Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.34 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước
đây. Luận văn là công trình nghiên cứu do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo TS.Tạ Văn Phấn. Tất cả các nguồn tài liệu được thực hiện
trích dẫn đã được ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Tuyết

1

i


LỜI CÁM ƠN
Dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Tạ Văn Phấn tác giả đã hoàn thành bài luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Tạ Văn Phấn và các thầy, cô giáo trong bộ môn
Công nghệ và Quản lý xây dựng – khoa Công Trình trường Đại học Thủy Lợi đã tạo
mọi điều kiện học tập và nghiên cứu thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn của
mình.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Công ty CP tư vấn xây dựng Petrolimex,
các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!

2

i



MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài..................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu..............................................................3
4.1. Cách tiếp cận ....................................................................................................3
4.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
5. Kết quả đạt được......................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG....................................................................................................................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.......................................................................4
1.1.1 Công trình xây dựng.......................................................................................4
1.1.2 Chất lượng công trình xây dựng.....................................................................5
1.1.3 Tổng quan về quản lý chất lượng ...................................................................9
1.1.4 Quản lý chất lượng công trình xây dựng......................................................14
1.2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG .................................................................18
1.2.1 Công tác thiết kế và chất lượng thiết kế .......................................................18
1.2.2 Quản lý chất lượng thiết kế ..........................................................................22
1.2.3 Vai trò của công tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư
xây dựng ................................................................................................................23
1.3 TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TƯ VẤN THIẾT KẾ Ở VIỆT NAM TRONG

NHỮNG NĂM QUA ................................................................................................24
1.3.1 Thực trạng công tác tư vấn thiết kế trong thời gian qua ..............................24
3

3


1.3.2 Những kết quả đạt được ...............................................................................25
1.3.4 Một số nguyên nhân làm giảm chất lượng thiết kế công trình xây dựng.....26
1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XĂNG DẦU .....................................................................29
2.1 CHẤT LƯỢNG TRONG CÔNG TÁC THIẾT KẾ............................................29
2.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CÁC QUY ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ .................................................................................................................30
2.2.1 Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng....................................................30
2.2.2 Yêu cầu về chất lượng công tác tư vấn thiết kế xây dựng ...........................32
2.2.3 Yêu cầu về quản lý chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình...............................................................................................................36
2.2.4 Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình........................................................38
2.3 CƠ CẤU VÀ TỔ CHỨC CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ.........................39
2.3.1 Cơ cấu của đơn vị tư vấn thiết kế.................................................................39
2.3.2 Mô hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng.....................39
2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................46
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
PETROLIMEX..............................................................................................................47
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
PETROLIMEX..........................................................................................................47
3.1.1 Giới thiệu Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex.............................47

3.1.2 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex.....................51
3.1.3 Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của Công ty cổ phân tư vấn
xây dựng Petrolimex .............................................................................................54
3.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG PETROLIMEX..............................55
3.2.1 Thực trạng nhân lực, vật tư của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
Petrolimex .............................................................................................................55
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
PETROLIMEX..........................................................................................................64
3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...........................................................64

4

4


3.3.2 Giải pháp thay đổi hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2015 ............................................................................................65
3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế theo các quy trình ..........................69
3.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................83

5

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng.............6
Hình 1.2 Sơ đồ quản lý chất lượng................................................................................10
Hình 2.1 Tiêu chuẩn, quy chuẩn với hoạt động xây dựng ............................................31
Hình 2.2 Mô hình sản xuất theo hướng chuyên môn hóa .............................................40
Hình 2.3 Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ môn .................................42
Hình 2.4 Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối ............................................................44
Hình 2.5 Mô hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành............................................45
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex ................51
Hình 3.2 Chu trình PDCA .............................................................................................67
Hình 3.3 Xây dựng quy trình điều hành sản xuất nội bộ Công ty.................................70
Hình 3.4 Sơ đồ quy trình triển khai thiết kế..................................................................74

6

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm tư vấ thiết kế ................................30
Bảng 2.2 Một số tiêu chuẩn, quy chuẩn của ngành trong thiết kế công trình xăng dầu34
Bảng 3.1 Thực trạng nhân lực của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex........56
Bảng 3.2 Các lĩnh vực và kinh nghiệm của PEC ..........................................................60

viii

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐT


Chủ đầu tư

CLCT

Chất lượng công trình

CLCTXD

Chất lượng công trình xây dựng

CNDA

Chủ nhiệm dự án

CNTK

Chủ nhiệm thiết kế

CP

Chính phủ

CTXD

Công trình xây dựng

CHXD

Cửa hàng xăng dầu


DT

Dự toán

HĐKP

Hành động khắc phục

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KPH

Không phù hợp

LDA

Lập dự án



Nghị định

PL

Pháp luật

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định

QĐĐT

Quyết định đầu tư

QLCL

Quản lý chất lượng

TDT

Tổng dự toán

TKCS

Thiết kế cơ sở

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

TKKT

Thiết kế kỹ thuật


TM

Thuyết minh

TCN

Tiêu chuẩn ngành TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam VBQPPL

Văn

bản quy phạm pháp luật
PEC

Công ty CP tư vấn xây dựng Petrolimex

viii

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, về công tác Quản lý chất lượng công trình đặc biệt được trú
trọng đến từ các bước sơ khai, ý tưởng dự án được các cơ quan quản lý Nhà nước, các
Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện được quan tâm hàng đầu. Phần
lớn công trình xây dựng hoàn hành và đảm bảo được các yêu cầu về chất lượng được
phát huy hiệu quả của sự đầu tư, tạo nhiều động lực cho sự phát triển kinh tế và xã

hội. Bên cạnh đó, còn rất nhiều công trình có chất lượng thấp, không đạt tiêu chuẩn
quy chuẩn hiện hành, các công trình hư hỏng và xuống cấp trong thời gian ngắn gây
thiệt hại về kinh tế và bức xúc xã hội.
Trong đó chất lượng của công trình xây dựng được quyết định trong tất cả các giai
đoạn thực hiện dự án. Và không thể không nhắc đến vai trò của công tác thiết kế để
đảm bảo chất lượng công trình, an toàn trong giai đoạn thi công.
Để phát triển kim ngạch xăng dầu, dầu khí nói riêng và cơ sở hạ tầng công nghiệp nói
chung Đảng và Nhà nước đã chủ trương xây dựng rất nhiều công trình công nghiệp về
kho chứa, cửa hàng và hệ thống công nghệ sản xuất xăng dầu và dầu khí. Mặc dù vậy,
hiệu quả đem lại vẫn chưa thực sự cao do chất lượng các công trình chuyên nghành đặc
thù còn thấp, tính chuyên dụng chưa cao, và chất lượng công trình còn hạn chế. Vì vậy,
công tác thiết kế công trình đặc biệt quan trọng quyết định đến công trình. Để cải thiện
chất lượng công trình thì ngay ở bước thiết kế các đơn vị chuyên ngành cần chú trọng
đặc biệt sản phẩm là hồ sơ thiết kế. Bên cạnh đó hệ thống quản lý chất lượng thiết kế là
rất quan trọng, hệ thống quản lý chuyên nghiệp sẽ cho ra sản phẩm chất lượng.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex (PEC) thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày 12/03/2004
chuyển đổi (CPH) từ doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 1805/2003/QĐ-BTM
ngày 21/12/2013 của Bộ Thương Mại, hoạt động chính trong lĩnh vực:

1

1


Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan các công trình khai thác dầu, khí,
hóa dầu, hóa chất, kho xăng, dầu, khí hóa lỏng…
- Hoạt động tư vấn quản lý
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác: Lắp đặt thiết bị các công tình hóa dầu, hóa chất, kho

xăng, dầu, khí hóa lỏng…
Công ty CP tư vấn xây dựng Petrlolimex (PEC) đã luôn cố gắng đưa ra các sản phẩm
về tư vấn thiết kế đạt yêu cầu, đảm bảo chất lượng từ khâu thiết kế đến hồ sơ thiết kế
hoàn thành. Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế và khuyết điểm cần được khắc phục.
Xuất phát từ các vấn đề cấp thiết do yêu cầu thực tiễn đặt ra chính là lý do tác giả chọn
đề tài: Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng tại công ty
cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex.
2. Mục đích của đề tài
Dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành quy định về công tác quản lý thiết kế xây
dựng tác giả nghiên cứu về công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình.
Đưa ra được được vai trò của công tác quản lý chất lượng thiết kế đối với chất lượng
và hiệu quả của dự án đầu tư.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng của công tác tư vấn thiết kế, các hạn chế,
thiếu sót trong công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng và kết hợp với
các nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế công
trình xây dựng tại PEC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận vân tập trung nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý chất lượng thiết kế công
trình xây dựng tại PEC, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý dự án và các
giải pháp nâng cao năng lực quản lý chất lượng tại đơn vị.
2

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và các nhân tố
chính ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng tại
PEC.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Tác giả đã dựa trên các tiếp cận trên cơ sở lý luận về khoa học quản lý chất lượng thiết
kế và các quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực nghiên
cứu; tiếp cận qua các nghiên cứu, tài liệu đã công bố; tiếp cận quan thực tế; tiếp cận
các nguồn thông tin khác
4.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu tổng quan
+ Phương pháp thu thập phân tích tài liệu
+ Phương pháp áp dụng tiêu chuẩn chất lượng
+ Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu
5. Kết quả đạt được
Đề tài sẽ hệ thống một cách ngắn gọi lý thuyết về các vấn đề cơ bản trong công tác
quản lý chất lượng thiết kế, từ đó áp dụng những lý thuyết trên để đánh giá thực trạng
công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình tại PEC. Đồng thời đề xuất
một số giải pháp quản lý trong công tác thiết kế mang tính hệ thống nhằm góp phần
nâng cao năng lực quản lý chất lượng thiết kế tại đơn vị.

3

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT
KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1.1 Công trình xây dựng
Công trình xây dựng, chất lượng công trình xây dựng

Theo Luật xây dựng, số 50/2014/QH13 ngày 18, tháng 06, năm 2014. [1]
Công trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm công trình xây dựng công
cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công
trình khác.
Đặc điểm:
- CTXD có quy mô, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp
kéo dài.
- CTXD cố định tại nơi sản xuất, phương tiện thi công, người lao động, …phải di
chuyển đến địa điểm xây dựng.
Công trình xây dựng là một sản phẩm hàng hoá đặc biệt phục vụ cho sản xuất và các
yêu cầu của đời sống con người. Hàng năm vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, từ các
doanh nghiệp của người dân dành cho xây dựng là rất lớn…
Vì vậy chất lượng công trình xây dựng là vấn đề cần được đặc biệt trú trọng quan tâm,
nó có tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế - xã hội và đời
sống của con người.
Bên cạnh những công trình đạt chất lượng – đúng tiêu chuẩn quy chuẩn tiên tiến, cũng
còn không ít các công trình có chất lượng kém, xuống cấp nhanh, không đáp ứng yêu
4

4


cầu sử dụng, tình trạng sửa chữa, phá đi làm lại diễn ra khá phổ biến làm hao hụt kinh
tế và mất lòng tin từ người sử dụng cũng như các nhà đầu tư. Không những thế mà
nhiều công trình không tiến hành bảo trì thường niên hoặc bảo trì không đúng quy
định, định kỳ làm tuổi thọ của công trình đi giảm.
Trong thời gian qua, trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng - yếu tố

quan trọng quyết định đến chất lượng công trình xây dựng - đã có khá nhiều cải tiến.
Cùng với sự tăng trưởng khá nhanh và trình độ chuyên môn được nâng cao của đội
ngũ cán bộ quản lý, sự lớn mạnh đội ngũ công nhân các ngành xây dựng, với việc sử
dụng vật liệu mới có chất lượng cao, việc đầu tư thiết bị thi công hiện đại, sự hợp tác
học tập kinh nghiệm của các nước có nền công nghiệp xây dựng phát triển cùng với
việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp quy tăng cường công tác quản lý chất
lượng xây dựng, chúng ta đã xây dựng được nhiều công trình xây dựng công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi… góp phần vào hiệu quả tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân;
xây dựng rất nhiều tòa nhà dân cư và tòa nhà văn phòng, trường học, công trình văn
hoá, thể thao, các công trình công nghiệp hóa… thiết thực với sự phát triển của xã hội
hiện nay phục vụ và nâng cao đời sống của toàn nhân dân.
Đặc biệt một số công trình sự cố làm gây thiệt hại về tính mang người dân, tính kinh tế
không cao ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư.
1.1.2 Chất lượng công trình xây dựng
(Theo PGS.TS. Trần Chủng (2009) - Trưởng ban chất lượng tổng hội xây dựng Việt
Nam. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng. Chuyên đề 5. Chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình). [2]
Chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD) là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây
dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế.

5

5


Hình 1.1 Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng
Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng công trình được mô tả trên hình
(Hình1.1), CLCTXD phải đảm bảo sự an toàn về kỹ thuật, chất lượng công trình bền
vững và phải phù hợp với các quy định hiện hành.

Từ sơ đồ trên, để phân công quản lý được các nước trên thế giới luật hóa với nguyên
tắc: Những nội dung “phù hợp” (vì lợi ích chung của xã hội) do Nhà nước kiểm soát
và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia và quá trình thiết kế và
đầu tư xây dựng phải có nghĩa vụ kiểm soát.
Từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất
lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ
tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an
toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian
phục vụ của công trình). Bên cạnh đó, chất lượng công trình xây dựng còn cả trong
quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó.
Một số vấn đề cơ bản trong đó là:
- CLCTXD cần phải được kiểm soát và đặc biệt quan tâm ngay từ khi có ý tưởng về
xây dựng công trình, từ những bước đầu tiên như: Lập quy hoạch dự án, Khả thi dự án,
Khảo sát và lập dự án….
- CLCTXD tổng thể phải được hình thành từ những vật tư chất lượng như của nguyên
vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công tác xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng
mục công trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu,
cấu kiện, máy móc thiết bị và ở quá trình hình thành,thực hiện các bước công nghệ thi
công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình
thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Vấn đề an toàn được đặc biệt chú trọng trong khâu khai thác, sử dụng đối với người
sở hữu công trình và cả trong giai đoạn thi công xây dựng công trình đối với đội ngũ
công nhân, kỹ sư xây dựng.

6

6



- Tính kinh tế thể hiện trên số tiền quyết toán công trình mà CĐT phải chi trả và ở góc
độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thi công và dịch vụ xây dựng như khảo sát,
thiết kế, lập dự toán và thi công xây dựng công trình…
- Về thời gian thể hiện trên thời hạn thi công xây dựng công trình và là thời hạn phải
xây dựng, hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng.
- Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố
môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố
môi trường tới quá trình hình thành dự án.
Chất lượng công trình (CLCT) là tổng hợp trên nhiều yếu tố, vì vậy để quản lý được
CLCT thì phải kiểm soát, quản lý được các nhân tố ảnh hưởng đến CLCT, bao gồm:
con người, vật tư xây dựng, biện pháp thi công kỹ thuật và áp dụng đúng các tiêu
chuẩn hiện hành. Bên cạnh QLCL còn gắn liền với từng giai đoạn của hoạt động xây
dựng công trình và mỗi giai đoạn lại có những biện pháp đặc thù nhằm nâng cao
CLCTXD. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tác giả chỉ đưa ra các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao CLCT trong giai đoạn thiết kế CTXD. Cụ thể các yếu tố như
sau:
• Về con người
Để quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến CLCT. Cán bộ quản lý, tổ thiết kế và tổ dự toán
phải là những kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác,
có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Phải là những kỹ sư có trình độ
tay nghề cao, có kiến thức chuyên ngành, có sức khỏe tốt và có ý thức trách nhiệm
cao, tất cả đều là kiến trúc sư, kỹ sư được đào tạo bài bản qua các trường lớp chính
quy và các lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên nghiệp. Nếu kiểm soát tốt chất lượng đội ngũ
kiến trúc sư, kỹ sư thì sẽ kiểm soát được chất lượng hồ sơ thiết kế công trình góp phần
vào việc quản lý tốt chất lượng công trình. Nội dung về quản lý nguồn nhân lực gồm
có:
- Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng
và kinh nghiệm phù hợp.


7

7


- Sắp xếp công việc phù hợp về trình độ chuyên môn cho từng cán bộ, kỹ sư để phát
huy tối đa thế mạnh của họ.
- Lập báo cáo đánh giá năng lực của các kỹ sư kỹ thuật, nhân viên thường xuyên thông
qua kết quả làm việc thường niên để từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc xắp xếp công
việc phù hợp với năng lực của từng cá nhân. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc
điều chỉnh mức lương phù hợp, thăng chức cho cá nhân có thành tích tích cực.
- Ghi nhận và lưu trữ về trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn và hiệu
quả công việc của mỗi cá nhân một cách phù hợp. Từ đó làm cơ sở để xem xét lựa
chọn ngời được cử đi học nâng cao chuyên môn, trình độ tay nghề và kiến thức thực
thế.
- Cơ quan cần có những chính sách đãi ngộ phù hợp cho các bộ cán bộ, nhân viên để
khuyến khích họ tập trung làm việc phát huy thế mạnh và có trách nhiệm trong công
việc được giao. Việc khuyến khích, khích lệ phải tuân theo nguyên tắc:
+ Gắn quyền lợi với chất lượng công việc đảm nhiệm. Lấy chất lượng làm tiêu chuẩn
đánh giá trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.
+ Giữa vật chất và tinh thần cần có sự khích lệ phù hợp, hài hòa, không thiên lệch một
phía dẫn đến phản tác dụng.
- Ngoài ra, cơ quan cần lập kế hoạch chi tiết cho việc tuyển dụng lao động để đảm bảo
về số lượng và chất lượng nguồn lao động cho công ty, nhằm tránh tình nhiều nhân
viên nhưng nhân viên có trình độ và kiến thức chuyên môn lại thiếu. Kế hoạch tuyển
dụng có thể tiến hành hàng năm hoặc 5 năm 1 lần, tùy theo nhu cầu của cơ quan, và
tính chất công việc.
Việc tuyển dụng được thực hiện như sau:
+ Lập hồ sơ chức năng: nêu rõ những yêu cầu, tính chất công việc cần tuyển dụng.
+ Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá và tuyển chọn.

• Về phương pháp:
Về trình độ quản lý và quản lý chất lượng là một tỏng những yếu tố cơ bản góp phần
thúc đẩy tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng công trình.Một công ty là một hệ thống

8

8


có sự phối hợp thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Chất lượng đạt được dựa trên
cơ sở giảm chi phí, nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh
nghiệp. Chất lượng từ hoạt động quản lý phản ảnh chất lượng họat động của doanh
nghiệp. Vì vậy hoàn thiện chất lượng quản lý là nâng cao chất lượng sản phẩm cả về
chỉ tiêu kinh tế lẫn kỹ thuật.
• Về cơ sở vật chất và công nghệ:
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có đầy đủ máy móc,
thiết bị và công nghệ phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình. Trình độ hiện đại của
máy móc, công nghệ có tầm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Cơ cấu công
nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị. Trong
nhiều trường hợp, trình độ chuyên môn và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất lượng
sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù
hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kỹ thuật. Quản lý
máy móc thiết bị tốt, xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển về lĩnh vực hoạt
động hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện
có với đầu tư đổi mới là biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp. Khả năng đổi mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình hình cơ sở vật chất
hiện có, khả năng tài chính và huy động vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm
hiệu quả thiết bị hiện có, kết hợp giữa công nghệ hiện có với đổi mới công nghệ, bổ
sung máy móc thiết bị mới là một trong những hướng quan trọng để nâng cao chất
lượng sản phẩm.

1.1.3 Tổng quan về quản lý chất lượng
1.1.3.1 Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động chức năng quản lý chung nhằm xác
định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những
phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ một hệ thống.

9

9


10

10


QU¶N Lý

chÝnh s¸ch
chÊt lîng

môc ®Ých
chÊt lîng

tæ chøc
thùc hiÖn

Hình 1.2 Sơ đồ quản lý chất lượng
QLCL giữ một vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân

và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân: QLCL mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, làm tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Ở những nền kinh tế phát triển, quy trình về QLCL được
áp dụng rộng rãi trong quy trình sản xuất và từng sản phẩm được tạo ra. Nhờ đó, sản
phẩm được tạo ra nhiều hơn, mang lại giá trị chung cho toàn xã hội.
Đối với khách hàng: khi có hoạt động QLCL, khách hàng sẽ được thụ hưởng những
sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn. Mức độ tin cậy
của khách hàng với sản phẩm cũng tăng lên khi sử dụng các sản phẩm đã được áp
dụng đúng quy trình về QLCL, mang lại cảm giác an tâm trong quá trình sử dụng.
Đối với doanh nghiệp: QLCL là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng, giúp doanh
nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường làm tăng năng suất giảm chi phí.
Giảm chi phí sản xuất và tăng năng xuất lao động nhờ việc hạn chế được những sai sót
trong quá trình sản xuất, mang lại chất lượng có tính đồng bộ cho những sản phẩm
được tạo ra.
Trong cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hay giá cả và thời gian
giao hàng là yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
mà các yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động QLCL.

11

11


Chất lượng sản phẩm và QLCL là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong điều
kiện hiện nay. Tầm quan trọng của QLCL ngày càng được nâng cao, do đó chúng ta
phải không ngừng nâng cao trình độ QLCL, đặc biệt là trong các tổ chức.
1.1.3.2 Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng
(TS. Mỵ Duy Thành – ĐH thủy lợi – Bài giảng Chất lượng công trình)
(1) Chức năng hoạch định
Hoạch định là chất lượng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng của quản lý

chất lượng.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện, nguồn
lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ của hoạch
định chất lượng là:
Nghiên cứu thị trường nhằm xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa
dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm
dịch vụ, thiết kế sản phẩm dịch vụ.
Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Hoạch định chất lượng có tác dụng: định hướng phát triển chất lượng cho toàn công ty.
Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh nghiệp
chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường. Khai thác sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp phần làm giảm chi phí cho chất lượng.
(2) Chức năng tổ chức
Để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng. Hiện đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý chất
lượng như TQM (Total quanlity management), ISO 900 (International standards
organization), HACCP (Hazard analysis and critical control point system), GMP
(Good manufacturing practices), Q-Base (tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng
đã thực thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt Nam… Mỗi doanh nghiệp
phải lựa chọn cho mình hệ thống chất lượng phù hợp.


(3) Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác
nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đặt ra. Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm
tra, kiểm soát chất lượng là:
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu
- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch

- Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo thực hiện
đúng những yêu cầu.
Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một
cách độc lập những vấn đề sau:
- Liệu kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không?
- Liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa?
(4) Chức năng kích thích
Đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng chế độ thưởng
phạt về chất lượng đối với người lao động được kích thích, bên cạnh đó áp dụng các
giải thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
(5) Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp
Những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và đưa chất
lượng sản phẩm lên mức cao hơn, để giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của
khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng ở mức
cao hơn.
Hoạt động điều chỉnh, điều hòa, phối hợp đối với quản lý chất lượng được hiểu rõ ở
nhiệm vụ cải tiến và hoàn thiện chất lượng. Cải tiến và hoàn thiện chất lượng được tiến
hành theo các hướng:
+ Đa dạng hóa sản phẩm và phát triển sản phẩm mới
+ Đổi mới mô hình công nghệ


+Thay đổi và hoàn thiện quá trình nhằm giảm khuyết tật
Nguyên tắc quản lý chất lượng
QLCL đòi hỏi nỗ lực chung của từng cá nhân, từng bộ phận để đảm bảo tính đồng bộ
trong các mặt hoạt động.
QLCL có mối liên quan mật thiết với nhau đó là: đảm bảo và cải tiến. Đảm bảo là duy
trì đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng, cải tiến là đưa các sản phẩm dịch vụ đạt chất
lượng vượt trội hơn cả yêu cầu của khách hàng. Hai yếu tổ này sự phát triển không
ngừng trong quản lý chất lượng công trình.

Để các hoạt động của doanh nghiệp ăn khớp với nhau thì QLCL được thực hiện toàn
diện và đồng bộ. Tạo nên sự thống nhất trong các hoạt đồng, nhằm hỗ trợ việc phát
hiện các vấn đề nhanh chóng và kịp thời đưa ra hướng xử lý để phù hợp chất lượng và
yêu cầu của khách hàng.
Tiến hành công tác quản lý ở các khâu liên quan đến hình thành chất lượng sản phẩm
là QLCL được thực hiện theo quá trình. Quá trình này sẽ giúp các doanh nghiệp hạn
chế sai sót, các công đoạn thực hiện được kiểm soát nghiêm ngặt, chặt chẽ.
1.1.3.3 Các mô hình quản lý chất lượng
Các mô hình quản lý chất lượng gồm:
(1) Mô hình quản lý chất lượng toàn diện
Mô hình này là quản lý tổ chức và định hướng chất lượng dựa trên các hoạt động tham
gia của mọi thành viên, nhằm đem lại sự thỏa mãn của khách hàng, đảm bảo lợi ích
của mọi thành viên trong doanh nghiệp nói riêng và trong xã hội nói chung.
Quá trình này có mục tiêu là: tân tiến và cải thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng ở mức độ tối thiểu cho phép. Đảm bảo uy tín cho doanh
nghiệp, đảm bảo thu nhập cho nhân viên công ty.
Mô hình lấy con người làm trung tâm tiết kiệm về kinh tế, giảm trừ những mục không
cần thiết, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian tạo ra sản
phẩm.


Mô hình QLCL toàn diện có đặc điểm nổi trội: Cung cấp một hệ thống toàn diện về
công tác quản lý nói chung, và áp dụng trong công tác quản lý chất lượng thiết kế nói
riêng. Tân tiến mọi góc độ có liên quan đến chất lượng công trình, phát huy năng lực
của mọi bộ phận, mọi cá nhân để đạt được mục tiêu về chất lượng theo kế hoạch lập
ra. Các cơ quan tiên hành hoạt động sản xuất, tác nghiệp và xây dựng các dịch vụ hỗ
bảo trì chất lượng sản phẩm là sự thống nhất của mô hình.
(2) Mô hình quản lý chất lượng ISO 9001:2015
Nhằm đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm, thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng
ISO là bộ tiêu chuẩn Quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng để tưởng xuyên ổn định

và nâng cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
1.1.4 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.1.4.1 Khái quát quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của nhà nước, chủ đầu
tư, tư vấn và các bên tham gia lĩnh vực xây dựng để công trình sau khi đi xây dựng
xong đảm bảo đúng mục đích, đúng kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Theo
từng giai đoạn và các bước xây dựng công trình các bên liên quan sẽ đưa ra các biện
pháp quản lý tối ưu để kiểm soát nâng cao chất lượng công trình theo quy định hiện
hành.
1.1.4.2 Yêu cầu cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là trách nhiệm của các thành phần tham gia
vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: chủ đầu tư, các nhà thầu,
các cơ quan tổ chức, các nhân liên quan trong hoạt động xây dựng.
Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thiết kế của tổ chức tư vấn thiết kế: Sản
phẩm thiết kế trước khi đưa vào thi công xây dựng phải được CĐT đồng ý phê duyệt.
Đơn vị tư vấn thiết kế chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế công trình xây dựng,
CĐT chịu trách nhiệm giao hồ sơ thiết kế cho nhà thầu thi công. Đơn vị thiết kế phải
bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng,


giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình
xây dựng.
Trách nhiệm này cũng được quy định rõ tại NĐ 46/2015/NĐ-CP. [6]
Đối với chủ đầu tư: Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo
cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lựa chọn tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện
năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình khi cần thiết; Kiểm tra
việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu
thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng; Kiểm tra và trình thiết
kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp

luật đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước; Tổ chức thẩm định, phê duyệt
thiết kế - dự toán; Thực hiện thay đổi thiết kế; Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây
dựng công trình.
Đối với nhà thầu thiết kế xây dựng công trình: Bố trí đủ người có kinh nghiệm và
chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy
định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế, lấy kết quả khảo sát đáp ứng
được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công
trình; tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đang có hiệu lực, tiêu chuẩn được áp dụng
cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của
từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định; Nhà thầu thiết kế phải chịu trách nhiệm về
chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và
phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ
quan chuyên môn về xây dựng. Đặc biệt là không thay thế và không làm giảm trách
nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực
hiện.
Quản lý trong công tác thiết kế có vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng
công trình. Đơn vị tư vấn thiết kế hỗ trợ CĐT từ khâu khảo sát, thiết kế đến các bước
giám sát nhà thầu thực hiện dự án. Từ ý tưởng, nhiệm vụ thiết kế ban đầu, đơn vị tư
vấn thiết kế xây dựng đưa ra các ý tưởng phù hợp nhất với những yêu cầu của CĐT,
lên phương án thiết kế tối ưu nhất cho dự án.


Bên cạnh đó, đơn vị tư vấn còn tư vấn cho CĐT về các điều kiện pháp lý và ưu đãi đầu
tư áp dụng cho dự án trong từng trường hợp cụ thể; các phương án đầu tư thích hợp
nhất đảm bảo chiến lược kinh doanh của nhà đầu tư và đáp ứng các quy định của luật
pháp Việt Nam.
1.1.4.3 Vai trò của công tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư
xây dựng
Đầu tiên, vai trò của việc tư vấn thiết kế xây dựng là giúp Chủ đầu tư (CĐT) từ khâu

khảo sát, đánh giá cũng như thiết kế đến khâu giám sát nhà thầu thực hiện dự án, mua
sắm thiết bị, nghiệm thu và hoàn thiện dự án để đảm bảo các yêu cầu về thông số kỹ
thuật cũng như độ an toàn cho dự án.
Thứ 2, từ những ý tưởng thiết kế ban đầu của CĐT, đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng sẽ
đưa ra các ý tưởng phù hợp nhất với những gì CĐT mong muốn. Dự án sẽ được lên
phương án thiết kế tối ưu nhất, được tính toán chi tiết, tối ưu độ bền, tuổi thọ và
phương án thay thế nếu có trường hợp xấu cho dự án.
Thứ 3, bên cạnh việc tư vấn cho CĐT về mặt chuyên môn thì đơn vị tư vấn thiết kế
xây dựng còn có vai trò lập tổng dự toán chi phí sao cho phù hợp với từng bước thiết
kế xây dựng. Phải lập dự toán cho từng hạng mục công trình trong dự án theo khối
lượng của hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, đơn giá và định mức tương
ứng. Từ đó, giúp quản lý chi phí, hoạch toán cho dự án được chính xác nhất, tiết kiệm
tiền bạc và giảm tối đa thời gian…
Sự kết tinh giữa các thành quả về khoa học, kỹ thuật, công nghệ và kinh tế của nhiêu
chuyên ngành ở một thời kỳ nhất định là sản phẩm thiết kế công trình xây dựng. Ở đó
quy định chặt chẽ trước chất lượng, hiệu quả và công suất thực hiện của dự án được
hình thành.
Vai trò của chất lượng trong công tác thiết kế: có vai trò quan trọng, quyết định hiệu
quả dự án, hiệu quả vốn đầu tư. Trong giai đoạn lập dự án chuẩn bị đầu tư, chất lượng
công tác thiết kế quyết định việc sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả.


×