Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc ranitidine của màng cellulose vi khuẩn nên men từ một số môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.6 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
==  ==

NGUYỄN THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG GIẢI
PHÓNG THUỐC RANITIDINE CỦA MÀNG
CELLULOSE VI KHUẨN LÊN MEN TỪ MỘT
SỐ MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật

HÀ NỘI – 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
==  ==

NGUYỄN THỊ HỒNG

NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG GIẢI
PHÓNG THUỐC RANITIDINE CỦA MÀNG
CELLULOSE VI KHUẨN LÊN MEN TỪ MỘT
SỐ MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật

Người hướng dẫn khoa học



ThS. NGÔ THỊ HẢI YẾN

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Với lòng chân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
ThS. Ngô Thị Hải Yến người cô đã tận tình giúp hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Sinh – KTNN
cùng các thầy cô tại Viện nghiên cứu khoa học và ứng dụng trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên
động viên giúp đỡ và khích lệ tôi hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng để hoàn thành khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất. Tuy nhiên
do buổi đầu mới làm quen với công việc nghiên cứu khoa học cũng như hạn
chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của
quý thầy cô để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 9 tháng 5
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng

năm 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin khẳng định kết quả khóa luận “Nghiên cứu khả năng giải
phóng thuốc Ranitidine của màng Cellulose vi khuẩn nên men từ một số
môi trường” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của
ThS. Ngô Thị Hải Yến – giảng viên khoa sinh – KTNN trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2. Đề tài này chưa từng được công bố ở đâu và hoàn toàn
không trùng với công trình nghiên cứu của tác giả khác.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

A. xylinum

: Acetobacter xylinum

BC

: Cellule vi khuẩn

MT1

: Môi trường 1

MT2


: Môi trường 2

MT3

: Môi trường 3

OD

: Optical density

UV – vis

: Ultra violet visible

CNM

: Cao nấm men


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 3
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
1.1 Tổng quan về BC........................................................................................ 4
1.1.1. Vị trí phân loại của Acetobacter xylinum ............................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của A. Xylinum ....................................................................... 4
1.1.3. Cấu trúc đặc tính của màng BC tạo bởi A. xylinum................................ 5

1.1.4. Tính chất độc đáo của BC ...................................................................... 5
1.1.5. Sinh tổng hợp BC ................................................................................... 6
1.1.6. Môi trường nuôi cấy A. xylinum ............................................................. 6
1.1.7. Các phương pháp sản xuất BC từ A. xylinum ......................................... 7
1.1.7.1. Lên men tĩnh........................................................................................ 7
1.1.7.2. Lên men động ...................................................................................... 7
1.1.8. Ứng dụng của BC ................................................................................... 8
1.2. Giới thiệu về thuốc Ranitidine................................................................... 8
1.2.1.Tổng quan về Ranitidine ......................................................................... 8
1.2.2.Dược động học và cơ chế tác dụng của thuốc Ranitidine ....................... 9
1.2.3. Chỉ định và chống chỉ định……………………................................... 10
1.2.4. Tác dụng phụ……………………………………………………. ....... 10
1.3. Giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........ 11
2.1 Vật liệu nghiên cứu................................................................................... 14
2.1.3.1 Thiết bị................................................................................................ 14
2.1.3.2. Dụng cụ ............................................................................................. 15


2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 15
3.1. Kết quả tạo màng và xử lý màng BC từ các môi trường khác nhau….... 25
3.2. Tỷ lệ giải phóng thuốc của các màng BC................................................ 31
3.2.3. Tỷ lệ giải phóng thuốc của màng nước vo gạo..................................... 37
3.3. So sánh tỷ lệ giải phóng thuốc của các màng BC lên men từ các môi
trường khác nhau ............................................................................................ 43
3.4. Đánh giá động dược học giải phóng của thuốc Ranitidine từ màng BC . 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 50



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa con người trở nên bận rộn
hơn với công việc đặc biệt là những công việc kinh doanh hay tiếp xúc với
các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá,…không có nhiều thời gian chăm
sóc bữa ăn cho chính mình và gia đình nên

thường hay dẫn đến các

bệnh như chứng tiêu chảy, đau và viêm loét dạ dày… ngày một xuất hiện
nhiều hơn. Các bệnh liên quan đến dạ dày không chỉ do ăn uống mà còn do
nhiều các nguyên nhân khác như do quá căng thẳng, stress, hay do thức
khuya không ngủ đủ giấc, thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau... Với sự
phát triển của ngành y học hiện nay có rất nhiều các loại thuốc nhằm chữa
trị, hạn chế bệnh đau và viêm loét dạ dày,...trong đó có thuốc Ranitidine.
Ranitidine được biết đến như là thuốc chẹn Histamine hoạt động bằng
cách giảm lượng axit trong dạ dày. Ở Việt Nam thuốc Ranitidine còn có tên
gọi là Ranitidin được sử dụng để sử dụng để điều trị loét tá tràng, loét dạ dày
lành tính, loét sau phẫu thuật, bệnh trào ngược thực quản, hội chứng
Zollinger – Ellison và dùng trong các trường hợp cần thiết giảm tiết dịch vị
và giảm tiết acid như: Phòng chảy máu dạ dày – ruột vì loét do stress ở người
bệnh nặng, phòng chảy máu tái phát ở người bệnh đã bị loét dạ dày – tá tràng
có xuất huyết và dự phòng trước khi gây mê toàn thân ở người bệnh có nguy
cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson) đặc biệt ở người bệnh mang thai
đang chuyển dạ. Trong quá trình dùng thuốc Ranitidine để điều trị viêm loét
dạ dày, thực quản,... người bệnh cần lưu ý về một số bất cập do tác dụng phụ
của thuốc có thể gây ra cho người dùng như: bị tiêu chảy hoặc các rối loạn
tiêu hóa khác, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, tăng và thay đổi men gan, giảm
bạch cầu tiểu cầu, mề đay, phù mạch thần kinh,...


1


Cellulose vi khuẩn hay màng sinh học (BC) là đối tương của nhiều
nghiên cứu úng dụng của các nhà khoa học trong nước cũng như nước
ngoài. Đây là một loại nguyên liệu mới, được ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực như y học, thực phẩm, mỹ phẩm,…Theo kết quả nghiên cứu cho thấy
màng BC được tạo nên từ các nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm, có thể sản
xuaasrt trên quy mô công nghiệp.
Màng sinh học Cellulose vi khuẩn (BC) có cấu trúc và đặc tính rất
giống với cellulose của thực vật (gồm các phân tử glucose liên kết với nhau
bằng liên kết β-1,4 glucozit). Cellulose vi khuẩn khác với cellulose thực vật
ở chỗ: không chứa các hợp chất cao phân tử như ligin, hemicellulose, peptin
và sáp nến do vậy chúng có những đặc tính vượt trội với độ dẻo dai, bề chắc,
có khả năng hút nước cao ở trạng thái ẩm và độ tinh khiết cao. Trên thế giới
màng BC đã được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực công nghệ khác
nhau như: dùng làm màng phân tách cho quá trình xử lí nước, chất mang đặc
biệt cho các pin và năng lượng cho tế bào, dùng làm chất biến đổi độ nhớt
trong sản xuất các sợi truyền quang, làm môi trường cơ chất trong sinh học,
thực phẩm. Đặc biệt trong lĩnh vực y học, màng BC đã được ứng dụng làm
da tạm thời thay thế da trong quá trình điều trị bỏng, loét da, làm mạch máu
nhân tạo điều trị các bệnh tim mạch, làm mặt nạ dưỡng da cho con người. Ở
Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng màng BC còn ở mức độ khiêm tốn,
các nghiên cứu ứng dụng mới chỉ dừng lại ở bước đầu nghiên cứu[5].
Để tìm hiểu rõ sự khác nhau về khả năng giải phóng thuốc Ranitidinie
của màng Cellulose vi khuẩn lên men từ một số môi trường. Đó là lí do tôi
chọn đề tài: “Nghiên cứu so sánh khả năng hấp thụ thuốc Ranitidine của
màng cellulose vi khuẩn lên men từ một số môi trường.”



2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu chế tạo màng cellulose vi khuẩn từ 3 môi trường: môi
trường chuẩn, môi trường nước dừa già, môi trường nước vo gạo.
- Nghiên cứu so sánh khả năng hấp thụ thuốc Ranitidine từ 3 môi
trường nhằm tìm ra môi trường hấp thụ nhiều thuốc nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Vật liệu nghiên cứu: Màng BC làm từ môi trường dừa già, nước vo
gạo và môi trường chuẩn , thuốc Ranitidine.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở quy mô phòng thí
nghiệm.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm Sinh lý người và động vật
khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Viện Nghiên cứu
khoa học và Ứng dụng – trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu về màng BC để tăng thêm hiểu biết về
ứng dụng của màng BC, tìm ra môi trường có khả năng nạp thuốc và hấp thụ
thuốc Ranitidine tốt nhất.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể áp dụng vào y học nhằm khắc phục
được những tác dụng phụ không mong muốn trong việc điều trị viêm loét dạ
dày bằng thuốc Ranitidine.


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về BC

1.1.1. Vị trí phân loại của Acetobacter xylinum
- Acetobacter xylinum (A. xylinum) thuộc nhóm vi khuẩn Acetic, chi
Acetobacter, họ Pseudomonadaceae, là loại hiếu khí bắt buộc, có nhu mao và
sản xuất cellulose ngoại bào [6].

- Theo khóa phân loại của Bergey [18].
A. xylinum thuộc:
Lớp:

Schizomycetes Bộ:

Pseudomonadales Bộ phụ:
Pseudomonadieae Họ:
Pseudomonadaceae
1.1.2. Đặc điểm của A. Xylinum
- Đặc điểm hình thái: A. xylinum có dạng hình que, thẳng hay hơi
cong, kích thước ngang khoảng 0,6 – 0,8 µm, dài khoảng 2 – 3 µm, vi khuẩn
không sinh bào tử, gram âm, không di động, sắp xếp riêng rẽ đôi khi xếp
thành chuỗi, nhưng khi tế bào già hay do điều kiện môi trường nuôi cấy, hình
dạng có thể bị biến đổi: tế bào dài hơn, phình to ra, phân nhánh hoặc không
phân nhánh [6].
- Đặc điểm sinh lí và sinh hóa của A. xylinum: Vi khuẩn có khả năng
oxy hóa ethanol thành acid acetic, phản ứng catalase dương tính, hông tăng
trưởng trên môi trường Hoyer, không tạo sắc tố nâu, có khả năng tổng hợp
cellulose, chuyển hóa glucose thành acid, chuyển hóa glycerol thành
dihydroaceton. A. xylinum có thể sử dụng nhiều nguồn đường khác nhau và
tùy thuộc vào chúng mà nguồn đường được sử dụng tôt nhất. Nhiệt độ tối ưu
o

để A. xylinum phát triển là từ 25 – 30 C, vi khuẩn tăng trưởng trong khoảng
pH từ 3 – 8, pH tối ưu để sản xuất cellulose là 5,5 [6, 15].


1.1.3. Cấu trúc đặc tính của màng BC tạo bởi A. xylinum
- Màng BC cấu tạo bởi những chuỗi polimer β-1,4-glucopyranose

không phân nhánh. Những nghiên cứu đã cho thấy cấu trúc hóa học cơ bản
của BC giống cellulose của thực vật, tuy nhiên chúng khác nhau về cấu trúc
đại thể [8,12].
- Theo AJ.Brown (1886), BC gồm nhiều sợi nhỏ có bản chất là
hemicellulose, đường kính 1,5nm, kết hợp với nhau. Các sợi này kết hợp với
nhau thành bó, nhiều bó hợp thành dãy, mỗi dãy dài khoảng 100nm, rộng
khoảng 3 – 8nm.
- Đặc tính cấu trúc BC phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện nuôi cấy:
+ Khi nuôi cấy theo phương pháp tĩnh (S – BC: Static – Cellulose vi
khuẩn), A. xylinum tạo ra cellulose nhiều hơn và tạo thành màng dày trên bề
mặt môi trường. Màng BC thu được dẻo dai, dày, có màu trắng hơi trong ngả
màu vàng.
+ Khi nuôi cấy động (A – BC: Agitated – Cellulose vi khuẩn), một
lượng nhỏ cellulose được hình thành dưới dạng huyền phù phân tán, trong đó
chuỗi β1,4-glucan xếp một cách ngẫu nhiên. BC được tạo ra bằng phương
pháp nuôi cấy động dưới dạng các hạt nhỏ, các sợi rối rắm, cong và không
trật tự do sự giao động của môi trương nuôi cấy.
+ Lượng BC được sinh ra giữa hai phương pháp nuôi cấy động và nuối
cấy tĩnh cũng khác nhau: khối lượng màng khô của phương pháp nuôi cáy
động nhỏ hơn so với nuôi cấy tĩnh [6, 11].
1.1.4. Tính chất độc đáo của BC
- Độ tinh khiết cao: BC là cellulose sinh học duy nhất được tổng hợp
không có chứa lignin hay hemicellulose. Do đó BC có thể bị vi khuẩn phân
hủy hoàn toàn và là nguồn nguyên liệu tái sinh [13].


- Độ bền dai cơ học lớn: Cellulose có độ bền dai cao, chịu lực kéo cao,
trọng lượng nhẹ, độ bền đáng kể [16, 13].
- Khả năng hút nước cực cao ở trạng thái ẩm: khả năng giữ nước đánh
kể, lực ẩm cao. Màng BC có khả năng giữ nướ rất lớn, nó có thể hút khoảng

200 lần trọng lượng của nó (Patel & Suresh 2008; Wippermann etal.2009) [22].
1.1.5. Sinh tổng hợp BC
- Các vị trí tổng hợp Cellulose của A. xylinum là những lỗ nằm trên bề
mặt tế bào, có đường kính 3,5nm sắp xếp song song trên đường thẳng trục
dọc của vi khuẩn. Mỗi lỗ bao phủ một tiểu phần 10nm chứa các enzym có
chức năng trong sự polyme hóa để tổng hợp Cellulose và các protein hỗ trợ
liên quan đến các chức năng khác [6]. A. xylinum

hấp thụ đường glucose

vào trong tế bào, kết hợp với một acid béo tạo thành tiền chất nằm ở màng tế
bào, sau đó tiền chất này được tiết ra ngoài tế bào cùng với enzym để thực
hiện quá trình polyme hóa tạo cellulose. Các sợi siêu nhỏ 1,5nm tạo nên các
dãy glucan tạo thành các sợi, sau đó kết hợp với nhau thành bó sợi nhỏ. Các
bó sợi này sẽ được phun vào môi trường nuôi cấy [6].
1.1.6. Môi trường nuôi cấy A. xylinum
- Môi trường nuôi cấy A. xylinum là môi trường tổng hợp từ các nguồn
dinh dưỡng cần thiết nhờ nguồn cacbon, nito, nguồn sulfur và phospho, các
yếu tố tăng trưởng và các yếu tố vi lượng [6]. A. xylinum là loài có khả năng
tổng hợp cellulose từ nguồn cacbonhydrat. Nguồn cacbonhydrat mà A.
xylinum sử dụng là glucose, fructose, maninol, sorbitol nếu sử dụng glycerol,
galactose, lactose, sucrose cho hiệu suất thấp hơn, không nên sử dụng
mannose, cellobiose, erythriol, acetate. Việc sử dụng các loại đường cũng
nhờ các nồng độ các loại đường trong môi trường còn phụ thuộc vào những
chủng A. xylinum khác nhau [6].


- Nhu cầu sử dụng đường ở A. xylinum rất lớn và giữ vai trò quan
trọng trong quá trình tổng hợp BC nên có rất nhiều nghiên cứu và đề nghị sử
dụng các sản phẩm: rỉ đường, chất thải công nghiệp sản xuất khoai tây và

phomat, nướ dừa già, nước mía và nước vo gạo,…để làm nguyên liệu nuôi
cấy A. xylinum.
1.1.7. Các phương pháp sản xuất BC từ A. xylinum
1.1.7.1. Lên men tĩnh
Môi trường dinh dưỡng để lên men A. xylinum được cho vào các khay
lên men có bề mặt thoáng rộng, Trong quá trình lên men cac khay được đạy
bằng giấy báo xốp, giúp tạo độ thông khí giữa môi trường lên men và môi
trường bên ngoài nhưng vẫn tránh được khả năng nhiễm khuẩn. Nhiệt độ
o

thích hợp cho quá trinh lên men 28 – 30 C. Sợi cellulose mới được tổng hợp
sẽ di chuyển lên lên bề mặt của môi trường nuôi cấy tạo thành lớp màng
cellulose nằm ở mặt phan cách giữa môi trường lỏng và không khí. Cellulose
tiếp tục được tổng hợp bám lên màng cellulose bên trên. Sau 7 – 10 ngày có
thể thu màng BC [6, 11].
1.1.7.2. Lên men động
Vi khuẩn A. xylinum thường được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy
lắc. Cấy dịch huyền phù vi khuẩn đã được hoạt hóa vào môi trường nuôi cấy
đã chuẩn bị sẵn trong các bình erlen rồi đem đi lắc trong các máy lắc ổn nhiệt
o

ở 28 – 30 C, 180 – 200 vòng/ phút. BC được tạo ra từ môi trường lắc có dạng
hạt nhỏ, hạt hình sao và các sợi dài, chúng phân tán rất tốt trong môi trường.
Lượng O2 hòa tan trong môi trường ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và khả
năng tổng hợp BC của vi khuẩn A. xylinum. Do đó, quá trình lên men đạt
hiệu quả cao, các reactor có sục khí thường xuyên được sử dụng đẻ lên men
[5, 11].


1.1.8. Ứng dụng của BC

Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu
ứng dụng màng BC trên nhiều các lĩnh vực khác nhau như: lĩnh vực thực
phẩm (màng bảo quản trái cây, chất ổn định thực phẩm,…). Trong lĩnh vực y
học người ta ứng dụng màng BC để: tạo ruột giả, màng trị bỏng, mạch máu
nhân tạo trong điều trị các bệnh tim mạch, làm mặt nạ dưỡng da,…Như vậy,
trong lĩnh vực này cần tiếp tục được tiến hành nghiên cứu [1].
1.2. Giới thiệu về thuốc Ranitidine
1.2.1. Tổng quan về Ranitidine
- Ranitidine là một chất đối kháng thụ thể histamin H2 có tính
chọn lọc cao, có tính chất dạng bột kết hợp tinh trắng hoặc vàng nhạt, tan
hoàn toàn trong nước, hơi tan trong ethanol khan, rất khóa tan trong
methylen clorid. Chế phẩm có tính đa hình.
- Tên quốc tế: Ranitidine.
- Tên khoa học: N- {2- [( { 5- Dimethylamino) methyl] – 2furanyl}methyl) thiol]ethy} –N’- methyl- 2-nitro-1,1- ethendiamim.
- Công thức phân tử: C13H22N4O3S.
- Công thức cấu tạo của Ranitidine:
Hình 1.1.Công thức cấu tạo của Ranitidine

- Thành phần: Ranitidine hydrochloride
- Loại thuộc: Ức chế tiết acid dịch vị mạnh. Do đó, Ranitidine ức chế
cả sự tiết dịch vị của tế bào nền và tiết acid do histamin, pentagastrin và các
chất gây tiết khác.


- Dạng thuốc và hàm lượng: Dạng Ranitidin hydroclorid.
+ Viên nang chứa 150mg, 300mg Ranitidine.
+ Dung dịch uống 75mg trong 5ml: gói bột 150mg.
+ Viên nén chứa 75mg, 150mg, 300mg.
+ Viên sủi bọt: 150mg, 300mg.
+ Thuốc tiêm chứa 50mg trong 2ml.

+ Dạng viên 400mg Ranitidin bismuth citrat tương đương 162mg
Ranitidine.[7]
1.2.2. Dược động học và cơ chế tác dụng của thuốc Ranitidine
Dược động học:
- Ranitidine hấp thụ nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa trong
huyết tương đạt được trong vòng 2-3 giờ. Thời gian bán hủy khoảng 2-3 giờ
và thời gian hoạt động từ 8 - 12 giờ. Nồng độ huyết tương không bị ảnh
hưởng đáng kể khi có thức ăn ở dạ dày. Ranitidine được chuyển hóa ở gan
tạo ra 3 chất chuyển hóa chính là N- oxede và thành phần nhỏ hơn là S- oxide
và demythel- ranitidine.
- Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (tỉ lệ đào thải trong nước tiểu
của Ranitidine dạng tự do và chuyển hóa trong 24 giờ sau khi uống với một
liều 100mg là vào khoảng 33%). Trên bệnh nhân suy thận, thời gian bán hủy
tăng lên từ 8 - 10 giờ, tạo ra sự tích lũy thuốc. Có mối tương quan tuyến tính
giữa liều lượng và tác dụng ức chế tiết acid dạ dày. Trên bệnh nhân loét dạ
dày tá tràng, uống 150ml ranitidine mỗi 12 giờ có tác dụng giảm đáng kể
hoạt tính ion H+ trung bình trong vòng 24 giờ đến 69% và lượng acid dạ dày
vào ban đêm đến 90%. Nồng độ hữu hiệu trong máu của Ranitidine duy trì 2
giờ với liều đơn duy nhất 300mg hay 150mg.


Cơ chế tác dụng:
- Ranitidine là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Bốn thuốc đối
kháng thụ thể H2 được dùng là Cimetidin, Ranitidin, Famotidin và Nizatidin.
Các thuốc này có khả năng làm giảm 90% acid dịch vị tiết ra sau khi uống 1
liều điều trị, cótác dụng làm liền nhanh vết loét dạ dày tá tràng, và ngăn chặn
bệnh tái phát. Hơn nữa, chúng có vai trò quan trọng trong kiểm soát hội
chứng Zollinger - Ellison và trạng thái tăng tiết dịch vị quá mức.
- Ranitidine ức chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể H2 của tế bào
vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng

bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin, hoặc pentagastrin.
1.2.3. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc


Chỉ định:

- Ranitidin được dùng để điều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, loét
sau phẫu thuật, bệnh trào ngược thực quản, hội chứng Zollinger - Ellison và
dùng trong các trường hợp cần thiết giảm tiết dịch vị và giảm tiết acid như:
Phòng chảy máu dạ dày - ruột, vì loét do stress ở người bệnh nặng, phòng
chảy máu tái phát ở người bệnh đã bị loét dạ dày - tá tràng có xuất huyết và
dự phòng trước khi gây mê toàn thân ở người bệnh có nguy cơ hít phải acid
(hội chứng Mendelson) đặc biệt ở người bệnh mang thai đang chuyển dạ.
- Ranitidin còn được chỉ định dùng trong điều trị triệu chứng khó tiêu.


Chống chỉ định:

Chống chỉ định dùng Ranitidin ở người bệnh có tiền sử quá mẫn với bất
kỳ thành phần nào của thuốc.


Thận trọng:

- Người bệnh suy thận cần giảm liều.
- Người bệnh suy gan nặng, người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin
cấp, có nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn và nguy cơ quá liều.


- Người bệnh có bệnh tim có thể bị nguy cơ chậm nhịp tim.

Ðiều trị với các kháng histamin H2 có thể che lấp các triệu chứng của
ung thư dạ dày và làm chậm chẩn đoán bệnh này. Do đó khi có loét dạ dày
cần loại trừ khả năng bị ung thư trước khi điều trị bằng Ranitidine.
1.2.4. Tác dụng phụ:
- Nhức đầu, nổi ban, chóng mặt, táo bón tiêu chảy và buồn nôn đã được
báo cáo xuất hiện ở một số rất ít bệnh nhân được điều trị với thuốc nhưng
cũng xảy ra ở những người dùng giả dược. Một vài bệnh nhân sau khi bị tác
dụng phụ lại dùng thử trở lại Ranitidine đã bị tái phát nổi ban da,…
- Phản ứng dạng phản vệ (phản vệ, nổi mề đay, phù mạch thần kinh, co
thắt phé quản) hiếm khi xuất hiện khi dùng ranitidine theo đường uống và
đường tiêm.
- Giảm số lượng bạch cầu và tiểu cầu xuất hiện trên một vài bệnh nhân.
Các xét nghiệm huyết học và trên thận không cho thấy bất thường nào liên
quan đến thuốc. Không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào về chức năng nội
tiết hay tuyến sinh dục được báo cáo.
1.3. Giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu màng BC
* Tình hình nghiên cứu trong nước:
Tại Việt Nam nghiên cứu và sử dụng màng BC từ vi khuẩn A. xylinum
ngày càng được quan tâm. Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2006) đã tiến hành
nuôi cấy, tinh chế và thu màng BC từ A. xylinum đạt hiệu quả cao. Đồng thời
nhóm nghiên cứu trên cũng đã tiế hành thử nghiệm invitro trong ứng dụng
màng BC điều trị bỏng với 2 loại màng BC gồm cho thêm hoạt chất tái sinh
mô và hoạt chất kháng khuẩn. Kết quả cho thấy màng BC có thêm hoạt chất
tái sinh mô từ dầu mùi làm gia tăng hiệu quả trị bỏng là ưu điểm mà các loại
màng khác trên thế giới không có. Năm 2012, Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn


Thị Thùy Vân, Trần Như Quỳnh đã công bố công trình nghiên cứu “Nghiên
cứu vi khuẩn Acectobacter xylinum tạo màng Bacterinal cellulose ưng dụng

trong điều trị bỏng”, kết quả cho thấy màng BC tạo bởi A.xylinum BNH2 tổng
hợp có sợi cellulose nhỏ, dai, độ bền kéo, độ thẩm thấu cao, độ hút nước tốt
có triển vọng ứng dụng làm trị màng bỏng [3].
* Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Tính đến cuối năm 2014 trên thé giới chỉ có 18 nghiên cứu ứng dụng
BC trong vận tải và phân phối thuốc đã được báo cáo [16], trong đó có 9
nghiên cứu với màng BC tinh khiết, 2 nghiên cứu với thể chất biến đổi màng
BC và 7 nghiên cứu với các vật liệu nanocomposite. Như vậy, trong lĩnh vực
này cần tiếp tực được tiến hành nghiên cứu. Một số nghiên cứu trên thế giới
về việc ứng dụng màng BC làm hệ thống phân phối và vận chuyển thuốc quan
da với một số loại thuốc đã cho thấy có hiệu quả rõ rệt, khắc phục được nhược
điểm của thuốc ở dạng thông thường. Nghiên cứu của Wei B. và cộng sự
(2011) cho thấy màng khô thu được sau khi ngâm trong benzalkoium chloride
(một tác nhân kháng khuẩn; Merck KgaA, Darmstadt, Đức) có khả năng giảo
phóng thuốc trên mỗi đơn vị diện tích bề mặt đã được tìm thấy là 0,116
2

kg/cm và tác dụng cuả thuốc kéo dài ít nhất 24h chống lại các hoạt động của
S. aureus và B. Subtilis. Tiềm năng vận tải và phân phối thuốc của màng BC
quan da đã được nghiên cứu bằng cách tải tetrcycline trong chùm electron
mẫu chiếu xạ và không chiếu xạ. BC không chiếu xạ cho phép giải phóng
thuốc nhanh hơn so với ảnh hưởng của BC chiếu xạ. Kết quả nghiên cứu này
cho thấy màng BC không chỉ có khả năng vận tải mà còn đề xuất một mô
hình cho giải phóng thuốc quan màng [6]. Các kết quả nghiên cứu cho thấy
việc bổ sung glycerol vào màng BC giúp màng linh động hơn và tạo điều liện
giữ ẩm cho bề mặt da. Tất cả các loại thuốc trên đã được thử nghiệm in vitro
cho thảm thấu quan da [9].


1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại trong nước và trên thế giới về Ranitidine

* Tình hình nghiên cứu tại trong nước về Rantidine:
- Ở Việt Nam, phần lớn Ranitidine được sử dụng là một loại thuốc để
chữa trị bệnh viêm loét và trào ngược dạ dày, ngăn ngừa tái phát sau khi bị
viêm loét dạ dày. Tại bệnh viện Y học cổ truyền trung ương, trường Đại học
Y dược Hà Nội đã công bố công trình nghiên cứu của Vũ Nam và Nguyễn
Khánh Trạch về tác dụng của cây chè dây trong điều trị loét dạ dày – hành tá
tràng trên sàng, nội soi và giải phẫu.
* Tình hình nghiên cứu trên thế giới về Ranitidine:
- Vào năm 1982 khi khuẩn Helicobacterpylori được Mashall và Warren
là hai nhà khoa học Australia phát hiện, người ta cho rằng stress và lối sống
là những nguyên nhân chính gây viêm loét hệ tiêu hóa. Giờ đây, khoa học đã
biết được thủ phạm chính là khuẩn Helicobacterpylori gây ra 90% số ca bệnh
loét tá tràng và gần 80% ca bệnh loét dạ dày.


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Giống vi khuẩn
- Giống vi khuẩn A. xylinum thuần chủng được cung cấp bởi phòng thí
nghiệm Viện nghiên cứu khoa học và ứng dụng trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2.
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất
 Nguyên liệu: Nước dừa già, nước vo gạo, cao nấm men.
 Hóa chất:
- Thuốc Ranitidine
- Etanol 96
- Đường glucose, amoni sunfat, diamoni photphat, pepton, cao nấm
men, acid citric, acid acetic.
- Hóa chất dùng pha môi trường pH: NaOH, CH3COOH, H3PO4, acid
boric.

2.1.3. Thiết bị và dụng cụ
2.1.3.1 Thiết bị
- Màng BC (99% hàm nước nước) được sản xuấ bằng cách sử dụng vi
khuẩn A. xylinum (Phòng thí nghiệm Viện khoa học và ứng dụng Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2) lên men từ nước dừa già, nước vo gạo, cao nấm men (
môi trường chuẩn).
- Máy quang phổ
- Máy đo quang phổ UV - 2450 (Shimadzu - Nhật Bản); Cân phân tích
(Sartorius - Thụy Sỹ); Nồi hấp khử trùng HV - 110/HIRAIAMA; Buồng cấy
vô trùng (Haraeus); Tủ sấy, tủ ấm (Binder - Đức); Khuấy từ gia nhiệt (IKA -


Đức); Máy rung siêu âm TCP 280; Tủ lạnh Daewoo, Tủ lạnh sâu và nhiều
dụng cụ hóa sinh thông dụng khác.
- Vật liệu làm môi trường nuôi cấy vi sinh vật tạo màng BC: Glucose,
pepton, K2HPO4, (NH4)2SO4, nước dừa, nước vo gạo, cao nấm men, axit
acetic, HCL, NaOH,… đạt tiêu chuẩn phân tích.
2.1.3.2. Dụng cụ
- Hộp nhựa để lên men tạo màng BC, cốc đong 500ml, 1000ml, pipet,
bình định mức, bình tam giác, bình xịt cồn, kéo, giấy bạc, giấy thấm, giấy quỳ
tím và một số dụng cụ khác.
2.2. Nội dung nghiên cứu

- Tạo màng BC từ 3 môi trường: môi trường chuẩn, môi trường nước
dừa già, môi trường nước vo gạo.
- Cho thuốc Ranitidine hấp thụ qua màng trong một khoảng thời gian
nhất định, xác định lượng thuốc hấp thụ ở các môi trường đó.
- So sánh lượng thuốc hấp thụ qua màng được xử lí trong 3 trường
hợp
trên.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tạo màng BC
Bảng 2.1. Môi trường nuôi cấy A. xylinum tạo màng BC
Môi trường thành phần
Glucose
Pepton
Diamoni photphat
Amoni sulfat
Cao nấm men
Acid citric
Nước cất 2 làn
Nước dừa già
Nước vo gạo

MT1
20g
5g
2,7g

MT2
30g
10g
0,3g
0,5g

MT3
30g
10g
0,3g

0,5g

5g
1,15g
1000ml
1000ml
1000ml


A. xylinum được nuôi cấy để tạo màng BC trong môi trường cải biên
từ môi trường chuẩn Hestrin - Schramm [22].
- Dùng máy khuấy từ để khuấy đều môi trường nuôi cấy (môi trường
chưa có aid acetic và dịch giống) cho đến khi bão hòa.
- Cho dung dịch vào nồi hấp thanh trùng ở 113ºC trong 15 phút để diệt
khuẩn và nấm mốc.
- Đặt môi trường tạo màng trong buồng cấy vô trùng, để dưới đèn tím
30 phút. Khi môi trường đã nguội hoặc ở nhiệt độ khoảng 30 - 35ºC.
- Sau đó cho dịch giống vào môi trường (10% thể tích môi trường),
thêm vào môi trường 2% acid axetic để hạn chế nấm.
- Cho dung dịch vào hộp đựng có nắp đậy và đậy kín lại hoặc sử dụng
vải xô để đậy nắp hộp.
- Quá trình lên men tạo màng BC sử dụng quy trình lên men tĩnh:
Môi trường dinh dưỡng để lên men A. xylinum được cho vào các bình
lên men có bề mặt thoáng rộng. Trong quá trình lên men các bình được đậy
bằng vải xô có độ xốp giúp tạo độ thông khi giữa môi trường lên men và môi
trường bên ngoài nhưng vẫn tránh được khả năng nhiễm khuẩn. Nhiệt độ
thích hợp cho quá trình lên men là 28 - 30ºC. Sợi cellulose nằm ở mặt phẳng
phân cách giữa môi trường lỏng và không khí. Cellulose tiếp tục được tổng
hợp bám lên màng cellilose bên trên. Sau 7 – 10 ngày có thể thu màng BC [3].
- Thu màng BC

Sau khoảng thời gian nuôi cấy tĩnh từ 6 – 14 ngày tiến hành thu màng
BC. Màng BC này là màng BC thô, chưa qua quá trình tinh chế.
- Xử lý màng BC
o

Sau khi ủ tĩnh 6 – 14 ngày ở 26 , màng BC được nhúng vào nước cất
trong 2 ngày và sau đó các màng BC được tinh chế bằng cách rửa nhiều lần


(theo Nguyễn Văn Thanh Và CS năm 2006) [6]. Màng BC thô được xử lí
theo sơ đồ:
Bảng 2.2. Quy trình tinh chế màng BC
Màng BC thu được sau 6 -14 ngày

Ép loại nước
Ngâm trong NaOH 3%
Sau 48h lấy màng rửa và ép
Ngâm trong nước cất
Ngâm trong 48h và kiểm tra
tạp chất
Màng BC tinh chế

2.2.2. Phương pháp dựng đường chuẩn
* Xác định bước sóng cực đại của Ranitidine
Tiến hành quét phổ của arnitidinr trong khoảng bước sóng 312nm bằng
hệ thống quang phổ tử ngoại UV ta ghi được phổ hấp thụ cực đại của
Raniidine.
* Xây dựng đường chuẩn Ranitidine
- Chuẩn bị mẫu chuẩn với các nồng độ khác nhau (ít nhất là 3 mẫu).
+ Mẫu trắng là etanol 96ᴼ.



- Pha loãng dung dịch Ranitidine ở các nồng độ (mg/ml) khác nhau tương
đương ở các nồng độ: 10%; 20%; 30%; 40%; 60%; 80%; 100%. Dùng hệ
thống quang phỏ từ ngoại khả biến (máy UV – Vis) để đo cường độ của vạch
phổ hấp thụ của thuốc ở bước sóng 312nm trong các dung dịch mẫu chuẩn.
- Kết quả đo độ hấp thụ được trình bày trong bảng 2.3
Bảng 2.3. Mật độ quang của dung dịch Ranitidine ở các nồng độ
(mg/ml) khác nhau (n = 3)
STT

Nồng độ

1
2
3
4
5
6
Dựng đồ thị

10
20
40
60
80
100
biểu

Giá trị OD 312nm (n = 3)

Lần 1
Lần 2
Lần 3

Gíá trị
trung
bình
0,049
0,048
0,047
0,048
0,13
0,132
0,131
0,131
0,199
0,198
0,195
0,197
0,286
0,284
0,286
0,285
0,395
0,396
0,394
0,395
0,475
0,473
0,472

0,474
diễn và lập đường chuẩn Ranitidine bằng phần mềm

Excel 2010. Kết quả được đồ thị như đồ thị như hình 2.4.


×