Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện thanh miện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.5 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:Luận văn này là do tôi tự thực hiện và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Uân. Các số liệu sử dụng trong đề tài hoàn toàn
trung thực với thực tế, các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Đoàn Thị Lan

1

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Kinh tế và quản lý, Phòngđào tạo
sau đại học trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Bá Uân đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện và các cán bộ của
Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp tác giả
trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình


thực hiện đề tài, nhờ đó tác giả mới có điều kiện hoàn thành luận văn của mình.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này khó tránh khỏi những hạn
chế, khiếm khuyết nhất định; Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này được hoàn
thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Lan

2

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI.........................................................4
1.1

Tổng quan lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ...........................4

1.1.1


Khái niệm về bảo hiểm xã hội.....................................................................4

1.1.2

Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội ....................................................17

1.1.3

Vai trò, nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội..........................................18

1.1.4

Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ........24

1.2

Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội cấp huyện ......27

1.3

Tổng quan thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tại một số địa phương.29

1.3.1

Thực trạng chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội cấp huyện ..................29

1.3.2

Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội một số địa phương .................29


1.3.3 Những bài học kinh nghiệm được rút ra cho huyện Thanh Miện về thu
bảo hiểm ................................................................................................................31
1.4

Những công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài ....................................32

Kết luận chương 1......................................................................................................33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM TẠI
BẢO XÃ HỘI HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG ..................................34
2.1

Giới thiệu chung về cơ quan bảo hiểm huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương 34

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển.............................................................34

2.1.2

Cơ cấu bộ máy tổ chức..............................................................................34

2.2 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của BHXH huyện Thanh Miện
tỉnh Hải Dương ........................................................................................................42
2.3 Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh
Miện tỉnh Hải Dương...............................................................................................44
2.3.1

Công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội .............................44


3

3


2.3.2

Công tác quản lý nguồn thu bảo hiểm xã hội ...........................................47

2.3.3

Công tác quản lý quy trình thu bảo hiểm xã hội.......................................55

2.3.4

Công tác quản lý nợ đọng trốn đóng bảo hiểm xã hội ..............................60

2.3.5

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và hậu kiểm..................................61

2.4 Đánh giá chung tình hình thực hiện thu bảo hiểm tại BHXH huyện Thanh
Miện tỉnh Hải Dương ..............................................................................................63
2.4.1

Những mặt đạt được..................................................................................63

2.4.2


Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................................64

Kết luận chương 2 .......................................................................................................68
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG....69
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội
huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương ........................................................................69
3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại huyện Thanh Miện
tỉnh Hải Dương........................................................................................................70
3.2.1

Hoàn thiện quản lý và mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ......70

3.2.2

Hoàn thiện quy trình thu bảo hiểm xã hội ................................................73

3.2.3

Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đọng .........................................................75

3.2.4

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền ...............................................78

3.2.5

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ...................................................80


3.2.6

Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ............................................................82

3.2.7

Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác thu......................................83

Kết luận chương 3 .......................................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................91

4

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của BHXH huyện Thanh Miện giai đoạn 2012-2016.....42
Bảng 2.2: Tổng hợp đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối tại huyện Thanh Miện
giai đoạn 2012-2016 ......................................................................................................43
Bảng 2.4: Tổng quỹ tiền lương đóng BHXH bắt buộc (2012-2016).............................49
Bảng 2.5: Số thu BHXH bắt buộc trong các lĩnh vực (2012-2016) ..............................52
Hình 2.4: Tình hình kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Miện
(2012- 2016) ..................................................................................................................54

5

5



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ mô hình tổng quan về phân cấp quản lý thu BHXH...........................23
Hình 2.1: Sơ đồ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH ........................................37
Hình 2.2 Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc theo khối tại BHXH huyện Thanh
Miện năm 2016..............................................................................................................44
Hình 2.3. Cơ cấu lao động tham gia BHXH bắt buộc tại huyện Thanh Miệ năm 201644
Bảng 2.6: Thực hiện thu BHXH bắt buộc so với kế hoạch trong các năm ...................53
Hình 2.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý thu của BHXH ..............................................55
Bảng 2.7: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm giai đoạn 2012-2016……..61

6

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

C
h
A
S
B
H
B
H
B
H
B
N

D
N
D
N
D
N
H
C
H
Đ
H
T
I
L
N
Đ
N
L
Ô
Đ
S
D
T
N
T
S

C
h
A

n
B

B

B

B

D
o
D
o
D
o
H
à
H

H

T

N
g
N
g

m
S


T
ai
T
h

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) luôn là lĩnh vực được các quốc gia trên thế giới quan tâm. Ở
Việt Nam, chính sách BHXH đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, thực hiện đối
với người lao động và lực lượng vũ trang ngay từ những năm đầu thành lập nước.
Chính sách đó đã từng bước được bổ sung, sửa đổi và hoàn thịên cho phù hợp với từng
giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước.
Bước sang thời kỳ đổi mới, để phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH đã được Nhà nước kịp thời điều chỉnh
theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt, ngày 29/6/2006, Quốc hội khoá XI,
kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật BHXH số 71/2006/QH 11, có hiệu lực từ ngày
01/01/2007; ngày 14/11/2008, Quốc hội khoá XII, kỳ hợp thứ 4 đã thông qua Luật
BHYT số 25/2008/QH 12, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009, đây là cơ sở pháp lý vững
chắc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH. Nội dung của các luật
thể hiện quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực
BHXH.
Quản lý thu BHXH là một nội dung quan trọng trong quá trình thực thi chính sách
BHXH, có thể nói đây là xương sống của ngành BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu
BHXH tốt là cơ sở để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, trong thực tế trong công tác thu không phải là không có những hạn chế, bất

cập. Còn rất nhiều doanh nghiệp chưa tham gia, hoặc tham gia không đầy đủ cho
người lao động. Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính đối phó với tổ chức BHXH.
Nhận thức của người lao động còn hạn chế về Luật Bảo hiểm xã hội.
Tính đến hết năm 2016, cả nước có trên 73 triệu người tham gia BHXH, BHYT, trong
đó số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mới chiếm khoảng 28% lực lượng trong độ
tuổi lao động; số đối tượng tham gia BHYT mới đạt khoảng 80% dân số cả nước. Số
lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước
như: Các Doanh nghiệp tìm các lách luật bằng cách trốn tránh trách nhiệm của mình

1

1


không tham gia BHXH cho người lao động, bên cạnh đó một số đơn vị cố tình trây ỳ,
không nộp để lạm dụng quỹ BHXH, số tiền nộp BHXH được để lại để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Điều này đã ảnh hưởng đến nguồn thu của cơ
quan BHXH qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ BHXH cho người lao động.
Để đảm bảo cho việc phát triển quỹ BHXH một cách bền vững, đáp ứng được các yêu
cầu đặt ra trong công tác thu BHXH nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH vì
vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm
tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương” là luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu BHXH, đề tài nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu bảo hiểm tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy công tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH huyện Thanh Miện

và những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thubảo hiểm làm đối tượng nghiên cứu
chính của đề tài.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đến công tác quản lý thu bảo hiểm bắt
buộc tại BHXH huyện Thanh Miện.
Về mặt thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng thu bảo hiểm trong giai đoạn 2012-2016
tại BHXH huyện Thanh Miện để phân tích đánh giá. Các giải pháp được đề xuất cho
giai đoạn 2018-2020;
Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu bảo hiểm và những nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả của công tác này.

2

2


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Được thu thập từ các nguồn tài liệu của ngành BHXH,
báo cáo hàng năm của BHXH huyện Thanh Miện, thực tiễn công tác quản lý của
BHXHhuyện Thanh Miện; các thông tin được công bố trên báo, tạp chí, công trình và
đề tài khoa học trong nước.
Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên các cơ sở tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận
dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
bảo hiểm tại BHXH huyện Thanh Miện.Tìm ra những tồn tại, chỉ ra những nguyên
nhân để có giải pháp hoàn thiện công tác quản lý.
Phương pháp phân tích số liệu: Dùng các phương pháp trong thống kê và hệ thống hóa
tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng áp dụng công tác
quản lý thu bảo hiểm tại BHXH trên địa bàn, nghiên cứu theo tiêu thức và góc độ khác
nhau như phương pháp so sánh thống kê, phương pháp dùng biểu đồ, đồ thị.
5. Nội dung của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được kết cấu với 3 chương nội
dung chính:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo
hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh
Miện tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội
huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương.

3

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1

Tổng quan lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội

1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
1.1.1.1Khái niệm
Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai lực lượng đó là người lao động và người sử dụng lao
động. Những người lao động bán sức lao động và nhận tiền công từ người sử dụng lao
động. Thời kỳ đầu, người lao động chỉ nhận được tiền công và tự đối phó với những
rủi ro trong cuộc sống và trong lao động. Về sau, họ đoàn kết đấu tranh và buộc người
sử dụng lao động phải chịu một phần trách nhiệm về những rủi ro trong lao động và
trong cuộc sống của họ. Mâu thuẫn giữa chủ và thợ phát sinh do khoản tiền chi trả cho
việc này ngày càng lớn và do sự không chi trả của giới chủ, điều này đã ảnh hưởng tới
sự phát triển bền vững của xã hội. Vì vậy, nhà nước đã phải đứng ra can thiệp giải

quyết điều hòa mâu thuẫn này. Nhà nước buộc giới chủ và thợ cùng phải nộp một
khoản tiền nhất định để chi trả cho các rủi ro trong cuộc sống của người lao động. Theo
thời gian cùng với sự tiến bộ của xã hội, lực lượng lao động ngày càng đông, sản xuất
càng phát triển thì nguồn quỹ ngày càng lớn mạnh đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động và gia đình họ, người lao động từ đó yên tâm hăng hái sản xuất ra nhiều
của cải cho xã hội và người sử dụng lao động sẽ có lợi từ việc này. Đó chính là nguồn
gốc ra đời của quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH).
Đến nay, BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của
mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển.
Như vậy, có thể hiểu “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo
đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.[10]
BHXH cũng được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau:

4

4


Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết các chế độ
xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và bảo vệ sự phát triển
kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình thành từ sự
đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập khi người lao
động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để điều chỉnh mối quan
hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước, thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội. [7]

Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật BHXH được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
29 tháng 6 năm 2006 như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.[8]
1.1.1.2 Phân loại
Luật BHXH quy định ba loại hình BHXH, bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự
nguyện và BHXH thất nghiệp. Theo đó:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử
dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham
gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để
hưởng bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị thiệt
hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham gia
vào thị trường lao động.

5

5


1.1.1.3 Bản chất của bảo hiểm xã hội.
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại…Để thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần
thiết. Khi sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy
đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc thoả mãn những nhu
cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của
họ. Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy

đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp
khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu
nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn
lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ bị
suy giảm… Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống
không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số
nhu cầu mới như: cần được khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nạn thương tật
nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng… Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc
sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải
quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; đi vay, đi xin
hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước… Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ
động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ biến thì
mối quan hệ kinh tế giữa người lao động làm thuê và giới chủ cũng trở nên phức tạp.
Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã phải cam kết cả
việc bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những
nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản… Trong thực tế, nhiều
khi các trường hợp nêu trên không xảy ra và người chủ không phải chi trả một đồng
nào, nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền
lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu
tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn
và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước phải đứng ra
can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng được vai trò của

6

6


Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất

định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với
người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập
trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước
(NSNN) khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi gặp phải những
biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của
người lao động được dàn trải, cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng
được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn
quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng, khả năng giải quyết
các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ được thế giới
quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động trên cơ sở đóng góp vào quỹ
BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH.
Với cách hiểu như trên, bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu
sau:
Trong bất kỳ xã hội nào mà ở đó có sự thuê mướn lao động thì có BHXH. BHXH là
nhu cầu khách quan, mang tính đa dạng phức tạp của xã hội. Khi nền kinh tế hàng hóa
càng phát triển, mối quan hệ chủ thợ càng phát triển thì BHXH càng phong phú, đa
dạng và hoàn thiện. Có thể nói kinh tế là nền tảng để BHXH phát triển, BHXH thể
hiện trạng thái kinh tế của một nước.
Cơ sở phát sinh BHXH là quan hệ lao động thể hiện thông qua mối quan hệ ba bên:
bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH.
Bên tham gia BHXH: người lao động và người sử dụng lao động.
Bên BHXH: cơ quan BHXH do Nhà nước lập ra và bảo hộ.

7

7



Bên hưởng BHXH: người lao động và gia đình họ khi người là không may gặp phải
những rủi ro và có đủ điều kiện để được hưởng theo quy định của pháp luật.
Điều kiện được hưởng BHXH là người lao động gặp những rủi ro những biến cố mang
tính chất ngẫu nhiên, trái với ý muốn chủ quan của con người như ốm đau, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động về nghỉ hưu. Những biến cố đó
có thể xảy ra trong và ngoài quá trình lao động đã làm cho người lao động bị giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm.
Khi gặp những biến cố, phần thu nhập của người lao động sẽ bị mất hoặc bị giảm đi.
Với sự hỗ trợ từ quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ các bên (người sử dụng lao
động, người lao động, và Nhà nước) đã bù đắp hoặc thay thế phần nào phần thu nhập
bị mất đó.
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà
sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động
phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và
hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt
quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn
ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia
BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng lao
động. Bên BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước thiết lập và bảo
trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng
buộc cần thiết.
Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có
thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… Hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra
không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó có
thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.


8

8


Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố, rủi
ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại.
Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự hỗ
trợ từ phía Nhà nước.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động
trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được Tổ
chức lao động thế giới (ILO) cụ thể hoá như sau:
Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh
sống thiết yếu của họ.
Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của
người già, người tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con người và
được
Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền
ngày
10/12/1948 rằng: “ Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền
hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội
và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”.
Ở nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách an sinh xã hội. Ngoài
BHXH, chính sách an sinh xã hội còn có cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, chính sách xoá
đói, giảm nghèo…
1.1.1.4 Chức năng của bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) có những chức năng như sau:
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia BHXH khi họ

bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động

9

9


sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định
của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất

10

10


thu nhập, người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ
thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy
định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và
cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.
Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những người sử dụng lao động.
Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho
một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những
người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp.
Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo
cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có thu nhập cao
và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải
nghỉ việc… Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công
bằng xã hội.

Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao
động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản
xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu
nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có
chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi
làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bảy kinh tế kích thích người lao
động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động
với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động
vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao
động… Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc
biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó
làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã
hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải
11

11


quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm
cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn hơn.
1.1.1.5 Vai trò của bảo hiểm xã hội
Trong xã hội, bất cứ một ngành kinh tế nào đều đóng một vai trò nhất định trong hệ
thống kinh tế- xã hội - chính trị- văn hóa của đất nước.Với tư cách là một ngành kinh
tế - xã hội, BHXH không phải là một ngoại lệ. Vai trò của BHXH được thể hiện trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội. Cụ thể đó là:
Về mặt kinh tế:
Trong cuộc sống, BHXH có vai trò to lớn tạo ra thu nhập cho người lao động. Nhờ có

sự hỗ trợ từ quỹ BHXH mà thu nhập của người lao động ổn định hơn, đời sống vật
chất trước mắt và lâu dài của người lao động trong và sau thời gian làm việc, công tác
được đảm bảo, người lao động yên tâm lao động sản xuất, làm việc có hiệu quả hơn
góp phần duy trì ổn định và phát triển sản xuất của từng doanh nghiệp nói riêng và
đảm bảo an toàn xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia, được dùng để hỗ
trợ cho người lao động khi họ gặp những biến cố. Tuy nhiên không phải lúc nào tiền
trong quỹ cũng được dùng hết mà vẫn có một lượng tiền nhàn rỗi trong quỹ. Chính vì
vậy, huy động lượng tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH để đầu tư vào việc kinh doanh, dịch
vụ trên các lĩnh vực khác nhau sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho quỹ nhằm tạo tích lũy
và sự tăng trưởng cho quỹ qua thời gian, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã
hội của đất nước.
Mặt khác là một bộ phận trong hệ thống chính sách kinh tế -xã hội, BHXH còn góp
phần vào sự bình ổn xã hội của một quốc gia.
Về mặt chính trị:
Một quốc gia muốn phát triển về mặt kinh tế thì trước hết cần phải có một hệ thống
chính trị vững chắc, ổn định. Có ổn định về chính trị thì những chiến lược, sách lược
mục tiêu để phát triển đất nước mới được thực hiện đúng và đầy đủ. BHXH là một
trong các vấn đề xã hội, nó liên quan đến kinh tế, chính trị, có tác động đến tinh thần

12

12


và quan hệ xã hội. Một giai cấp chính trị, một đảng phái chính trị hay một nhà nước
nào nếu có ý thức đối với BHXH, coi đó là một công cụ điều tiết quan trọng trong xã
hội, là một chương trình chính trị thì tức là giai cấp, đảng phái, nhà nước đó đã thực
hiện tốt chức năng xã hội của mình, đã thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với
người dân; điều đó sẽ giúp cho giai cấp, đảng phái, nhà nước đó củng cố và giữ vững

và thể hiện được quyền lực, thế lực của mình trên mặt trận chính trị.
Người lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất vật chất, dịch vụ có thể không may
gặp tai nạn, rủi ro làm giảm sút hoặc mất nguồn thu nhập. Thông qua BHXH phần thu
nhập bị mất đó sẽ được đền bù để đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình, điều đó thể
hiện sự quan tâm của Nhà nước, của cộng đồng xã hội đối với người lao động góp phần
tăng cường trật tự an tòan xã hội. Nếu không có sự trợ cấp từ quỹ BHXH thì đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động sẽ không được đảm bảo, sẽ đẩy người lao
động và gia đình họ vào cảnh túng quẫn sẽ tất yếu gây bất an trong xã hội làm xuất
hiện nhiều xung đột, tệ nạn, tội phạm làm xã hội thiếu trật tự an toàn. Vì vậy, làm tốt
BHXH sẽ góp phần ổn định chính trị, trật tự trong xã hội.
Về mặt văn hóa, tinh thần xã hội:
BHXH là biểu hiện ý thức của xã hội đối với con người, giữa con người với con
người. BHXH thể hiện đạo lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước, giai cấp cầm
quyền và cộng đồng xã hội với người dân- các thành viên trong xã hội khi họ đã hoàn
thành nghĩa vụ lao động xã hội (VD: người lao động nghỉ hưu, người có công với đất
nước) hoặc vì một lý do bất khả kháng mà họ phải tạm ngừng hay vĩnh viễn ngừng lao
động.
Về nguyên tắc tất cả mọi người lao động đều có quyền tham gia và được hưởng quyền
lợi BHXH về cả mặt vật chất lẫn tinh thần trong và sau thời gian lao động điều đó cho
thấy BHXH vừa thể hiện tính nhân đạo xã hội, vừa thể hiện trách nhiệm xã hội đối với
người lao động.
BHXH là một cách xử sự là sự điều tiết những giá trị sống về vật chất và tinh thần, nó
phản ánh sự cố gắng làm tốt hay không tốt, thái độ của Nhà nước và cộng đồng đối với
người lao động đã cống hiến cho xã hội. Có thực hiện tốt các vấn đề về BHXH để có

13

13



một xã hội ổn định và an toàn hay không được coi là một tiêu thức đánh giá xã hội đó
có công bằng, văn minh, tiến bộ không. Hiện nay trên thế giới, BHXH đã trở thành
một chính sách BHXH không thể thiếu trong đời sống xã hội.
BHXH là một bộ phận quan trọng và khăng khít của chính sách xã hội, chịu sự tác
động qua lại của các bộ phận khác của chính sách xã hội trên cơ sở tác động của tổng
thể các mối quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử đã góp phần đảm bảo an toàn
xã hội, đáp ứng được nhu cầu an toàn xã hội của người dân.
1.1.1.6 Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm không vì mục tiêu lợi nhuận nên BHXH hoạt
động dựa theo nguyên tắc cơ bản sau:
Mọi người lao động đều có quyền tham gia và hưởng trợ cấp BHXH
Thực hiện nguyên tắc này sẽ góp phần đảm bảo quyền bình đẳng giữa những người lao
động trên phương diện xã hội, nhất là trong điều kiện BHXH có sự bảo trợ của Nhà
nước. Vì vậy mà ngày nay, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao động, xét
trên cả bình diện quốc gia và quốc tế. Ở Việt Nam, quyền tham gia và hưởng BHXH
của người lao động đã được ghi trong Hiến pháp (Điều 56) và Bộ luật lao động (Điều
7). Thực tế, một trong các tiêu chí để đánh giá hệ thống BHXH là diện bao phủ của nó
so với lực lượng lao động trong phạm vi cả nước. Cho nên, các hệ thống bảo hiểm
thường thiết kế để ngay cả những người ít có khả năng cũng có cơ hội được tham gia
BHXH ở mức độ nhất định. Quyền tham gia và hưởng BHXH không thể bị phân biệt
về khu vực, ngành nghề, thành phần kinh tế …Tuy nhiên, người lao động được tham
gia và hưởng bảo hiểm ở mức độ nào, trong những trường hợp nào… hay nói cách
khác là khả năng được chia sẻ, khắc phục rủi ro đến đâu còn phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế xã hội và thể chế chính trị của mỗi quốc gia.
Mức hưởng trợ cấp BHXH phải tương quan với mức đóng góp
BHXH là một trong những hình thức phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia bảo hiểm nên cần xác định mức hưởng một cách công bằng, hợp lý. Mức đóng có
ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mức hưởng BHXH. Nếu người lao động đã

14


14


đóng tiền bảo hiểm trên một mức thu nhập nào đó thì có nghĩa là họ đã mua bảo hiểm
cho mức thu nhập đó. Khi mức thu nhập này bị giảm hoặc mất thì BHXH phải đảm
bảo cho người tham gia hưởng bằng mức đã nhận bảo hiểm. Tuy nhiên, do mục đích
BHXH chi phối, trong điều kiện có sự bảo trợ của Nhà nước đối với quỹ BHXH thì
mức đóng góp và thu nhập được bảo hiểm thường bị khống chế ở mức trần nhất định.
Điều đó là để đảm bảo công bằng, NSNN sẽ không phải bảo trợ cho những mức bảo
hiểm quá cao, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chi ngân sách nói chung. Ngoài ra, trong
một số trường hợp, mức bảo hiểm còn phải dựa trên thời gian đóng bảo hiểm. Yếu tố
này đặc biệt quan trọng đối với các chế độ bảo hiểm dài hạn. Tuy vậy, căn cứ vào mức
đóng bảo hiểm không có nghĩa là người lao động đóng bảo hiểm bao nhiêu thì họ sẽ
được hưởng bấy nhiêu. BHXH còn thực hiện mục đích chia sẻ rủi ro trong cộng đồng
nên trong tương quan với tiền lương, các hệ thống BHXH thường thiết kế sao cho mức
thu nhập được bảo hiểm không được cao hơn, thậm chí phải thấp hơn mức lương khi
người lao động đang làm việc. Như vậy, người lao động không thể chia hết rủi ro của
mình cho cộng đồng mà họ cũng phải gánh chịu một phần. Mặt khác, sự chênh lệch
đáng kể về thu nhập sẽ khuyến khích người lao động tích cực lao động sản xuất, không
ỷ lại hay lạm dụng chế độ bảo hiểm để nghỉ việc.
Mức trợ cấp bảo hiểm cho người lao động phải được tính toán hợp lý trong tương quan
với rất nhiều yếu tố, trong đó mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ là những
yếu tố chủ yếu nhất. Việc xác định mức trợ cấp bảo hiểm hợp lý là nguyên tắc quan
trọng để đảm bảo tính hấp dẫn và tính bền vững của BHXH. Đây cũng là nguyên tắc
thể hiện rõ nét yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội của hình thức bảo hiểm này.
Nguyên tắc số đông bù số ít
Khi tham gia BHXH, người lao động được bảo đảm một khoản thu nhập khi bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Khoản thu nhập thay thế này nói
chung cao hơn nhiều so với khoản phí BHXH mà họ đã đóng góp. Để làm được điều

này, BHXH phải thực hiện trên cơ sở số đông bù số ít, có nghĩa là lấy số đông để bù
cho số ít người không may gặp rủi ro. Mặt khác, đối với mỗi người lao động, thời gian
làm việc có thu nhập thường lớn hơn thời gian ngừng hoặc nghỉ việc không có thu

15

15


nhập. Theo nguyên tắc này, càng nhiều người tham gia BHXH thì san sẻ rủi ro càng
được thực hiện dễ dàng hơn.
Nhà nước thống nhất quản lý BHXH.
BHXH là một chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Nhà nước,
với tư cách là đại diện chính thức về mặt quản lý xã hội, phải có trách nhiệm thực hiện
chính sách xã hội, quản lý các hoạt động BHXH để đảm bảo ổn định và công bằng xã
hội. Bên cạnh đó, BHXH còn là một yếu tố quan trọng để hình thành và phát triển thị
trường lao động. Nếu BHXH được Nhà nước quản lý thống nhất, ổn định sẽ tạo điều
kiện cho người lao động dịch chuyển lao động từ đơn vị này đến đơn vị khác, từ khu
vực này đến khu vực khác … theo yêu cầu của thị trường mà quyền lợi bảo hiểm của
họ không bị ảnh hưởng. Khi Nhà nước quản lý sẽ đảm bảo tính thống nhất và là yêu
cầu khách quan, nhất là trong giai đoạn đầu thực hiện BHXH theo yêu cầu của cơ chế
thị trường.
Kết hợp hài hoà các lợi ích, các mục tiêu và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
đất nước
Khác với bảo hiểm thương mại, BHXH ngoài mục đích là đảm bảo thu nhập cho người
lao động còn phải tính đến lợi ích chung và lợi ích của người sử dụng lao động, kết
hợp với các mục tiêu đó là mục tiêu xã hội. Vì vậy, kết hợp hài hòa các lợi ích, các
mục tiêu đó vừa là cơ sở thiết kế hệ thống, vừa là điều kiện để tổ chức thành công
BHXH.
1.1.1.7 Hệ thống các chế độ BHXH

Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách, là hệ thống các quy định cụ thể và chi tiết
được pháp luật hoá về đối tượng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng
BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp của từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật
khách quan của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Để góp phần bảo vệ quyền lợi cho người lao động trên toàn thế giới và đảm bảo an
toàn xã hội, ngày 04 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)

16

16


ban hành Công ước số 102 về quy phạm tối thiểu an toàn xã hội, trong đó quy định 9
chế độ trợ cấp, đó là:
(1) Chăm sóc y tế
(2) Trợ cấp ốm đau
(3) Trợ cấp thất nghiệp
(4) Trợ cấp tuổi già (hưu bổng)
(5) Trợ cấp TNLĐ-BNN
(6) Trợ cấp gia đình
(7) Trợ cấp sinh đẻ
(8) Trợ cấp khi tàn phế
(9) Trợ cấp tiền tuất
Chính chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH.Tuỳ điều kiện kinh tế xã hội, mỗi quốc gia tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ
khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ. Trong đó, ít nhất phải có một
trong năm chế độ: (3); (4); (5); (8) và (9).
BHXH Việt Nam và địa phương có nhiệm vụ thực hiện tốt chính sách BHXH nói
chung cũng như công tác chi trả các chế độ BHXH nói riêng cho người lao động và
nhân dân trên phạm vi cả nước. Nội dung chi BHXH bắt buộc ở nước ta hiện nay bao
gồm các chế độ:

- Trợ cấp ốm
đau
- Trợ cấp thai
sản
- Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe
- Trợ cấp thất nghiệp
17

17


×