Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Dạy học luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 theo quan điểm tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.03 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

TRẦN THỊ HƯƠNG

DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO
HỌC SINH LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM
TÍCH HỢP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học

TS. PHẠM THỊ HÒA

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô trong
Khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy cô giáo trường Tiểu học Tiến Thắng A (Mê
Linh – Hà Nội) đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực hiện khóa luận với đề tài “Dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5
theo quan điểm tích hợp”. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo TS.Phạm Thị Hòa đã chỉ bảo và giúp đỡ tận tình cho em hoàn thành khóa
luận.
Do thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức hạn chế, hơn nữa đây là bước
đầu em làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em


không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Hương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả mà tôi đã trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn của cô giáo – TS. Phạm Thị Hòa.Trong quá trình nghiên
cứu, tôi đã sử dụng tài liệu của một số tác giả.Tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để tôi
rút ra được những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình.
Khóa luận này là kết quả của cá nhân tôi, chưa được công bố ở bất kì
một nơi nào. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Hương


BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chữ viết tắt

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo


NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

VBT

Vở bài tập

Tr

Trang



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1

2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Kết cấu khóa luận.......................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Quan điểm tích hợp trong dạy học Luyện từ và câu............................... 6
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp............................................................................... 6
1.1.1.2. Bản chất của dạy học tích hợp ............................................................. 7
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học tích hợp và quan điểm dạy
học tích cực ....................................................................................................... 8
1.1.1.4. Thế nào là dạy học tích hợp trong phân môn Tiếng Việt ở Tiểu học ......
9
1.1.1.5. Các hình thức tích hợp được thể hiện trong sách giáo khoa
Tiếng Việt ....................................................................................................... 10
1.1.1.6. Mục đích của việc dạy học theo quan điểm tích hợp........................ 13
1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi Tiểu học......................................................... 13
1.1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học ....................................... 13
1.1.2.2. Ngôn ngữ của học sinh Tiểu học ....................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.2.1. Nội dung chương trình Luyện từ và câu trong sách giáo khoa
Tiếng Việt........................................................................................................ 17
1.2.1.1. Nội dung luyện từ............................................................................... 17


1.2.1.2. Nội dung luyện câu ............................................................................ 18
1.2.2. Thực tiễn dạy học Luyện từ và câu theo quan điểm tích hợp ở Tiểu học ...
19

1.2.2.1. Thực tiễn dạy học tích hợp dọc phân môn Luyện từ và câu cho
học sinh lớp 5 tại trường Tiểu học Tiến Thắng A........................................... 20
1.2.2.2. Thực tiễn dạy học tích hợp ngang phân môn Luyện từ và câu cho
học sinh lớp 5 tại trường Tiểu học Tiến Thắng A........................................... 21
1.3. Tiểu kết chương 1..................................................................................... 23
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP DỌC PHÂN
MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5 ................................. 25
2.1. Hệ thống, nguyên tắc đảm bảo “tính hệ thống” của từ, câu trong dạy
học Luyện từ và câu ........................................................................................ 25
2.1.1. Khái quát về hệ thống ........................................................................... 25
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo “tính hệ thống” của từ, câu trong dạy học
Luyện từ và câu ............................................................................................... 25
2.2. Các biện pháp dạy học tích hợp dọc trong phân môn Luyện từ và
câu ................................................................................................................... 27
2.2.1. Biện pháp phát hiện các kiến thức có mối quan hệ hệ thống trong
khối lớp 5 ....................................................................................................... 27
2.2.1.1. Tích hợp nội bộ loạt bài quan hệ từ ................................................... 27
2.2.1.2. Tích hợp nội bộ loạt bài câu ghép...................................................... 28
2.2.1.3. Tích hợp bài quan hệ từ với bài nối các vế câu ghép......................... 29
2.2.2. Biện pháp phát hiện kiến thức có mối quan hệ hệ thống trong khối
lớp 5 với các khối lớp khác ............................................................................. 29
2.2.2.1. Tích hợp dọc luyện tập kiến thức về từ loại....................................... 30
2.2.2.2. Tích hợp dọc luyện tập kiến thức mở rộng vốn từ............................. 32
2.2.2.3. Tích hợp dọc luyện tập kiến thức về dấu câu .................................... 34
2.3. Tiểu kết chương 2..................................................................................... 35


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP NGANG
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5 ..................... 37
3.1. Biện pháp tích hợp phân môn Luyện từ và câu với Tập đọc ................... 37

3.2. Biện pháp tích hợp phân môn Luyện từ và câu với Chính tả ................. 39
3.3. Biện pháp tích hợp phân môn Luyện từ và câu với Tập làm văn................
40
3.4. Biện pháp tích hợp phân môn Luyện từ và câu với Kể chuyện............... 42
3.5. Tiểu kết chương 3..................................................................................... 44
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 47


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của chương trình giáo dục mới là giáo dục con người phát
triển toàn diện, vừa đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm năng
của mỗi cá nhân. Một trong những giải pháp sư phạm nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về mọi
mặt và tạo mọi cơ hội để phát triển tiềm năng bản thân là dạy học tích hợp.
Tiếng Việt là một môn học cần thiết cho tất cả các bậc học, không
những chỉ cần thiết cho bậc Tiểu học, mà còn là nền tảng, là cơ sở học tốt các
bậc học trên. Tiếng Việt là môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông,
nó góp phần thực hiện những mục tiêu giáo dục đã đề ra trong việc đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có
những cơ sở để thực hiện tích hợp một cách thuận lợi bởi lẽ các phân môn của
môn học này đều được biên soạn xoay quanh các trục chủ điểm.Việc tích hợp
của các phân môn Tiếng Việt ở các kiến thức và các kĩ năng nhằm phát huy
các lợi thế của các phân môn, tiết kiệm thời gian học cũng như tránh bị trùng
lặp giữa các nội dung. Trong các phân môn của Tiếng Việt, Luyện từ và câu
có một vị trí đặc biệt. Luyện từ và câu có nhiệm vụ hình thành và phát triển
cho học sinh năng lực sử dụng từ và câu trong học tập cũng như trong giao
tiếp. Bên cạnh đó, còn có một nhiệm vụ cũng không kém phần quan trọng của
việc rèn luyện về câu ở Tiểu nói chung là thông qua các hoạt động thực hành,

củng cố, ôn tập giúp học sinh hệ thống hóa lại những kiến thức sơ giản về ngữ
pháp mà các em đã được tích lũy trong vốn sống của mình cũng như từ các
môn học khác để từ đó dần hình thành các quy tắc dùng từ, đặt câu và tạo lập
văn bản trong giao tiếp. Vì vậy, việc tìm ra một phương pháp dạy học hiệu
quả cao là mong muốn của tất cả các giáo viên.

1


Là một giáo viên tương lai, tôi muốn tìm ra một phương pháp dạy học
hợp lí, làm cho giờ Luyện từ và câu trở nên hấp dẫn, thu hút được hứng thú
học tập của các em thông qua việc khai thác mối quan hệ hệ thống giữa các
bài học và các phân môn của Tiếng Việt. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Dạy học
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 theo quan điểm tích hợp” với mong
muốn đóng góp một phần công sức của mình vào việc tìm ra một phương
pháp dạy học hợp lí, có hiệu quả. Đối với tôi, lựa chọn đề tài này để tích lũy
kiến thức, bước đầu là tiền đề cho việc nghiên cứu khoa học chuẩn bị cho quá
trình giảng dạy sau này.
2. Lịch sử vấn đề
Bàn về phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp có rất nhiều nhà
khoa học, nhà giáo dục đề cập đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau .
Có thể tạm chia các ý kiến thành hai hướng sau:
Hướng thứ nhất:bàn về vấn đề dạy học theo quan điểm tích hợp một
cách khái quát, có tính chất định hướng.
- Trong tài liệu “Dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo đổi mới”
NXB Giáo dục - PGS.TS Nguyễn Trí đã chỉ rõ: việc dạy học theo hướng tích
hợp, hướng tích cực, hướng giao tiếp là những nhiệm vụ cấp thiết trong dạy
học Tiếng Việt hiện nay[12]
- Trong “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên”- NXB Đại học sư phạm và
trong các tài liệu “Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt” từ lớp 2 đến lớp 5 các tác

giả đã trình bày rất rõ quan điểm biên soạn sách giáo khoa Tiếng Việt theo
quan điểm tích hợp là như thế nào. Và cũng nêu đường hướng chỉ đạo hoạt
động dạy học theo quan điểm tích hợp cho từng phân môn. Ví dụ trong Hỏi
đáp Tiếng Việt 5 [20], tác giả Nguyễn Minh Thuyết đã chỉ rõ: “Tích hợp
nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học hay một bài tập


nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau nhằm tăng cường hiệu
quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học”.
Nhìn chung các công trình kể trên đã đề cập đến một cách khái quát
nhất những yêu cầu quan trọng của hoạt động dạy học tích hợp trong Tiếng
Việt
Hướng thứ hai bàn về hoạt động dạy học tích hợp ở từng phân môn
Đó là hướng nghiên cứu của một số khóa luận tốt nghiệp đại học như:
- Đỗ Thị Kim Oanh, Phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp
trong dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4,5, khóa luận tốt nghiệp, 2010.
- Trần Thị Tâm - Đại học Sư phạm Hà Nội 2- Dạy học Luyện từ và câu
cho học sinh lớp 4 theo quan điểm tích hợp - Khóa luận tốt nghiệp, 2012.
- Nguyễn Thị Thủy Tiên – Đại hoc sư phạm Hà Nội 2 – Dạy học luyện
từ
và câu cho học sinh lớp 3 theo quan điểm tích hợp – Khóa luận tốt nghiệp,
2017.
Như vậy, có nhiều khóa luận, luận văn nghiên cứu về quan điểm dạy
học tích hợp. Đặc biệt có hai khóa luận đã xem xét việc dạy học tích hợp ở
phân môn Luyện từ và câu ở khối lớp 3 và 4. Tuy nhiên việc dạy học Luyện
từ và câu ở lớp 5 theo quan điểm tích hợp: tích hợp dọc kiến thức Luyện từ và
câu giữa các khối lớp dưới và dạy học tích hợp ngang giữa phân môn Luyện
từ và câu với các phân môn khác của Tiếng Việt lớp 5 chưa thực sự được
quan tâm nghiên cứu một cách cụ thể. Vì vậy, đề tài của tôi sẽ đi vào khoảng
trống này.

3. Mục đích nghiên cứu
Dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 theo quan điểm tích hợp
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học, giúp cho học sinh có
hứng thú học tập phân môn Luyện từ và câu đồng thời rèn cho các em có thói
quen tư duy hệ thống khi học Luyện từ và câu nói riêng và Tiếng Việt nói
chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu


Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau


- Hệ thống các vấn đề lí thuyết và thực tiễn có liên quan đến đề tài
- Tìm ra các biện pháp tích hợp dọc các kiến thức về từ và câu trong
dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5
- Tìm ra các biện pháp tích hợp ngang trong dạy học luyện từ và câu
với các phân môn khác cho học sinh lớp 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động dạy học Luyện từ và
câu theo quan điểm tích hợp cho học sinh lớp 5.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Tôi đặt trọng tâm nghiên cứu và đề xuất các biện pháp dạy học tích hợp
phân môn Luyện từ và câu theo hướng tích hợp dọc kiến thức từ lớp 2 đến lớp
5 và tích hợp ngang các phân môn ở khối lớp 5 trên đối tượng học sinh lớp 5
trường Tiểu học Tiến Thắng A.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp này được dùng để tổng hợp các vấn đề lí luận có liên

quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp hệ thống
Kiến thức về từ và câu trong chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học được
biên soạn theo hướng đồng tâm, có mở rộng, nâng cao. Kiến thức về từ và câu
giữa các lớp có mối quan hệ hệ thống với nhau. Đặc biệt phân môn Luyện từ
và câu ở lớp 5 chủ yếu là ôn tập các kiến thức mà học sinh đã học từ lớp 2 đến
lớp 3,4. Vì vậy phương pháp hệ thống được chúng tôi dùng chủ yếu để hệ
thống lại kiến thức cho các em ở biện pháp dạy học tích hợp dọc trong phân
môn Luyện từ và câu.


6.3. Phương pháp khảo sát
Đây là phương pháp được dùng để khảo sát thực tiễn dạy học phân môn
Luyện từ và câu ở khối lớp 5 trường Tiểu học Tiến Thắng A đã theo quan
điểm tích hợp như thế nào. Khảo sát để có cơ sở thực tiễn đề xuất các biện
pháp dạy học tích hợp trong phân môn Luyện từ và câu thích hợp.
7. Kết cấu khóa luận
Khóa luận có kết cấu ba phần
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Phần nội dung bao gồm ba chương
Chương một: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương hai : Một số biện pháp dạy học tích hợp dọc phân môn Luyện
từ và câu cho học sinh lớp 5
Chương ba: Một số biện pháp dạy học tích hợp ngang phân môn Luyện
từ và câu cho học sinh lớp 5
Phần kết luận


Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan điểm tích hợp trong dạy học luyện từ và câu
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là quan điểm dạy học hiện đại nhằm giải quyết mâu thuẫn
giữa khối lượng kiến thức ngày càng lớn trong khi thời gian học tập lại có
hạn. Đã có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra cách hiểu của mình về quan điểm
tích hợp. Sau đây, tôi xin trích dẫn một số ý kiến của một số nhà nghiên cứu:
Trong phần mở đầu SGK Ngữ văn, NXB Giáo dục – 2003 do GS.
Nguyễn Khắc Phi tổng chủ biên đã nêu: “Tích hợp là phương hướng nhằm
phối hợp một cách tối ưu cao quá trình học tập riêng rẽ các môn học khác
nhau theo các mô hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng các mục tiêu, mục
đích và những yêu cầu cụ thể khác nhau”. [8]
TS. Nguyễn Trọng Hoàn quan niệm: “Tích hợp là thuật ngữ mà nội
hàm của nó chỉ hướng tiếp cận kiến thức từ việc khai thác các giá trị của các
tri thức công cụ thuộc từng phân môn, trên cơ sở một văn bản có vai trò là
kiến thức nguồn.”[3, 20]
TS. Đỗ Ngọc Thống đưa ra quan điểm: “Tích hợp (theo cách hiểu trên
thế giới hiện nay) là theo tinh thần ba phân môn hợp nhất lại “hòa trộn” trong
nhau, học cái này thông qua cái kia và ngược lại”.[9,130]
Ngoài ra, còn có rất nhiều ý kiến của các tác giả, nhà nghiên cứu khác
nữa, như: TS. Nguyễn Văn Đường, GS.TS Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Hải
Châu… Nhìn chung các ý kiến đều thống nhất với khái niệm tích hợp được
nêu trong chương trình dự thảo THPT năm 2002 của Bộ GD&ĐT: “Tích hợp
là sự phối hợp các tri thức gần gũi, có mối quan hệ mật thiết với nhau trong


thực tiễn để chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với nhau tạo nhằm
tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và vững chắc” [1,27]
1.1.1.2. Bản chất của dạy học tích hợp

Kế thừa và phát triển những thành tựu mà các lí thuyết về quá trình học
tập và các trào lưu sư phạm của thế giới đã đạt được, sư phạm tích hợp đề cập
đến ba vấn đề lớn của nhà trường
Vấn đề thứ nhất: Cách thức học tập: học như thế nào? Sư phạm tích
hợp cho rằng học sinh cần học cách sử dụng kiến thức của mình vào tình
huống có ý nghĩa, tức là lĩnh hội các năng lực song song với lĩnh hội các kiến
thức đơn thuần.
Tình huống có ý nghĩa đối với học sinh là những tình huống gần gũi
với học sinh hoặc gần với tình huống mà học sinh sẽ gặp.
Tình huống tích hợp là tình huống có ý nghĩa phức hợp, rất gần với các
tình huống tự nhiên mà học sinh sẽ gặp, trong đó có cả thông tin cốt yếu,
thông tin gây nhiễu và vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học từ trước.
Vấn đề thứ hai: Sư phạm tích hợp nhấn mạnh đồng thời việc phát triển
các mục tiêu học tập riêng lẻ, cần tích hợp trong quá trình học tập này trong
tình huống có ý nghĩa đối với học sinh.
Về các tình huống có vấn đề, đóng góp của sư phạm tích hợp là nhấn
mạnh tính liên môn của tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề là tình
huống có ý nghĩa chứ không phải là cái cớ để học. Giáo viên có vai trò tổ
chức các hoạt động học tập trong quá các tình huống có ý nghĩa đó.
Về phương pháp dạy học phân hóa, sư phạm tích hợp chủ trương đa số
quá trình học tập là những quá trình học tập tập thể, đồng thời vẫn tạo điều
kiện để mỗi học sinh phát triển nhịp độ của mình. Sư phạm tích hợp cũng chủ
trương giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện nhằm đào tạo các em thành
những người công dân có trách nhiệm, nhấn mạnh nhiều đến năng lực cần


phát triển hơn là nhấn mạnh khâu tổ chức lớp. Sư phạm tích hợp cố gắng giải
quyết vấn đề: Làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường.
Vấn đề thứ ba: Sư phạm tích hợp đã đưa ra bốn quan điểm về vai trò
của mỗi môn học và tương tác giữa các môn học

Một là duy trì các môn học riêng.
Hai là quan điểm đa môn: Chủ trương đề xuất những đề tài có thể
nghiên cứu ở các môn học khác nhau, các môn học này vẫn được duy trì riêng
rẽ.
Ba là quan điểm liên môn: Chủ trương đề xuất chỉ có thể tiếp cận một
cách hợp lý qua sự soi sáng của môn học.
Bốn là quan điểm xuyên môn: Chủ trương chủ yếu phát triển kĩ năng
mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các tình huống. Đó là các kĩ
năngxuyên môn.
Tuy vậy, nhu cầu xã hội hiện đại đòi hỏi phải hướng tới các quan điểm
liên môn và xuyên môn. Đó cũng là 2 quan điểm cơ bản của sư phạm tích hợp.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học tích hợp và quan điểm dạy học
tích cực
Chương trình được xây theo quan điểm tích hợp trước hết dựa trên
quan điểm giáo dục nhằm vào việc phát triển năng lực người học. Tức là
người học có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn
cuộc sống, giải quyết các vấn đề do cuộc sống đề ra một cách chủ động, độc
lập, sáng tạo. Như vậy, dạy học tích hợp giúp học sinh tích cực học tập và linh
hoạt vận dụng các kiến thức lí thuyết vào thực hành.
Dạy học theo quan điểm tích hợp tạo điều kiện để phát triển tri thức, kĩ
năng tốt. Theo quan điểm tích hợp, các quá trình học tập không tách rời cuộc
sống hằng ngày mà được tiến hành trong mối liên hệ với các tình huống cụ
thể. Xu hướng tích hợp nhằm rèn luyện tư duy tổng hợp cho học sinh. Đó
cũng là con đường hình thành cho học sinh một cách nhìn nhận, khái quát vấn


đề tổng hợp nhất, giúp học sinh thấy được các kiến thức lĩnh hội được có
quan hệ hữu cơ với nhau. Từ đó tư duy của học sinh sẽ nâng lên một bước
phát triển mới. Mối liên hệ giữa các kiến thức trong môn thì tích hợp là điều
kiện đảm bảo cho học sinh khả năng tư duy có hiệu quả những kiến thức và

năng lực đã có để giải quyết có hiệu quả những tình huống có vấn đề mới xuất
hiện, những khó khăn mà các em bất ngờ gặp phải trong cuộc sống.
Ngược lại, việc dạy học theo hướng biệt lập các môn học, các bộ phận
của môn học dễ dẫn đến tư duy của học sinh theo hướng khép kín, nhìn nhận
vấn đề theo một chiều hướng nhất định, không đặt vấn đề có liên quan trong
một chỉnh thể thống nhất.
Tuy có những ưu điểm vượt trội như trên song dạy học tích hợp cũng
có một vài nhược điểm mà chủ yếu là do nó còn mới mẻ, gây ra khó khăn
trong việc ứng dụng vào dạy học cũng như việc hiểu không đầy đủ về xu
hướng dạy học này. Do đó, khi tiến hành dạy học tích hợp thì người thiết kế
kế hoạch giảng dạy phải có suy nghĩ về chương trình, về SGK đầy đủ, phải có
cái nhìn tổng hợp, đúng mức nội dung, kĩ năng; có hiểu biết về các đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Đội ngũ giáo viên cần được chuẩn bị đầy đủ về
cả lí thuyết và kĩ năng giảng dạy để tổ chức, điều khiển hoạt động giảng dạy
đáp ứng được nhu cầu về mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.

1.1.1.4. Thế nào là dạy học tích hợp trong phân môn Tiếng Việt ở Tiểu
học
Trong Hỏi đáp Tiếng Việt 5, NXBGD (2007), tác giả Nguyễn Minh
Thuyết đã chỉ rõ:
Theo quan điểm tích hợp , các phân môn trong môn Tiếng Việt như
Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn trước đây ít gắn
bó với nhau, nay được tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc;
các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cũng gắn bó chặt chẽ
với nhau hơn trước. Cụ thể, ngữ liệu dùng để dạy phân môn này cũng đồng


thời được sử dụng dạy các phân môn khác, kiến thức và kĩ năng của phần học
này được vận dụng để giải quyết nhiệm vụ ở phần học khác và các phân môn
đều nhằm rèn luyện bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cần hình thành ở học

sinh như mục tiêu của môn Tiếng Việt đã đề ra.

1.1.1.5. Các hình thức tích hợp được thể hiện trong sách giáo
khoa
Tiếng Việt
Tính tích hợp của SGK Tiếng Việt năm 2000 thể hiện ở 2 phương diện
đó là tích hợp ngang và tích hợp dọc.
a. Tích hợp ngang
Tích hợp ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong môn học
theo nguyên tắc đồng quy: Tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân
môn này với mạch, phân môn khác. Đối với môn Tiếng Việt thì đây là tích
hợp kiến thức Tiếng Việt với các mảng kiến thức về văn học, tự nhiên, con
người và xã hội theo nguyên tắc đồng quy. Đây là giải pháp để thực hiện mục
tiêu: “Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về xã hội, tự nhiên, con
người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Ở Tiểu học, hướng
tích hợp này được thực hiện thông qua hệ thống chủ điểm học tập. Theo quan
điểm tích hợp, các phân môn (Tập đọc, Chính tả, Tập viết,Luyện từ và câu,
Tập làm văn ) trước đây ít gắn bó với nhau, nay được tập hợp lại xung quanh
trục chủ điểm và các bài học; các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ
năng cũng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn trước. Trong bộ SGK, chủ điểm
được chọn làm khung cho cả cuốn sách. Mỗi chủ điểm ứng với một đơn vị
học.Và các phân môn tập trung thể hiện, làm rõ cho chủ điểm ấy.
Chẳng hạn, trong tuần 2 SGK Tiếng Việt 3, tập 1 với chủ điểm Việt
Nam – Tổ quốc em thì các bài tập đọc đều về quê hương, Tổ quốc. Bài tập đọc
đầu tiên là Nghìn năm văn hiến nói về truyền thống khoa cử lâu đời của Việt
Nam. Đó là một bằng chứng về nền văn hiến của nước ta. Bài tập đọc tiếp


theo trong tuần là Sắc màu em yêu của Phạm Đình Ân nói lên tình cảm của
bạn nhỏ trong bài thơ với những sắc màu,những con người và sự vật xung

quanh, qua đó thể hiện tình yêu của bạn với quê hương, đất nước.
- Bài kể chuyện yêu cầu học sinh kể chuyện đã nghe, đã đọc Hãy kể một
câu chuyện em đã nghe hay đã đọc về một anh hùng, danh nhân của nước ta
- Bài chính tả cũng tập trung vào chủ điểm. Ở tiết học này, học sinh
nghe – viết Lương Ngọc Quyến , Lương Ngọc Quyến là một người con, một
chí sĩ yêu nước của dân tộc Việt Nam
- Tiết dạy luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Tổ quốc (tiết 1), các bài tập
trong tiết học này đều xoay quanh chủ điểm
- Tiết tập làm văn Luyện tập tả cảnh (tiết 1) tiếp tục tô đậm nội dung
chủ điểm trong tuần.
b. Tích hợp dọc
Là tích hợp “ theo từng vấn đề”, tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ
năng mới với những kiến thức và kĩ năng đã học trước đó theo nguyên tắc
đồng tâm. Cụ thể là: kiến thức và kĩ năng của bài học sau, lớp trên, bậc trên
bao hàm cả kiến thức và kĩ năng của bài học trước, lớp dưới, bậc học dưới
nhưng cao hơn và và sâu hơn kiến thức, kĩ năng của bài học trước, lớp dưới,
bậc học dưới. Chẳng hạn:
Về nội dung, ở cả ba lớp đầu cấp, toàn bộ các bài học đều được xây
dựng theo các chủ điểm Nhà trường, Gia đình, Xã hội và Thiên Nhiên. Tuy
vậy, các chủ điểm được mở rộng và nâng cao dần ở mỗi lớp. VD: Ở lớp 2, các
chủ điểm trên được chia nhỏ với các tên gọi như: Em là học sinh, Bạn bè,
Trường học, Thầy cô, Cha mẹ, Anh em, Ông bà, Bạn trong nhà, Bốn mùa,
Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân. Đến lớp 3,
các chủ điểm từ tuần 1 đến tuần 6 (Măng non, Mái ấm, Tới trường) tuy quen
thuộc nhưng đã được mở rộng và nâng cao một bậc so với lớp 2; các chủ


điểm từ tuần 7 đến tuần 32 (Cộng đồng, Quê hương, Bắc – Trung – Nam, Anh
em một nhà, Thành thị - nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Sáng tạo, Văn hóa –
nghệ thuật, Lễ hội, Thể Thao, Ngôi ngà chung, Bầu trời và Mặt đất) thể hiện

những nội dung hoàn toàn mới so với lớp 2
Sang lớp 4, các chủ điểm phản ánh những phương diện khác nhau của
con người, cụ thể là:
+ Các đức tính:
. Nhân hậu (Thương người như thể thương thân)
. Trung thực (Măng mọc thẳng)
. Dũng cảm (Những người quả cảm)
. Nghị lực (Có chí thì nên)
. Có óc thẩm mĩ (Vẻ đẹp muôn màu)
. Lạc quan, yêu đời (Tình yêu cuộc sống)
+ Năng lực (Người ta là hoa đất)
+ Ước mơ (Trên đôi cánh ước mơ)
+ Sở thích:
. Vui chơi (Tiếng sáo diều)
. Du lịch, thám hiểm (Khám phá thế giới)
Tới lớp 5 – lớp cuối bậc Tiểu học, các bài học có nội dung xoay quanh
những vấn đề lớn đặt ra cho đất nước, dân tộc toàn thể loài người như:
+ Yêu Tổ quốc (Việt Nam – Tổ quốc em)
+ Bảo vệ hòa bình, vun đăp tình hữu nghị giữa các dân tộc (Cánh chim
hòa bình)
+ Sống hài hòa với thiên nhiên, chinh phục thiên nhiên (Con người với
thiên nhiên)
+ Bảo vệ môi tường (Giữ lấy màu xanh)
+ Chống bệnh tật, đói nghèo, lạc hậu (Vì hạnh phúc con người)


+ Sống, làm việc theo pháp luật, xây dựng xã hội văn minh (Người
công dân)
+ Bảo vệ an ninh, trật tự xã hội (Vì cuộc sống thanh bình)
+ Giữ gìn và phát huy bản sắc, truyền thống dân tộc (Nhớ nguồn)

+ Thực hiện bình đẳng nam nữ (Nam và nữ)
+ Thực hiện các quyền của trẻ em (Những chủ nhân tương lai)
1.1.1.6. Mục đích của việc dạy học theo quan điểm tích hợp
Quan điểm dạy học tích hợp được đề xướng nhằm mục đích:
Thứ nhất: Giải quyết một mâu thuẫn lớn trong giáo dục hiện nay là mâu
thuẫn giữa khối lượng kiến thức ngày càng tăng do sự bùng nổ thông tin với
thời gian học tập và sức lực học tập có hạn của học sinh, từ đó làm tăng
cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học.
Thứ hai : Làm cho người đọc nhận biết và ý thức được mối quan hệ
giữa các nội dung học tập ở các môn học khác nhau và ở ngay trong một môn
học. Đó là mối quan hệ giữa các tri thức của các môn khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội nhân văn; giữa tri thức với kĩ năng, với năng lực cải tạo cuộc
sống của người học ở ngay trong một môn học cụ thể.
1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi Tiểu học
1.1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học
a, Tri giác của học sinh Tiểu học
Cảm giác, tri giác là khâu đầu tiên của nhận thức cảm tính, nhưng cảm
giác chỉ đem lại những mặt tương đối rời rạc, chỉ có tri giác mới đạt tới nhận
thức của sự vật trực tiếp. Do đó, tri giác quan trọng đối với nhận thức của trẻ.
Đối với trẻ đầu bậc Tiểu học, tri giác còn mang tính đại thể toàn bội, ít đi sâu
và chi tiết, tuy nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tách dấu hiệu, chi tiết
nhỏ của một đối tượng nào đó.Tri giác của trẻ thường gắn với hành động và


hoạt động thực tiễn.Trẻ phải cầm nắm, sờ mó thì tri giác sẽ tốt hơn.Tri giác và
đánh giá không gian, thời gian còn hạn chế.
Như vậy, trong dạy học ở trường Tiểu học, khi hướng dẫn học sinh tri
giác đồ dùng dạy học, tri giác tài liệu học tập, giáo viên cần đề ra nhiệm vụ
thông qua các câu hỏi và hướng dẫn học sinh biện pháp tri giác để đạt được
mục đích của bài dạy.

b. Chú ý của học sinh Tiểu học
Ở đầu tuổi Tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm
soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định
chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều
tranh ảnh,…Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa
thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi Tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú
ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự
nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công
thức toán hay một bài hát dài,…Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện
giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho
phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng
thời gian quy định. Biết được điều này, giáo viên nên giao cho học sinh
những công việc, bài tập hay tổ chức các hoạt động đòi hỏi sự chú ý và nên
giới hạn về mặt thời gian. Điều này tạo sự tích cực, chủ động, sáng tạo cho
học sinh, giúp các em dễ dàng tiếp thu được những kiến thức trừu tượng, khó
hiểu ở lớp 4 và 5.
c.Trí nhớ của học sinh Tiểu học
Ở lứa tuổi Tiểu học, do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất vẫn
chiếm ưu thế nên ở học sinh Tiểu học loại trí nhớ trực quan hình tượng vẫn
chiếu ưu thế hơn so với trí nhớ từ ngữ - logic


Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết
cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi

nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình
cảm hay hứng thú của các em.
Xuất phát từ việc nắm vững đặc điểm về trí nhớ này của học sinh cuối
bậc Tiểu học mà các tác giả biên soạn chương trình phân môn Luyện từ và
câu đã biên soạn một số bài ôn tập, hệ thống lại kiến thức các em đã học từ
những khối lớp trước. Biện pháp dạy học tích hợp dọc các kiến thức đang học
và đã học trước đòi hỏi học sinh phải huy động trí nhớ rất nhiều nhưng chắc
chắn có khả năng thực hiện được.
d. Tư duy của học sinh Tiểu học
Tư duy của học sinh Tiểu học là quá trình mà các em hiểu được, phản
ánh được bản chất của đối tượng, của các sự vật, hiện tượng được xem xét
nghiên cứu trong quá trình học tập của mình.
Tư duy của học sinh Tiểu học được chia làm hai giai đoạn :
Giai đoạn 1: Tư duy cụ thể vẫn tiếp tục hình thành và phát triển, tư duy
trừu tượng bắt đầu hình thành. Tư duy cụ thể được thể hiện rõ nhất ở lớp 1 và
lớp 2 nghĩa là học sinh tiếp thu tri thức mới và tiến hành các thao tác với vật
thật hoặc các hình ảnh trực quan.
Giai đoạn 2: Tư duy từu tượng bắt đầu chiếm ưu thế so với tư duy cụ
thể, nghĩa là học sinh tiếp thu tri thức của các môn học bằng các tiến hành các
thao tác tư duy với ngôn ngữ, với các loại kí hiệu quy tắc.


Các tác giả biên soạn chương trình SGK Tiếng Việt nắm được đặc
điểm về tư duy của học sinh tiểu học nên đã biên soạn chương trình phân môn
Luyện từ và câu phù hợp với khả năng tư duy của học sinh. Ở lớp 2, 3 SGK
chỉ đưa ra những dấu hiệu hướng học sinh chú ý làm quen với khái niệm và
thường không nêu thuật ngữ (ví dụ: danh từ, động từ, tính từ, chủ ngữ, vị
ngữ), không hướng đến trình bày các nội dung lí thuyết. Lên lớp 4, 5, các thao
tác tư duy của học sinh như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa ….

phát triển; lúc này, học sinh được học các bài lí thuyết về từ và câu (Ví dụ:
danh từ, đại từ, quan hệ từ, câu ghép,….).
e. Tưởng tượng của học sinh Tiểu học
Tưởng tượng của học sinh tiểu học được hình thành và phát triển trong
hoạt động học và hoạt động khác. Tưởng tượng của học sinh tiểu học phát
triển và ngày càng phong phú hơn song nhìn chung tưởng tượng của các em
còn tản mạn ít có tổ chức. Hình ảnh của tưởng tượng còn đơn giản hay thay
đổi hay chưa bền vững.
Ở các lớp cuối bậc (lớp 4, lớp 5) tưởng tượng của các em gần với hiện
thực hơn, các em có khả năng nhào nặn, gọt dũa những hình tượng cũ để sáng
tạo ra hình tượng mới. Có được điều này là những học sinh lớp 4, 5 đã biết
dựa vào ngôn ngữ để xây dựng hình tượng mang tính khái quát hóa và trìu
tượng hơn. Tưởng tượng của các em đã gắn liền với sự phát triển của tư duy
và ngôn ngữ.
Đây là một điều kiện thuận lợi để giúp giáo viên dạy học tích hợp phân
môn Luyện từ và câu với các phân môn khác của Tiếng Việt. Từ đó, giúp học
sinh có hứng thú với bài học hơn, các em tiếp thu kiến thức mới một cách chủ
động, tích cực hơn.
1.1.2.2. Ngôn ngữ của học sinh Tiểu học
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp đặc biệt quan trọng. Hầu hết học
sinh Tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu xuất hiện


×