2’’’’’
3’’’’’
4’’’’’
5’’’’’
6’’’’’

11


Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR của các chất phân lập từ G. pentaphyllum (Đo trong CD3OD, 500 MHz)
C

SAP2

Gyp VN1

Aglycon
1
1,02m/1,73m
1,01m/1,72m
2
1,74m/1,81m
1,73m/1,83m
3

3,16dd(11,0/4,5) 3,18dd(12,0/4,5)
4
5
0,80d (12,5)
0,79brd(11,5)
6
1,50m/1,56m
1,50m/1,55m
7
1,32m/1,58m
1,30m/1,60m
8
9
1,39 m
1,39 m
10
11
1,30m/1,54m
1,30m/1,55m
12
1,65m/1,75m
1,60m/1,76m
13
1,83 m
1,84 m
14
15
1,09m/1,54m
1,05m/1,53m
16

1,27m/1,87m
1,24m/1,87m
17
1,92 m
1,75 m
18
1,02 s
1,02 s
19
0,91 s
0,91 s
20
21
3,50/ 3,92
3,61; 3,83
22
1,53/ 1,65 m
1,50m/1,61m
23
2,00m/2,07m
2,00m/2,06m
24
5,12dt(8,0/1,5)
5,12 t (8,0)
25
26
1,69 s
1,69 s
27
1,64 s

1,65 s
28
1,03 s
1,03 s
29
0,87 s
0,87 s
30
0,92 s
0,92 s

Gyp VN2
1,00m/1,58m
1,70m/1,83m
3,14*
0,81brd(11,5)
1,57m/1,63m
1,40m/1,57m
1,70*
2,15*; 2,38*
3,16*
1,18m/1,79m
1,80 m
2,42 m
1,24 s
0,98 s
3,15*; 3,90
1,41m/1,69m
1,95m/2,02m
5,09 t (8,0)

1,66 s
1,62 s
1,03 s
0,88 s
0,75 s

Gyp VN3
1,02m/1,59m
1,75m/1,85m
3,17*
0,81brd(11,5)
1,60m/1,67m
1,42m/1,60m
1,75*
2,18*; 2,41*
3,18*
1,21m/1,81m
1,81 m
2,47 m
1,26 s
1,01 s
3,16*; 3,95
1,45m/1,72m
1,98m/2,05m
5,12 t (8,0)
1,69 s
1,65 s
1,06 s
0,91 s
0,78 s


12

Gyp VN4
1,00m/1,61m
1,75m/1,85m
3,17*
0,85brd(11,5)
1,60m/1,65m
1,45m/1,60m
1,75*
2,17*; 2,38*
3,19*
1,24m/1,83m
1,83 m
2,40 m
1,27 s
1,00 s
3,15*; 3,88*
2,15m/2,51m
5,67 m
5,68 d (16,0)
1,30 s
1,29 s
1,05 s
0,90 s
0,76 s

Gyp VN5


Gyp VN6

Gyp VN7

1,60m/0,97m
1,02m/1,60m
1,02m/1,74m
1,50m/1,74m
1,77m/1,85m
1,75m/1,83m
3,04* 3,17dd(12,0/4,5) 3,17dd(12,0/4,5)
0,74brd(11,5)
0,85brd(11,5)
0,80brd(11,5)
1,39m/1,46m
1,60m/1,67m
1,50m/1,55m
1,21m/1,56m
1,43m/1,60m
1,32m/1,61m
1,43 m
1,77*
1,38 m
0,97m/1,08m
2,20*; 2,38*
1,31m/1,55m
3,40 m
1,60m/1,77m
1, 38 m
3,01 d (10,5)

1,93 m
1,43m/1,70m
1,22m/1,80m
1,08m/1,60m
1,15m/1,76m
1,57m/1,87m
1,30m/1,75m
2,02 m
2,46 m
2,11 m
0,90 s
1,25 s
1,02 s
0,82 s
1,00 s
0,91 s
3,58 t (8,0)
3,71*
5,12 s
1,24m/1,42m
1,60 m
1,61m/2,29m
1,39m/1,64m
1,42m/1,81m
3,42 m
1,80 m
2,00 m
5,70 d (8,5)
1,07 s
1,23 s

3,95 s
1,11 s
1,21 s
1,70 s
0,93 s
1,05 s
1,03 s
0,76 s
0,91 s
0,87 s
0,83 s
0,80 s
0,93 s


3-ara
1’
2’
3’
4’
5’
2’-rha
1’’
2’’
3’’
4’’
5’’
6’’
3’-glc
1’’’

2’’’
3’’’
4’’’
5’’’
6’’’
21-glc
1’’’’
2’’’’
3’’’’
4’’’’
5’’’’
6’’’’
6’’’’-glc
1’’’
2’’’
3’’’
4’’’
5’’’
6’’’

4,52 d (5,5)
3,33 m
3,88 m
4,04 m
3,52m/ 3,91m

4,52 d (5,5)
3,25*
3,90*
4,04*


4,49 d (5,5)
3,86*
3,85*
4,04 m

3,52 dd (12,0/ 2,5); 3,91* 3,51 dd (12,0/ 2,5), 3,92*

(3-xyl)
4,47 d (6,5)
3,62*
3,69*
3,70 m
3,28*; 3,96*

3,53 dd (12,0/ 2,5)

4,51 d (5,5)
3,91*
3,89*
4,05 m

4,34 d (5,5)
3,86*
3,85*
4,04 m

4,51 d (5,5)
3,92*
3,89*

4,04 m

4,52 d (5,5)
3,91*
3,89*
4,04 m

3,51 dd (12,0/ 2,5), 3,92 3,52 dd (12,0/ 2,5), 3,90*3,53 dd (12,0/ 2,5), 3,91*

5,23 br s
3,74 m
3,94 m
3,42 m
3,88 m
1,24 d (6,5)

5,22 br s
3,95*
3,75*
3,41*
3,88*
1,24 d (6,5)

5,22 br s
3,91*
3,72*
3,40*
3,89*
1,22 d (6,5)


5,40 br s
3,99*
3,74*
3,42*
3,96*
1,24 d (6,5)

5,23 br s
3,94*
3,75*
3,42*
3,89*
1,24 d (6,5)

5,22 br s
3,91*
3,72*
3,40*
3,89*
1,22 d (6,5)

5,23 d (1,5)
3,95*
3,74*
3,41*
3,87*
1,23 d (6,5)

5,23 br s
3,95*

3,74*
3,42*
3,89*
1,24 d (6,5)

4,51 d (7,5)
3,90 m
3,32 m
3,36 m
3,41 m
3,70 m/ 3,87m

4,51 d (7,5)
3,31*
3,42*
3,36*
3,32*
3,70*; 3,86*

4,50 d (7,5)
3,33*
3,41*
3,36*
3,35*
3,70*; 3,85*

4,53 d (7,5)
3,31*
3,38*
3,35*

3,33*
3,68*; 3,90*

4,52 d (7,5)
3,32*
3,40*
3,37*
3,35*
3,71*, 3,87*

4,50 d (7,5)
3,33*
3,41*
3,36*
3,35*
3,70*; 3,85*

4,52 d (7,5)
3,34*
3,40*
3,37*
3,34*
3,71*, 3,84*

4,51 d (7,5)
3,33*
3,41*
3,36*
3,32*
3,70*; 3,87*


4,30 d (7,5)
3,26 m
3,41 m
3,31 m
3,33 m
3,68m/3,89m

4,29 d (7,5)
3,25*
3,43*
3,35*
3,33*

4,21 d (7,5)
3,21*
3,40*
3,32*
3,31*
3,70*; 3,85*

4,22 d (7,5)
3,22*
3,38*
3,32*
3,30*
3,68*; 3,90*

4,23 d (7,5)
3,24*

3,39*
3,33*
3,29*
3,71*; 3,87*

3,77*/4,19 dd (11,5; 2,0)

4,38 d (7,5)
3,25*
3,45*
3,37*
3,35*
3,70*/3,86*

13


3.2.3. Nhận dạng các chất phân lập từ Gynostemma longipes
Từ phân đoạn nước (GL3) của G. longipes đã phân lập được 3 chất, ký
hiệu CGP1, CGP5 và CGP7. Các chất được nhận dạng dựa vào các dữ liệu
phổ MS, NMR (bảng 3.3). Trong đó, CGP7 là chất đã biết. Hai chất còn lại
là chất mới, đặt tên lần lượt gylongiposid II và III (hình 3.3).
HO

O

21

24


25

HO

H
18
1

HO
H

17

CGP1

9

HO

HO
HO

4''
HO

O

5'

4'


HO
6''

3'

O

1''
2''

O

HO

28

29

5''

O

HO

O

O

OH


30
1'

2'

O

HO

20

O

HO
HO

OH

3''

O

OH

HO

27

HO


25
24

26

O

O

O

O

CGP5

22

21
20
18

OH

17

OH
4'

5'

O
HO 3'
1' O
HO 6''
2'
O O
5''
4''
HO
1''
HO
2''
OH
3''

1

9

O

HO

O

HO
HO

28


29

O

HO
30

O

OH

25

HO

21

24

20

HO

CGP7

O

H
18


17

CHO
1

9

HO
HO4'''
HO

3'''

2'''

5'

4'

O

5'''

1'''

O

H3C
HO


4''

3''

HO

O
29

1''

O

5''

6''

1'
2' O

3'

OH

30

O

28


2''

OH

Hình 3.3. Cấu trúc và tương tác HMBC, COSY của CGP1,5 và 7

Hợp chất CGP1 (gylongiposid II): 3β,20β,21β-trihydroxy-21,23α-epoxy
dammar-24-en 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-α-L-arabinopyranosid.
Chất rắn, màu trắng; HR-ESI-MS: m/z 791,45529 m/z [M+Na]+C41H68O13

14


Hợp chất CGP5 (gylongiposid III): 3β,25-dihydroxy-20,24;21,24-diepoxy
dammar 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-α-L-arabinopyranosid.
Chất rắn, màu trắng; HR-ESI-MS: m/z 769,47389 [M+H]+ - C41H68O13
Hợp chất CGP7 (23S)-3β,20ξ,21ξ-trihydroxy-19-oxo-21,23-epoxydam
mar-24-en 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl(1→2)][β-D-xylopyranosyl(1→3)]α-L-arabinopyranosid.
Chất rắn, màu trắng; HR-ESI-MS: m/921,4842 m/z [M+Na]+ C46H74O17
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ NMR của các chất phân lập từ G. longipes
Vị
trí
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Gylongiposid II

δCa

δHb

40,37 1,01 m;1,74 m
27,20 1,77 m;1,87 m
91,13 3,17 (brd, 11,0)
40,56
57,45 0,81 (brd, 11,0)
19,28 1,50 m;1,58 m
36,58 1,22 m;1,61 m
41,64
52,09
1,38 m

38,02
22,50 1,32 m;1,65 m
25,22 1,62 m;1,88 m
41,97
1,92 m
50,90
32,17 1,10 m;1,60 m
27,62 1,29 m;1,74 m
45,50
2,10 m
16,17
1,03 (s)
16,76
0,92 (s)
85,58
102,68
5,10 (s)

22

44,36

23

74,24

24
25

128,92

134,89

1,58 m; 2,26
m
4,94 (dd, 8,5;
16,0)
5,45 (brd, 8,5)
-

Gylongiposid III

CGP7

δCa

δHb

δCa

40,34
27,21
91,12
40,59
57,54
19,25
36,51
41,60
52,14
38,07
22,47

25,60
43,91
50,99
32,14
27,55
45,14
15,98
16,79
91,03
74,25
32,60

1,01 m; 1,72 m
1,77 m; 1,88 m
3,17(brd, 11,0)
0,82(br d,12,0)
1,52 m; 1,58 m
1,32 m; 1,62 m
1,40 m
1,30 m; 1,58 m
1,58 m; 1,83 m
2,15 m
1,15 m; 1,64 m
1,30 m; 1,88 m
1,62 m
1,01 (s)
0,92 (s)
3,41 (d; 6,5);
3,72 (d; 6,5)
1,92 m; 2,04 m


32,75
113,62
71,50

δHb

34,39 2,52 m; 0,87 m
27,85 1,35 m; 1,84 m
88,32 3,19dd(12,0/4,5)
41,31
55,97
1,30 m
17,75 1,80 m; 2,03 m
35,54 1,48 m; 1,78 m
40,81
53,87
1,75 m
53,76
22,85 1,02 m; 1,69 m
25,17 1,62 m; 1,82 m
41,74
1,88 m
50,70
32,59 1,18 m; 1,60 m
27,42 1,30 m; 1,75 m
45,36
2,10 m
16,26
0,82 s

207,91
10,19 s
85,41
102,56
5,07 s
44,32

2,60 m; 2,64 m

1,33 m; 1,63 m

73,66

4,94 m

-

128,34
128,87

5,43 d (8,5)
-

15


26
27
28
29

30

25,87
17,99
28,48
16,17
16,82

1’
2’
3’
4’
5’

105,29
78,99
73,60
68,87
65,22

1’’
2’’
3’’
4’’
5’’
6’’

104,66
73,88
77,86

71,67
78,07
62,87

1,73 (s)
1,69 (s)
1,07 (s)
0,87 (s)
0,92 (s)

25,39
25,39
28,45
16,72
16,34

4,52 (d; 6,0)
3,91 *
3,81 *
3,86 m
3,55 (d; 10,0);
3,88

105,30
79,04
73,65
68,87
65,17

4,61 (d; 7,5)

3,24 (t; 7,5)
3,40 *
3,29 *
3,30 *
3,67 (brd;11,0)
3,84dd;5,0;11,0

104,76
75,93
77,96
71,35
78,16
62,91

3-ara

1,29 (s)
1,30 (s)
1,07 (s)
0,87 (s)
0,94 (s)

3-ara

2’-glc

25,88
18,03
26,90
16,78

17,61

1,74 s
1,68 s
0,91 s
0,95 s
1,10 s

3-ara
4,53 (d; 6,0)
3,90*
3,79*
3,87*
3,53 (dd; 4,0;
13,5); 3,88

2’-glc

104,99
75,18
82,03
68,86
64,97

5,07 d (5,5)
3,87*
3,85*
3,96*
3,52*; 3,88*


2’-rha
4,61 (d; 8)
3,23 (t; 8)
3,40*
3,28*
3,28*
3,66 (brd;12,0)
3,84dd;5,0;12,0

101,92
73,24
72,02
74,21
70,18
18,40

5,21 br, s
3,45*
3,74*
3,40*
3,92*
1,23 d (6,5)

3’-xyl
1’’’
2’’’
3’’’
4’’’
5’’’


105,14
74,50
77,40
71,94
66,72

4,47 d (7,5)
3,35*
3,38*
3,92*
3,28*; 3,93*

Đo trong CD3OD: a tại 125 MHz; b tại 500 MHz;
*: tín hiệu chồng, đã được xác định bằng HMBC, HSQC, COSY

3.2.4. Nhận dạng các chất phân lập từ Gynostemma laxum
Từ phân đoạn EtOAc (GL2) của Cổ yếm lá bóng (G. laxum) đã phân lập
được 5 chất, ký hiệu là E5, E1, GL-7B, GL-6 và GL-8. Từ phân đoạn nước
(GL3) của Cổ yếm lá bóng (G. laxum) đã phân lập được 4 chất, ký hiệu là
GL-9, GL-1, GL-10 và GL-2. Các hợp chất được nhận dạng dựa vào các
dữ liệu phổ MS, NMR. Trong các chất phân lập được có 3 flavonoid (E5,
E1, GL-8), 4 glycosid (GL-2, GL-6, GL-9, GL-1), 1 acid hữu cơ (GL-10)
và 1 ester (GL-7B) (hình 3.4). Hợp chất GL-2 (2,4-dihydroxybenzyl-O-αL-rhamnopyranosid) là chất mới.

16


Hợp chất GL-2 (2,4-dihydroxybenzyl-O-α-L-rhamnopyranosid)
Chất rắn vô định hình, màu trắng; ESI-MS: m/z 287 [M+H]+; HR ESI-MS:
m/z 287,1147 [M+H]+ - C13H19O7. Số liệu NMR xem bảng 3.4.

Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của chất GL-2
HMBC (HC)
C
Ca,b
Ha,c mult. J (Hz)
1
2
3
4
5
6
7

126,30
148,08
137,73
154,04
126,91
126,37
70,81

7,92 (s)
7,20 (d, 8,0)
7,25 (d, 8,0)
4,42 (d, 12,5); 4,50 (d, 12,5)

5
3
7
2, 6, 1’


7-rha
1’
101,59
4,72 (br s)
2’
71,66
3,78 (d, 3,0)
3’
71,79
3,56 (dd, 3,0; 9,5)
4’
73,53
2,24 (t, 9,5)
5’
70,32
3,43 (m)
6’
18,17
1,03 (d, 6,0)
a: trong DMSO-d ; b: 125 MHz; c: 500 MHz
6

5’, 7

6’
1’, 6’
4’, 5’

Hợp chất GL-10 (acid vanillic)

Chất rắn vô định hình, màu trắng. ESI-MS: m/z 169 [M+H]+ - C8H8O4
1
H-NMR (CD3OD, 500 MHz)  (ppm): 3,86 (3H, s, 3-OCH3); 6,81 (H, d, J =
8,0 Hz, H-5); 7,52 (H, d, J = 2,0 Hz, H-2); 7,53 (H, dd, J = 2,0; 8,0 Hz, H-6).
13
C-NMR (CD3OD, 125 MHz)  (ppm): 56,44 (OCH3); 113,87 (C-5); 115,88
(C-2); 123,14 (C-6); 125,41 (C-1); 148,77 (C-4); 152,79 (C-3); 170,18 (C=O).

Hợp chất GL-7B (ethyl 3,4-dihydroxybenzoat)
Chất rắn vô định hình, màu trắng.
1
H-NMR (CD3OD, 400 MHz)  (ppm): 1,27 (3H, t, J = 7,0, CH3); 4,20 (2H, q,
J = 7,0, CH2O); 6,73 (1H, d, J = 7,8 Hz, H-5); 7,30 m (1H, H-6); 7,35 m (1H, H2).
13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz)  (ppm): 14,59 (CH3); 61,67 (CH2O); 115,9 (C5); 117,47 (C-2); 122,95 (C-1); 123,65 (C-6); 146,26 (C-3); 151,76 (C-4); 168,55
(C=O).

Hợp chất GL-6 (benzyl-O-β-D-glucopyranosid)
Chất rắn vô định hình, màu trắng.
1
H-NMR (CD3OD, 500 MHz)  (ppm): 3,69 (1H, dd, J=5,6; 12,0 Hz; H-6’);
3,89 (1H, dd, J=2,0; 12,0 Hz; H-6’); 4,34 (1H, d, J=8,0 Hz, H-1’); 4,65 (1H, d,
J=12,0 Hz, H-7); 4,93 (1H, d, J=12,0 Hz, H-7); 7,25 – 7,42 (1H, m, H2~6).

17


13
C-NMR (CD3OD, 125 MHz)  (ppm): 62,81 (C-6’); 71,69 (C-4’); 71,74 (C7); 75,15 (C-2’); 78,03 (C-3’); 78,10 (C-5’); 103,32 (C-1’); 128,78 (C-4); 129,28
(C-2); 129,28 (C-6); 129,36 (C-3); 129,36 (C-5); 139,16 (C-1).


Hợp chất GL-9 (benzyl-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosid)
Chất rắn vô định hình, không màu.
1
H-NMR (CD3OD, 400 MHz)  (ppm): 4,40 (1H, d, J=7,8 Hz, H-1’’); 4,51
(1H, d, J=13,0 Hz, H-7); 4,67 (1H, d, J=13,0 Hz, H-7).
13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz)  (ppm): 66,96 (C-5’’); 69,86(C-6’); 71,22 (C4’’); 71,60 (C-4’); 71,95 (C-7); 74,95 (C-2’’); 75,12 (C-2’); 77,14 (C-3’); 77,79
(C-5’); 78,01 (C-3’’); 103,43 (C-1’); 105,69 (C-1’’); 128,79 (C-4); 129,35 (C-2);
129,35 (C-6); 129,37 (C-3); 129,37 (C-5); 139,19 (C-1).

Hợp chất E5 (quercetin)
Tinh thể hình kim, màu vàng. UV: λmax/MeOH 257; 371nm; IR λmax 3406;
1663; 1612 cm-1. ESI – MS: m/z 301 [M-H]- - C15H10O7
1
H-NMR (CD3OD, 500 MHz)  (ppm): 6,18 (1H, d, J=2,0 Hz, H-6); 6,40 (1H,
d, J=2,0 Hz, H-8); 6,88 (1H, d, J=8,5 Hz, H-5’); 7,53 (1H, dd, J=8,5/ 2,0 Hz, H6’); 7,67 (1H, d, J=2,0 Hz, H-2’).
13
C-NMR (CD3OD, 125 MHz)  (ppm): 93,30 (C-8); 98,13 (C-6); 102,97 (C10); 115,03 (C-2’); 115,56 (C-5’); 119,93 (C-6’); 121,92 (C-1’); 135,67 (C-3);
145,01 (C-3’); 146,77 (C-2); 147,65 (C-4’); 156,10 (C-9); 160,68 (C-5); 163,83
(C-7); 175,79 (C-4).

Hợp chất E1 (ombuin)
Bột màu vàng. UV: λmax/MeOH 260; 375nm; IR λmax 3452; 3278; 1658;
1619; 1588 cm-1. ESI – MS: m/z 331 [M-H]+ - C17H14O7
1
H-NMR (CD3OD, 500 MHz)  (ppm): 6,35 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8); 6,72 (1H,
d, J=2,0 Hz, H-6); 7,09 (1H, d, J=8,5 Hz, H-5’); 7,68 (1H, dd, J=8,5/ 2,0 Hz, H6’); 7,72 (1H, d, J=2,0 Hz, H-2’); 9,32 (1H, s, 3-OH); 9,57 (1H, s, 3’-OH); 12,44
(1H, s, 5-OH).
13

C-NMR (CD3OD, 125 MHz)  (ppm): 55,61 (7-OCH3); 56,00 (4’-OCH3);
91,92 (C-8); 97,47 (C-6); 104,02 (C-10); 111,76 (C-5’); 114,73 (C-2’); 119,78 (C6’); 123,30 (C-1’); 136,40 (C-3); 146,18 (C-3’); 146,75 (C-2); 149,44 (C-4’);
156,11 (C-5); 160,35 (C-9); 164,96 (C-7); 176,05 (C-4).

Hợp chất GL-8 (rhamnetin-3-O-rutinosid)
Bột màu vàng. ESI – MS: m/z 625 [M-H]+ - C21H20O10
1
H-NMR (CD3OD, 400 MHz)  (ppm): 1,11 (3H, d, J=6,4 Hz, H-6’’’); 3,83
(3H, s, 7-CH3O); 4,51 (1H, d, J=1,6 Hz, H-1’’’); 5,13 (1H, d, J=7,6 Hz, H-1’’);
6,35 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8); 6,72 (1H, d, J=2,0 Hz, H-6); 7,09 (1H, d, J=8,5 Hz,
H-5’); 7,68 (1H, dd, J=8,5/ 2,0 Hz, H-6’); 7,72 (1H, d, J=2,0 Hz, H-2’).

18


13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz)  (ppm): 17,85 (C-6’’’); 56,48 (7-CH3O); 68,62
(C-6’’); 69,71 (C-5’’’); 71,44 (C-4’’’); 72,08 (C-2’’’); 72,25 (C-3’’’); 73,97 (C4’’); 75,77 (C-4’’); 77,21 (C-3’’); 78,19 (C-5’’); 93,26 (C-8); 99,16 (C-6); 102,5
(C-1’’’); 104,68 (C-1’’); 106,47 (C-10); 116,11 (C-2’); 117,88 (C-5’); 123,07 (C6’); 123,73 (C-1’); 135,92 (C-3); 145,93 (C-3’); 150,02 (C-4’); 158,4 (C-2); 159,64
(C-9); 162,69 (C-5); 167,4 (C-7); 179,55 (C-4).

Hợp chất GL-1 (ethyl-β-rutinosid)
Bột màu vàng. ESI – MS: m/z 354 [M-H]+ - C14H26O10
13
C-NMR (DMSO-d6, 125 Mhz): 15,77 (C-2); 18,31 (C-6’’); 66,05 (C-1);
68,30 (C-6’); 69,79 (C-5’’); 71,75 (C-4’); 72,16 (C-2’’); 72,33 (C-3’’); 73,91 (C4’’); 75,03 (C-2’); 76,90 (C-5’); 78,11 (C-3’); 102,34 (C-1’’); 104,20 (C-1’).
OH

OH
4'


HO

9

7

O
2

E5

4'

HO

1'

O

9

7

OH

10

5


E1

O

OH

OH

1'

2

OH

10

5

OH

OH

O
OH

HO
HO
HO

GL-6


O

4'

O

H3CO

OH

GL-2

HO
HO

O

O

7

1

5

OH

CH3
HO

HO

2

GL-8

OH

O

1'

O
O

O
HO
HO

O
OH

HO

H2C
O

O

HO

HO

O

CH3
HO
HO

OH

GL-1

GL-9

O

O
HO
HO

H3CO

O

CH3

O

OH


HO

O

O

GL-10

O

10

OH

OH

HO

O

9

2

4

CH 3
HO
HO


7

OH

O

OH

CH2 CH3

HO

HO

GL-7B
Hình 3.4. Các chất phân lập từ G. laxum

OH

3.3. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp
Đánh giá độc tính cấp của G. longipes
Chuột bắt đầu chết ở liều 80 g/kg ttc đến 200 g/kg ttc thì số chuột chết
100% (bảng 3.5). LD50 là 119,49 g dược liệu/kg ttc theo đường uống.
19


Đánh giá độc tính cấp của G. laxum
Không có cá thể chuột nào chết đến liều 150 g/kg ttc. Không tính được
liều LD50 của dược liệu Cổ yếm lá bóng theo đường uống.
Bảng 3.5. Độc tính cấp của cao đặc G. longipes (GCL cuống quả dài)

STT Liều (g/kg
Số chết/ sống
STT
Liều (g/kg Số chết/ sống
ttc/24h)
(sau 1 tuần)
ttc/24h)
(sau 1 tuần)
1
70
0/10
8
140
06/4
2
80
01/9
9
150
07/3
3
90
02/8
10
160
08/2
4
100
04/6
11

170
08/2
5
110
05/5
12
180
09/1
6
120
05/5
13
190
09/1
7
130
06/4
14
200
10/0

3.4. Nghiên cứu độc tính tế bào trên một số dòng tế bào ung thư
3.4.1. Khảo sát độc tính tế bào của các phân đoạn
Các mẫu thử là: (1) phân đoạn SP chứa hỗn hợp các saponin thô chiết
xuất từ G. pentaphyllum (hình 2.1); (2)- phân đoạn GL3 và các phân đoạn
nhỏ sau khi phân tách qua cột diaion HP-20 (3) GL-3A; (4)- GL-3C; (5)GL-3C chiết xuất từ G. longipes (hình 2.2).
Bảng 3.6. Tỉ lệ % ức chế các dòng tế bào ung thư của các phân đoạn
Mẫu thử
OVCAR-8
Lu

MCF-7
(100 µg/ml)
(tỉ lệ % ức chế)
(tỉ lệ % ức chế) (tỉ lệ % ức chế)
SP
55,33 ± 0,42
83,63 ± 0.13
85,68 ± 0,24
GL3
0
0
54,00 ± 4,98
GL-3A
0
0
0
GL-3B
0
0
0
GL-3C
53,71 ± 1.77
80,18 ± 0.19
83,78 ± 0,52
Doxorubicin
73,14 ± 1,27
77,16 ± 0,16
82,11 ± 0,7
Bảng 3.7. IC50 của các mẫu nghiên cứu trên ba dòng tế bào ung thư
Hợp chất

SP
GL3
GL3C
Doxorubicin

OVCAR-8
112,09 ± 3,10
109,04 ± 2,6
2,42 ± 0,12

IC50 (µg/ml)
Lu
87,62 ± 3,01
86,33 ± 2,34
2,27 ± 0,10

MCF-7
50,88 ± 2,8
116,62 ± 3,81
72,65 ± 2,11
0,38 ± 0,05

Mẫu GL3C và SP thể hiện độc tính trên cả 3 dòng tế bào nghiên cứu
(bảng 3.6). Các mẫu có tác dụng đáng chú ý là GL-3C có IC50 là 72,65
µg/ml (MCF-7); SP có IC50 là 50,88 µg/ml (MCF-7) (bảng 3.7).
20


3.4.2. Đánh giá độc tính tế bào của các chất phân lập được
Bảy hợp chất mới phân lập được từ loài G. pentaphyllum (gypenosid VN

1-7) và ba hợp chất phân lập được từ G. longipes (CGP1, CGP5 và CGP7)
được đánh giá tác dụng gây độc trên các dòng tế bào ung thư HL-60, MCF7, HT-29, SK-OV-3, A549.
Bảng 3.8. IC50 của các gypenosid VN1-7 trên 5 dòng tế bào ung thư
Hợp chất
Gypenosid VN1
Gypenosid VN2
Gypenosid VN3
Gypenosid VN4
Gypenosid VN5
Gypenosid VN6
Gypenosid VN7

Mitoxantron

IC50 (µM)
HL-60
62,8 ± 1,9
> 100
> 100
>100
72,6 ± 3,6
82,4 ± 3,2
> 100
8,1 ± 0,6

A549
22,5 ± 1,4
19,6 ± 1,1
26,8 ± 1,8
28,8 ± 2,4

22,5 ± 1,6
21,4 ± 1,5
28,5 ± 2,0
11,0 ± 0,8

HT-29
30,5 ± 1,9
43,1 ± 1,0
32,6 ± 1,3
20,2 ± 2,1
37,5 ± 1,0
42,3 ± 1,1
36,4 ± 1,7
7,8 ± 1,0

SK-OV-3
28,6 ± 1,4
33,1 ± 0,9
35,4 ± 1,0
27,7 ± 1,4
29,7 ± 1,7
21,4 ± 1,6
35,6 ± 1,1
12,0 ± 1,0

MCF-7
22,6 ± 2,0
21,4 ± 1,3
41,9 ± 1,1
39,2 ± 3,3

19,8 ± 1,0
25,4 ± 1,1
32,0 ± 2,1
11,0 ± 0,8

Các hợp chất gypenosid VN 1-7 thể hiện tác dụng tốt (IC50 < 50 µM)
trên hầu hết các dòng tế bào MCF-7, HT-29, A549, SK-OV-3. Tuy nhiên
đối với dòng tế bào ung thư bạch cầu cấp (HL-60), các hợp chất chỉ có tác
dụng trung bình đến yếu (bảng 3.8).
Ba hợp chất phân lập được từ phân đoạn GL3C là gylongiposid II,
gylongiposid III và CGP7 có tác dụng tốt đối với các dòng tế bào ung thư
thử nghiệm. Hợp chất CGP7 thể hiện tác dụng mạnh đối với dòng tế bào
ung thư buồng trứng OVCAR-8, IC50 đạt 9,8 µM (bảng 3.9).
Bảng 3.9. IC50 của gylongiposid II, III và CGP7 trên một số dòng tế bào
Hợp chất
Gylongiposid II
Gylongiposid III
CGP7
Mitoxantron

A549
22,9 ± 3,1
16,3 ± 2,4
30,7 ± 1,1
7,5 ± 0,4

IC50 (µM)
HT-29
OVCAR-8
49,6 ± 2,6

16,6 ± 0,2
37,3 ± 4,7
41,5 ± 3,1
30,1 ± 2,5
9,8 ± 2,1
7,1 ± 1,3
8,2 ± 1,0

MCF-7
18,4 ± 2,9
26,3 ± 1,8
28,4 ± 1,6
10,5 ± 1,4

3.5. Kết quả nghiên cứu tác dụng ức chế NF-κB và chống viêm
3.5.1. Tác dụng ức chế NF-κB
Tám hợp chất phân lập từ G. laxum gồm E5, GL-1, GL-2, GL-6, GL7B, GL-8, GL-9 và GL-10 được đánh giá tác dụng ức chế NF-κB trong các
tế bào HepG2. Hợp chất GL-1, GL-2 và GL-8 có tác dụng ức chế đáng kể
21


và mức độ ức chế phụ thuộc vào liều đối với NF-κB khi bị kích hoạt bởi
TNF-α. Giá trị IC50 của các hợp chất tìm được lần lượt là 7,6 ± 0,4 (GL-2);
9,2 ± 0,3 (GL-8) và 9,3 ± 0,3 µM (GL-1). Các chất còn lại không có tác
dụng hoặc tác dụng không đáng kể (hình 3.5).

Hình 3.5. Hoạt tính luciferase của các chất phân lập từ G. laxum

3.5.2. Tác dụng chống viêm


Hình 3.6. Tác dụng ức chế gen biểu hiện iNOS và COX-2

Chất GL-2 có tác dụng ức chế đáng kể và các hợp chất GL-1; GL-8 ức
chế yếu đối với gen biểu hiện iNOS và COX-2 do TNF-α kích hoạt. Tác
dụng này phụ thuộc vào liều lượng chất thử (hình 3.6).
Chương 4.
Bàn luận
Đã trình bày một số ý kiến về giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn của
các kết quả nghiên cứu trong luận án.

22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
1. Về thực vật
Đã mô tả chi tiết đặc điểm thực vật có ảnh chụp đầy đủ cơ quan dinh
dưỡng và cơ quan sinh sản; đối chiếu với khóa phân loại đã giám định tên
khoa học của mẫu thu hái tại Sapa, Lào Cai là:
- Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino (GCL năm lá)
- Gynostemma longipes C. Y. Wu (GCL cuống quả dài)
Mẫu thu hái ở Đà Bắc, Hòa Bình là Gynostemma laxum (Wall.) Cogn.
(Cổ yếm lá bóng).
2. Về thành phần hóa học
- Đã định tính xác định có 7 nhóm chất chính gồm saponin, flavonoid,
đường khử, acid hữu cơ, acid amin, sterol và polysaccharid trong 2 loài là
Gynostemma longipes và Gynostemma laxum.
- Từ loài Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino (GCL năm lá) đã
phân lập và xác định cấu trúc hóa học 8 saponin trong đó có 01 hợp chất đã
biết là 3β,20S,21-trihydroxydammar-24-en 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosyl-21-O-β-Dglucopyranosid và 7 chất mới đặt tên là gypenosid VN1-7.

- Từ loài Gynostemma longipes C. Y. Wu (GCL cuống quả dài) đã phân
lập và xác định cấu trúc hóa học 3 saponin trong đó có 01 hợp chất đã biết
là (23S)-3β,20ξ,21ξ-trihydroxy-19-oxo-21,23-epoxydammar-24-en 3-O[α-L-rhamnopyranosyl(1→2)][β-D-xylopyranosyl(1→3)]-α-L-arabinopyranosid (CGP-7) và 2 hợp chất mới đặt tên là gylongiposid II (CGP-1),
gylongiposid III (CGP-5).
- Từ loài Gynostemma laxum (Wall.) Cogn. (Cổ yếm lá bóng) đã phân
lập và xác định cấu trúc hóa học 9 hợp chất trong đó có 3 flavonoid
(quercetin; ombuin, rhamnetin-3-O-rutinosid), 4 glycosid (2,4dihydroxybenzyl-O-α-L-rhamnopyranosid; benzyl-O-β-D-glucopyranosid;
benzyl-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosid; ethyl-β-rutinosid,
1 acid hữu cơ (acid vanillic) và 1 ester (ethyl 3,4-dihydroxybenzoat). Trong
đó có 1 hợp chất mới là 2,4-dihydroxybenzyl-O-α-L-rhamnopyranosid.
23


×