Tải bản đầy đủ (.pptx) (43 trang)

bài giảng về vaccxin viêm gan B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 43 trang )

 

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH

TRONG SẢN XUẤT VACCINE TÁI TỔ HỢP
PHÒNG NGỪA VIÊM GAN B
SVTH : LỚP
Nhóm

:9

: 14CHD


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có khoảng 8,6 triệu người nhiễm bệnh viêm gan B

Tỷ lệ người mắc bệnh viêm gan B trên thế giới

2 tỷ người đã và đang bị nhiễm

240 triệu người bị nhiễm mãn tính

780 ngàn người chết mỗi năm


Viêm gan B là
gì?


ĐỊNH NGHĨA


- Viêm gan B là bệnh gây ra bởi một loại virus có tên Hepatitis B
- Virus (viết tắt là HBV), còn được gọi là viêm gan siêu vi B. Viêm gan virus B gây tổn thương ở
gan dẫn tới bệnh viêm gan B và là nguyên nhân hàng đầu của các bệnh nguy hiểm về gan như
xơ gan và ung thư gan,..






Một số nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm gan B

- Virus viêm gan B lây qua các con đường như sau:
+Lây truyền qua đường tình dục
+Lây truyền từ mẹ sang con
+Lây truyền qua đường máu


Đại cương về virus viêm gan B

Virus viêm gan B (HBV) được đánh giá là loại virus nguy hiểm, có tính lây
nhiễm mạnh mẽ:
-Virus viêm gan B có tính lây nhiễm mạnh mẽ
- Mức độ nguy hiểm lớn: Sau khi xâm nhập vào cơ thể virus viêm gan B tiếp
tục nhân đôi và tấn công gan trong một thời gian dài, hủy hoại các tế bào gan,
làm chức năng gan bị suy giảm nghiêm trọng. Viêm gan B còn là nguyên nhân
hàng đầu dẫn đến xơ gan và tác nhân thứ hai gây nên ung thư


Cấu trúc

1.Hạt Dane hay virion , gồm 2 lớp :
- Vỏ ngoài , cấu tạo bởi 3 chuỗi polypeptid. Chuỗi có kích thước ngắn nhất là KN bề mặt
HbsAg
- Vỏ capsit được cấu thành bởi 2 chuỗi polypeptid:
+ Chuỗi polypeptid lõi ngắn là KN lõi của vi-rút, được gọi là HBcAg.
+ Chuỗi polypeptid dài gồm 1 polypeptid ngắn cọng với 1 peptid đơn, được gọi là HbsAg .

-Virus viêm gan B thuộc họ Hepadnaviridae, là một loại vi-rút hướng gan

2.Các cấu trúc hình cầu và hình ống

(hepatotropic) có cấu trúc nhân DNA

- Hầu hết các hạt HBs có hình cầu, đường kính khoảng 17-25nm.

-Trong huyết thanh của bệnh nhân ở giai đoạn nhân đôi của vi-rút, người ta có thể

- Ngoài ra còn có các hạt hình ống, có đường kính 20nm.

tìm cấu
thấytrúc
ba này
kiểuchính
cấu trúc:
- Hai
là phần KN bề mặt của virut được sản xuất dư thừa tại bào tương
+Hạt
hay virion
hoàn chỉnh
của

tế Dane
bào gan.
Tuy nhiên
chúng không chứa HBV DNA nên không có tính lây nhiễm.
+Các cấu trúc hình cầu và hình ống
+Cấu trúc bộ gen HBV


Cấu trúc bộ gen HBV
- Bộ gen của virus viêm gan B là một phân tử DNA dạng vòng có khoảng 3.200 nucleotide (3,2
kb).
Bộ gen là một DNA có cấu trúc kép gồm 4 gen S,C,P và X. Đây là các vùng mã hoá để tổng
hợp các protein của vi-rút.
- Gen S là phần protein chính của vỏ, bao gồm vùng S, pre-S1 và pre-S2 mã hoáđể tổng hợp
các protein bề mặt hay kháng nguyên bề mặt HBsAg
- Gen C là một polypeptid mang kháng nguyên HBcAg và HBeAg.
- Gen P chiếm 80% chiều dài của bộ gen. Sản phẩm của nó là ADN-polymerasecần thiết cho
sự nhân lên của vi-rút vì nó tham gia vào quá trình sao chép ngược DNA mới từ RNA tiền gen.
- Gen X có vai trò trong sự chuyển hoạt tính (transactivation) trong quá trình nhân đôi của virút.
Cấu trúc genome HBV
- Chuỗi dài nằm ngoài, có cực tính âm (-), tạo nên một vòng tròn liên tục. Chuỗi gen này mã hóa
cho tất cả các thông tin di truyền của vi-rút.
- Chuỗi ngắn nằm trong, có cực tính dương (+) với chiều dài thay đổi từ 50 – 100% chiều dài của
bộ gen.


Lí do ngừa bệnh viêm gan B
- 1/3 dân số nhiễm viêm gan B
- Hàng triệu người trong số họ trở thành viêm gan B mạn tính
- Biểu hiện: mệt mỏi nhẹ, chán ăn, hay mắc các bệnh về đường tiêu hóa, đôi khi hay sốt…

- Giai đoạn phát triển: viêm gan B cấp tính => viêm gan B mãn tính
=> Xơ gan hoặc ung thư gan.


CÁCH PHÒNG NHIỄM VIÊM GAN B
- Tiêm phòng ngừa vaccine viêm gan B
- Luôn sinh hoạt tình dục an toàn
- Không bao giờ được dùng chung bàn chải, dao cạo râu, bông tai hoặc dụng cụ khác có thể đã tiếp xúc với
máu hoặc chất dịch cơ thể.
- Băng ngay các vết cắt hoặc vết bầm tím để tránh tiếp xúc với máu.
- Không bao giờ được chạm vào máu hoặc chất dịch của bất kì người nào mà không dùng dụng cụ bảo vệ
- Bảo đảm rằng trẻ em sinh ra đã có mẹ mắc bệnh đều được chủng ngừa ngay, và được điều trị bằng
Globulin miễn dịch viêm gan B.
- Phòng ngừa bằng sử dụng thảo dược: Nhân trần, Bồ bồ, Cà gai leo, Mật nhân,…


CÁC CÁCH ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN B
Sử dụng các loại thuốc chữa viêm gan B.
- Thuốc kháng virus:
+ Interferon
+ Vidarabi
+ Ribavirin
+ Acid polynosinic-polycytidylic…
- Thuốc điều tiết miễn dịch:
+ Coenzyme
+ Polysaccharide ganoderma
+ Dịch sơn đạu căn…


- Thuốc ức chế miễn dịch: adrenalin, azathioprine, penicillamin,…

- Liệu pháp truyền ngược tự thân:
+ Khuyến khích cơ thể sản sinh tế bào có tính sát thương
+ Lợi dụng chức năng tự miễn dịch để tấn công & tiêu diệt virus viêm gan
- Điều trị viêm gan B bằng đông y: dùng dược liệu thiên nhiên giúp làm mát gan, tăng cường chức năng gan…
=> Không thể đào thải virus viêm gan ra ngoài
- Điều trị bằng cách đông tây kết hợp
- Điều trị bằng tế bào gốc
+ Đưa vào cơ thể bệnh nhân các tế bào tua được lấy và biệt hóa từ chính cơ thể người bệnh


Sơ lược về vaccine
Vài nét về lịch sử vaccine

-

Edward Jenner (Anh) : người đầu tiên sử dụng vaccine.

- Năm 1976 : châu Âu đang có dịch đậu mùa - Jenner đã th ực hi ện thành công th ử nghi ệm vaccine
ngừa căn bệnh này.

-

Louls Pasteur là người mở ra kỷ nguyên đấu tranh ch ống các b ệnh nhi ễm trùng b ằng vi ệc tiêm
chủng dự phòng.

-

Ngày 4/7/1885 : lần đầu tiên Pasteur và cộng sự đã tiêm ch ủng 13 l ần virus d ại.
Ngày 14/10/1885, viện Pasteur được thành lập, chỉ trong vòng 2 n ăm vi ện đi ều tr ị cho 5000
người.



Sơ lược về vaccine
Vài nét về lịch sử vaccine

Edward Jenner (Anh)
Louls Pasteur
(1749 – 1823)
(1822 – 1895)


Sơ lược về vaccine
Khái niệm về vaccine
Vaccine là chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động,
nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân gây bệnh cụ thể.


Sơ lược về vaccine
Thành phần của vaccine

- Kháng nguyên: Là cơ chất hóa học có khả năng gây ra trong cơ thể sự trả l ời miễn d ịch, đặc bi ệt s ản
xuất ra kháng thể.

- Chất bổ trợ vaccine : Là những chất kích thích sinh miễn d ịch không đặc hi ệu nh ằm nâng cao hi ệu
lực và độ dài miễn dịch của vaccine.


Sơ lược về vaccine
Đặc tính cơ bản của vaccine


- Tính an toàn: vô trùng, thuần khiết, không độc.
- Tính hiệu lực:miễn dịch cao và tồn tại lâu dài.
- Tính kháng nguyên:khi đưa vào cơ thể sản sinh ra kháng thể.
- Tính miễn dịch: tạo ra hiệu quả đề kháng cho cơ thể.


Sơ lược về vaccine
Cơ chế hoạt động của vaccine


Sơ lược về vaccine
Phân loại vaccine

- Dựa vào thành phần kháng nguyên:
+ Vaccine thế hệ I - vaccine toàn khuẩn bao gồm kháng nguyên thân, vỏ bọc và độc tố.
+Vaccine thế hệ II: trong vaccine chỉ chứa một số thành phần gây bệnh của mầm bệnh.
+ Vaccine thế hệ III - vaccine tái tổ hợp: vaccine được sản xuất bằng công nghệ gen.


Sơ lược về vaccine
Phân loại vaccine

- Dựa vào hoạt tính của mầm bệnh:
+ Vaccine vô hoạt (vaccine chết) : Được điều chế từ vi khuẩn ho ặc virus đã b ị gi ết ch ết.
+ Vaccine nhược độc (vaccine sống nhược độc): Được chế từ vi khuẩn hoặc virut đã được làm y ếu đi
đến mức không gây nguy hiểm cho cơ thể nhưng vẫn đáp ứng mi ễn d ịch t ốt,


Các vaccine truyền thống ngừa virut viêm gan
Sơ lược về vaccine truyền thống


-

Còn được gọi là Vaccine viêm gan B thế hệ thứ nhất được ch ế t ạo từ huy ết t ương ng ười mang
HBsAg (+).

-

Được dùng để phòng bệnh cho người lớn, trẻ sơ sinh có nguy c ơ m ắc viêm gan B và đã ch ứng t ỏ là
loại Vaccine có hiệu lực và an toàn.

-

Các loại Vaccine thế hệ thứ nhất gồm : Hevac B (Pasteur), Recombivax HB.


×