Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu so sánh khả năng giải phóng thuốc cimetidin của màng cellulose vi khuẩn lên men từ một số môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

TRẦN THỊ HOÀI GIANG

NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG
GIẢI PHÓNG THUỐC CIMETIDIN
CỦA MÀNG CELLULOSE VI KHUẨN
LÊN MEN TỪ MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật học

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Với lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo
ThS. Ngô Thị Hải Yến, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Sinh KTNN cùng các thầy cô tại Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô, cảm ơn gia đình
cùng toàn thể các bạn, những người thân, đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ và
khích lệ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên


Trần Thị Hoài Giang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là của chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của ThS. Ngô Thị Hải Yến. Kết quả nghiên cứu không sao chép và không
trùng với bất kỳ khóa luận nào. Những trích dẫn, kết quả nghiên cứu có trong
khóa luận lấy từ các công bố chính thức và có ghi chú rõ ràng. Nếu sai tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước hội đồng bảo vệ.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Hoài Giang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

A. xylinum

Acetobacter xylinum

2.

CVK

Cellulose vi khuẩn

3.


CVK – CM

Màng Cellulose vi khuẩn đã hấp thụ
thuốc Cimetidine

4.

CM

Cimetidine

5.

cs

Cộng sự

6.

CNM

Cao nấm men

7.

ĐHSP

Đại học Sư phạm


8.

FDA

Cục quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ

9.

OD

Mật độ quang phổ

10. Nxb

Nhà xuất bản

11. Rpm

Tốc độ quay 100 vòng/phút


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3
5.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3

5.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5
1.1. Tổng quan về Cellulose vi khuẩn (CVK) .................................................. 5
1.1.1. Đặc điểm của A. xylinum......................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm cấu trúc của CVK ................................................................... 5
1.1.3. Đặc tính của màng CVK ......................................................................... 6
1.1.4. Chức năng sinh lý của CVK tạo bởi A. xylinum ..................................... 6
1.1.5. Môi trường nuôi cấy A. xylinum nhằm thu màng CVK ........................... 7
1.2. Tổng quan về thuốc Cimetidin ................................................................... 9
1.2.1. Công thức ................................................................................................ 9
1.2.2. Tính chất lí hóa ...................................................................................... 10
1.2.3. Tác dụng của Cimetidin ........................................................................ 10
1.2.4. Đặc điểm dược động học....................................................................... 10
1.2.5. Dược lực học của Cimetidin.................................................................. 11
1.2.6. Tác dụng phụ của Cimetidin ................................................................. 12
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam .................................. 13
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về màng CVK .................................................... 13
1.3.1.1. Tình hình nghiên cứu về màng CVK tại Việt Nam ........................... 13


1.3.1.2.Tình hình nghiên về màng CVK trên thế giới..................................... 13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về CM ................................................................ 14
1.3.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam về CM........................................ 14
1.3.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về CM......................................... 14
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 15
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 15
2.1.1. Giống vi khuẩn ...................................................................................... 15
2.1.2. Nguyên liệu - hóa chất .......................................................................... 15
2.1.3. Thiết bị và dụng cụ ................................................................................ 15
2.1.3.1. Thiết bị ............................................................................................... 15

2.1.3.2. Dụng cụ .............................................................................................. 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
2.2.1. Môi trường lên men thu màng CVK ..................................................... 16
2.2.2. Xây dựng đường chuẩn của CM trong HCl 0,1N ................................ 18
2.2.3. Hấp thụ CM ........................................................................................... 19
2.2.4. Chuẩn bị hệ đệm.................................................................................... 20
2.2.5. Phương pháp xác định lượng thuốc giải phóng thông qua hệ thống
được thiết kế .................................................................................................... 20
2.2.6. Đánh giá động học giải phóng của thuốc từ màng CVK ...................... 21
2.2.7. Phương pháp xử lý thống kê ................................................................. 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 23
3.1.Tạo màng CVK từ các môi trường khác nhau .......................................... 23
3.2. Tinh chế màng CVK ................................................................................ 24
3.3. Khả năng hấp thụ thuốc CM của màng CVK trong các môi trường
khác nhau......................................................................................................... 27
3.4. Lượng thuốc CM giải phóng khỏi màng CVK - CM trong các môi
trường khác nhau. ............................................................................................ 28


3.5. Tỷ lệ giải phóng thuốc của các màng CVK ............................................. 32
3.6. So sánh tỷ lệ giải phóng thuốc ra các màng CVK ở các độ dày khác
nhau trong cùng 24h tại pH = 2 ....................................................................... 38
3.7. Đánh giá động dược học giải phóng của thuốc CM từ màng CVK ......... 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thành phần của nước dừa già. .......................................................... 8
Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo ........................................ 9

Bảng 2.1. Môi trường lên men tạo màng CVK ............................................... 16
Bảng 2.2. Giá trị mật độ quang (OD) của dung dịch CM ở các nồng độ
(mg/ml) khác nhau (n = 3) .............................................................................. 18
Bảng 2.3. Môi trường đệm PBS với pH 2 và pH 12. ...................................... 20
Bảng 3.1. Tỉ lệ hấp thụ thuốc của CM vào màng CVK trong môi trường
CNM (n = 3). .................................................................................................. 27
Bảng 3.2. Tỉ lệ hấp thụ thuốc của CM vào màng CVK trong môi trường
nước dừa già. ................................................................................................... 28
Bảng 3.3. Khối lượng hấp thụ CM vào màng CVK ở các độ dày khác nhau
(n = 3) .............................................................................................................. 28
Bảng 3.4. Giá trị OD (y) tương ứng với nồng độ CM ở các độ dày màng,
môi trường pH và thời điểm khác nhau khi giải phóng từ màng CVK - CM
trong môi trường CNM (n = 3) ....................................................................... 29
Bảng 3.5. Giá trị OD (y) tương ứng với nồng độ CM ở các độ dày màng,
môi trường pH và thời điểm khác nhau khi giải phóng từ màng CVK - CM
trong môi trường nước dừa già (n = 3) ........................................................... 30
Bảng 3.6. Giá trị OD (y) tương ứng với nồng độ CM ở các độ dày màng,
môi trường pH và thời điểm khác nhau khi giải phóng từ màng CVK - CM
trong môi trườngnước vo gạo (n = 3).............................................................. 31
Bảng 3.7. Tỷ lệ giải phóng thuốc từ màng CVK - CM trong các độ dày,
thời gian và môi trường pH khác nhau ........................................................... 33
Bảng 3.8. Tỷ lệ giải phóng thuốc từ màng Dừa với độ dày, thời gian và môi
trường pH khác nhau (n = 3) ........................................................................... 35


Bảng 3.9. Tỉ lệ giải phóng thuốc CM từ màng CVK - CM trong các độ dày,
thời gian và môi trường pH khác nhau (n = 3)................................................ 37
Bảng 3.10. Tỷ lệ giải phóng thuốc ra các màng CVK ở các độ dày khác
nhau trong cùng 24h tại pH = 2....................................................................... 38
Bảng 3.11. Các tham số của quá trình giải phóng thuốc từ màng dừa theo

các mô hình giải phóng thuốc tại các pH khác nhau....................................... 41
Bảng 3.12. Các tham số của quá trình giải phóng thuốc từ màng CNM theo
các mô hình giải phóng thuốc tại các pH khác nhau....................................... 42
Bảng 3.13. Các tham số của quá trình giải phóng thuốc từ màng gạo theo
các mô hình giải phóng thuốc tại các pH khác nhau....................................... 43


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Phương trình đường chuẩn của CM ................................................ 19
Hình 3.1. Màng CVK lên men từ môi trường CNM ....................................... 23
Hình 3.2. Màng CVK được nuôi cấy trong môi trường nước dừa già............ 24
Hình 3.3. Hình ảnh màng CVK lên men từ môi trường nước vo gạo ............ 24
Hình 3.4. Các quy trình xử lí màng CVK ....................................................... 26
Hình 3.5. Màng CVK tinh khiết ..................................................................... 27
Hình 3.6. Tỷ lệ giải phóng thuốc từ màng CNM ............................................ 34
Hình 3.7. Tỷ lệ giải phóng thuốc từ màng dừa ............................................... 36
Hình 3.8. Tỉ lệ giải phóng thuốc từ màng nước vo gạo .................................. 38
Hình 3.9. Tỷ lệ giải phóng thuốc từ các màng CVK khác nhau ..................... 39


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình thu nhận màng CVK ................................................. 17
Sơ đồ 3.1. Quy trình tinh chế màng CVK .................................................. 25


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cimetidin là chất đối kháng trên receptor histamin H2, đây là một trong
những thuốc đầu tiên được khám phá bằng cách tiếp cận phương pháp nghiên
cứu thuốc hợp lí. Tác dụng chủ yếu của cimetidin là ức chế tế bào thành dạ dày

tiết acid với chỉ định rộng rãi trong điều trị chứng ợ nóng và loét dạ dày [8].
Cimetidin lần đầu tiên có mặt tại thị trường Anh năm 1976, sau 12 năm
được nghiên cứu bởi tập đoàn dược phẩm Smith, Kline và French (SK&F nay
là GlaxoSmithKline). Các nhà khoa học của SK&F đã nhận thấy vai trò kích
thích tiết acid dạ dày của histamin trong cơ thể từ năm 1964, nhưng ở thời điểm
đó các kháng histamin cổ điển không có tác dụng để ức chế hoạt động này. Và
kể từ khi họ chứng minh được sự hiện diện của receptor histamin H2 ở tế bào
thành dạ dày, mục đích duy nhất của nhóm nghiên cứu là tìm ra một chất có
khả năng ức chế cạnh tranh với histamin, gắn vào receptor histamin H2 nhưng
lại ức chế tiết acid. Chất đó chính là các chất kháng histamin H2[9], [13].
Vào tháng 11 năm 1976, cimetidin sau khi trải qua hàng loạt các thử
nghiệm với kết quả thành công mỹ mãn, đã được ra mắt trên thị trường với tên
Tagamet. Vào ngày 01 tháng 01 năm 1979, cimetidin chính thức được Cục
quản lí dược và mỹ phẩm Hoa Kỳ kê đơn [4]. Kể từ đó đến nay, cimetidin trở
thành một trong những thuốc được kê đơn phổ biến nhất.
Tuy nhiên trong quá trình dùng thuốc, người bệnh có thể gặp những triệu
chứng bất thường do thuốc gây nên như: tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà,
lú lẫn, trầm cảm, kích động,... hay chứng to vú ở đàn ông, bất lực ở đàn ông,
tăng men gan. Viêm gan mạn tính, vàng da, rối loạn chức năng gan, viêm tụy
có thể xảy ra. Các phản ứng này cũng sẽ khỏi khi ngừng thuốc. Đây là những
tác dụng phụ của thuốc, những triệu chứng này có thể gặp ngay cả ở liều điều
trị. Ngoài ra, thuốc này còn gây tương tác với rất nhiều thuốc khác.

1


Cellulose vi khuẩn (CVK) là sản phẩm của một loài vi khuẩn, đặc biệt là
chủng Acetobacter xylinum (A. xylinum). Màng sinh học (CVK) có cấu trúc và
đặc tính rất giống với cellulose của thực vật (gồm các phân tử glucose liên kết
với nhau bằng liên kết β - 1,4 glucorit) cellulose vi khuẩn khác với cellulose

thực vật ở chỗ: không chứa các hợp chất cao phân tử như ligin, hemicellulose,
peptin và sáp nến do vậy chúng có những đặc tính vượt trội với độ dẻo dai, bề
chắc [4], [23]. Màng CVK được coi là một nguồn polyme mới, là một giải
pháp trên con đường tìm nguồn nguyên liệu mới hiện nay.
Trên thế giới màng cellulose vi khuẩn đã được ứng dụng rất nhiều trong
các lĩnh vực công nghệ khác nhau như: dùng làm màng phân tách cho quá trình
xử lí nước, chất mang đặc biệt cho các pin và năng lượng cho tế bào, dùng làm
chất biến đổi độ nhớt trong sản xuất các sợi truyền quang, làm môi trường cơ
chất trong sinh học, thực phẩm hay thay thế thực phẩm [13]. Đặc biệt trong
lĩnh vực y học, màng CVK đã được ứng dụng làm da tạm thời thay thế da trong
quá trình điều trị bỏng, loét da, làm mạch máu nhân tạo điếu trị các bệnh tim
mạch; làm mặt nạ dưỡng da cho con người [13]. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu
và ứng dụng màng CVK còn ở mức độ khiêm tốn, các nghiên cứu ứng dụng
mới chỉ dừng lại bước đầu nghiên cứu.
Với mục đích tạo ra màng CVK dựa trên loài vi khuẩn thuộc chủng A.
xylinum, từ đó chế tạo màng sinh học để khảo sát sự giải phóng thuốc qua
màng nhằm kéo dài thời gian giải phóng, hạn chế tác dụng phụ, khắc phục tính
ít tan trong nước và khả dụng sinh học của CVK trong việc điều trị bệnh. Đó là
lý do chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu so sánh khả năng giải phóng thuốc
cimetidin của màng cellulose vi khuẩn lên men từ một số môi trường”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế chế tạo hệ thống giải phóng thuốc CM dựa trên màng CVK
nhằm kéo dài thời gian giải phóng thuốc từ CVK để tăng sự hấp thu thuốc và

2


khắc phục một số tác dụng không mong muốn của thuốc, phát huy được hiệu
quả trong chữa trị bệnh viêm loét dạ dày ở người.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tạo được màng CVK từ một số môi trường và kiểm tra một số đặc tính
lí hóa của màng.
- Thiết kế hệ thống giải phóng thuốc dựa trên màng CVK.
- Khảo sát, đánh giá khả năng giải phóng thuốc Cimetidin từ màng CVK
đã nạp thuốc trong một số môi trường pH khác nhau.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: So sánh khả năng giải phóng thuốc cimetidin
của màng cellulose vi khuẩn lên men từ một số môi trường.
- Vật liệu nghiên cứu: Màng CVK làm từ môi trường nước dừa già,
nước vo gạo, môi trường chuẩn.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở quy mô phòng thí
nghiệm.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm sinh lý người và động vật khoa
Sinh - KTNN - Trường ĐHSP Hà Nội 2. Viện NCKH và Ứng dụng - Trường
ĐHSP Hà Nội 2.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu về màng CVK để tăng thêm hiểu biết về ứng dụng của màng
CVK. Mở ra những hướng nghiên cứu mới về khả năng giải phóng thuốc của
màng CVK trên nhiều các loại thuốc khác nhau nhằm tăng sinh khả dụng và
kéo dài thời gian giải phóng của các loại thuốc đó.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng được quy trình tạo màng CVK từ chủng A. xylinum.
- Từ màng CVK đã được tạo ra được dùng làm hệ thống giải phóng

3


thuốc CM nhằm xác định lượng CM giải phóng qua màng CVK.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể định hướng tạo hệ hấp thu thuốc

để tăng khả dụng sinh học của thuốc, từ đó có thể áp dụng trong điều trị bệnh
viêm loét dạ dày, tá tràng tại Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về Cellulose vi khuẩn (CVK)
1.1.1. Đặc điểm của A. xylinum
Vi khuẩn A. xylinum là trực khuẩn hình que, kích thước khoảng 2μm,
đứng riêng lẻ hoặc xếp thành chuỗi, không có khả năng di động. Các tế bào
được bao bọc bởi màng nhầy có bản chất là cellulose. Chúng tích lũy khoảng
4,5% acid acetic trong môi trường, khi nồng độ acid vượt quá giới hạn cho
phép, nó sẽ ức chế hoạt động của vi khuẩn.
A. xylinum thường sống chung với nấm chè trong một loại nước giải khát
dân gian làm từ chè loãng gọi là “Thủy hoài sâm”, người Trung Quốc gọi là
“Hải bảo” hay “Vị bảo”, người Nga gọi là “Nấm chè”, người Pháp gọi là
“Champignon De Longue Vie - nấm trường sinh”, người Nhật gọi chúng là
“Kombucha” [5].
Vi khuẩn A. xylinum thuộc nhóm vi khuẩn gram âm, hiếu khí bắt buộc,
không sinh bào tử. Thường sống trong giấm, rượu nhạt, nước ép hoa quả và
có cả trong đất. Theo Bergey [12], nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn A. xylinum
là 25 - 300C , pH tối ưu là 5,4 - 6,2.
1.1.2. Đặc điểm cấu trúc của CVK
Cellulose vi khuẩn (màng CVK) là một chuỗi polymer không phân
nhánh bao gồm những gốc glucopyranose nối với nhau bởi liên kết β - 1,4 glucan. Những chuối glucan được vi khuẩn tổng hợp nối lại với nhau thành
thớ sợi thứ cấp, có bề rộng 1,5nm [2], [18]. Đây là những thớ sợi tự nhiên
mảnh nhất khi so sánh với sợi cellulose sơ cấp trong tượng tầng ở một vài loài
thực vật. Các sợi thứ cấp kết lại thành những vi sợi, những vi sợi tạo thành bó
sợi, những bó sợi tạo thành dải. Dải có chiều dày 3 - 4nm, chiều dài 130 177nm (Yamanaka et al., 2000). Các dải siêu mịn của cellulose vi khuẩn có

chiều dài từ 1- 9µm tạo thành cấu trúc mắt lưới dày dặc, được ổn định nhờ

5


các liên kết hydro, đó là lớp màng film (Bielecki et al., 2001) [3], [13].
Cho đến nay, Acetobacter xylinum được đánh giá là loài vi khuẩn có khả
năng sinh màng CVK hiệu quả nhất trong tự nhiên. Loài vi khuẩn gram âm
sống hiếu khí bắt buộc, không sinh bào tử và là một trong những loài tiến hóa
nhất của nhóm vi khuẩn tía. Mỗi tế bào Acetobacter xylinum có thể chuyển
hóa tới 108 phân tử glucose và phân tử cellulose trong 1 giờ nên khả năng
tổng hợp cellulose là rất lớn [12].
1.1.3. Đặc tính của màng CVK
- Cellulose vi khuẩn là cellulose rất trong suốt, cấu trúc mạng tinh thể
mịn.
- Kích thước ổn định, sức căng và độ bền sinh học cao.
- Khả năng giữ nước và hấp thụ nước cực tốt, tính xốp chọn lọc. Có độ
tinh sạch cao so với các loại cellulose khác, không chứa ligin và
hemicellulose.
- Có thể bị phân hủy hoàn toàn bởi một số vi sinh vật, là nguồn tài
nguyên có thể phục hồi.
- Khả năng kết sợi, tạo tinh thể tốt. Tính bền cơ tốt, khả năng chịu nhiệt
tốt: tinh thể cellulose vi khuẩn có độ bền cao, ứng suất dài lớn, trọng lượng
nhẹ, tính bền rất cao.
- Lớp màng cellulose được tổng hợp một cách trực tiếp, vì vậy việc sản
xuất một số sản phẩm từ cellulose vi khuẩn không cần qua bước trung gian.
- Đặc biệt vi khuẩn có thể tổng hợp được cellulose dưới dạng màng
mỏng hoặc dưới dạng các sợi chỉ cực nhỏ [2].
1.1.4. Chức năng sinh lý của CVK tạo bởi A. xylinum
A. xylinum là vi khuẩn tổng hợp polysaccharid ngoại bào, những tế bào

vi khuẩn này nằm trong mạng lưới polymer giúp tế bào bám chặt vào bề mặt
môi trường và thu nhận chất dinh dưỡng dễ dàng hơn so với tế bào vi khuẩn

6


không nằm trong mạng lưới polymer.
Cellulose có các đặc tính như độ bền cơ học cao, tính thấm và tính hút
cao, trạng thái kết tinh giúp A. xylinum kháng lại sự thay đổi của môi trường
như việc thay đổi xuống 1 hay 2 đơn vị pH trong thời gian nuôi cấy hay do
lượng nước bị giảm đi, các chất chuyển hóa được sinh ra [2].
1.1.5. Môi trường nuôi cấy A. xylinum nhằm thu màng CVK
Môi trường nuôi cấy A. xylinum là môi trường tổng hợp từ các nguồn
dinh dưỡng cần thiết như nguồn cacbon, nitơ, nguồn sulfur và phospho, các
yếu tố tăng trưởng và các yếu tố vi lượng.
Trong đó, màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi trường cao nấm men
được sử dụng phổ biến trên thế giới và có đặc tính bền hơn các màng màng
cellulose vi khuẩn lên men từ các môi trường khác. Ngoài ra, nước dừa già và
nước vo gạo cũng được xem là môi trường thích hợp trong nuôi cấy A.
xylinum. Trong đó, môi trường nước dừa già được xem là môi trường kinh
điển trong nuôi cấy A. xylinum. Thành phần môi trường của nước dừa già [3]
được trình bày ở bảng 1.1.

7


Bảng 1.1. Thành phần của nước dừa già.
Nước (%)

94,99


Đồng (mg/100g)

0,04

Protein (%)

0,72

Mangan (mg/100g)

0,142

Chất béo toàn phần (%) 0,2

Selen (µg/100g)

1

Cacbohydrat (%)

3,17

Vitamin C (mg/100g)

2,4

Đường (%)

2,16


Vitamin B1 (mg/100g)

0,03

Canxi (mg/100g)

24

Vitamin B2 (mg/100g)

0,057

Sắt (mg/100g)

0,29

Vitamin B3 (mg/100g)

0,08

Magiê (mg/100g)

25

Vitamin B5 (mg/100g)

0,043

Photpho (mg/100g)


20

Vitamin B6 (mg/100g)

0,032

Kali (mg/100g)

250

Vitamin B9 (µg/100g)

3

Natri (mg/100g)

105

Kẽm (mg/100g)

0,1

Nước dừa già là môi trường thích hợp để nuôi cấy vi khuẩn vì trong
nước dừa chứa nhiều chất dinh dưỡng và chất kích thích tố tăng trưởng như
1,3 - diphenyllurea, hexitol, cytolunin, myoinositol, sorbitol,… Vì vậy, A.
xylinum thích hợp phát triển trong môi trường này [3].
Nước dừa sau khi thu hoạch được sử dụng không quá 3 ngày, tránh để
lâu làm cho đường và các chất dinh dưỡng khác giảm đi dẫn đến cho hiệu suất
kém [3], [6].

. Ngoài ra, nước vo gạo cũng được xem là môi trường thích hợp trong
nuôi cấy A. xylinum. Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo được trình bày
như trong bảng 1.2 [7].

8


Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo
Thành phần

Hàm lượng

Vitamin nhóm B ( B1, B2, B5, B6)

30% - 60%

Protein

15,7%

Đường

2%

Khoáng chất

Fe (7% - 8%), Zn (12% - 13%)

Acid amin


Leucine, valine, lysine

Nước vo gạo là môi trường thích hợp để nuôi cấy vi khuẩn vì trong nước
vo gạo chứa nhiều chất dinh dưỡng và các chất kích thích tố tăng trưởng như
nhóm vitamin B1, B3, B5, nhóm khoáng chất như sắt, đồng, kẽm và các acid
amin.
Nước vo gạo sau khi vo được sử dụng không quá 3 giờ, tránh để nước bị
chua làm cho đường, vitamin và các chất dinh dưỡng khác giảm đi dẫn đến
cho hiệu suất kém.
Trong quá trình tăng trưởng, nitơ là một trong những nguồn dinh dưỡng
để sinh tổng hợp các cấu tử của tế bào. Vì vậy, pepton có ảnh hưởng rõ rệt
đến sự tăng trưởng của vi khuẩn trong khi cao nấm men không ảnh hưởng
nhiều đến sự tăng trưởng của A. xylinum [6], [7].
1.2. Tổng quan về thuốc Cimetidin
1.2.1. Công thức
Công thức phân tử: C10H16N6S.
Phân tử lượng: 252,3.
Độ nóng chảy: 1420C.
Tên khoa học: N" - cyano - N methyl - N' - [2 - [[(5 - methyl - 1H imidazol - 4 - yl) methyl] thio] - ethyl] - guanidin [8].
Công thức cấu tạo:
9


1.2.2. Tính chất lí hóa
CM là loại thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 [7]. Thuốc ở dạng bột
hoặc gần như trắng, có dạng thù hình, tan trong ethanol 96%, khó tan trong
nước, tan trong các axit vô cơ loãng. CM là một chất đối kháng thụ thể
histamin H2.
1.2.3. Tác dụng của Cimetidin
Tác dụng chủ yếu của thuốc CM là ức chế tế bào thành dạ dày tiết acid

với chỉ định rộng rãi trong điều trị chứng ợ nóng và loét dạ dày. Tuy nhiên,
trong quá trình sử dụng CM, các nhà lâm sàng đã phát hiện rất nhiều tác dụng
của nó trong một số bệnh nhờ cơ chế ức chế thụ thể histamin H 2 của tế bào T
ức chế. Vì thế, ngoài tác dụng kháng tiết acid trong bệnh viêm loét dạ dày
được FDA Hoa Kỳ công nhận, CM còn được sử dụng trong điều trị một số
bệnh da liễu [8].
1.2.4. Đặc điểm dược động học
Hấp thu và sinh khả dụng
CM được hấp thu nhanh chóng, không hoàn toàn ở đường tiêu hóa sau
khi uống thuốc. Theo Pedersen P.U, Miller R (1980) [39], sinh khả dụng của
thuốc ở trong khoảng từ 35 - 40% ở bệnh nhân loét dạ dày.
Nồng độ của CM trong huyết tương đảm bảo làm giảm đến 50% lượng
acid tối đa là 0,5 - 1,0mcg/ml [14], [15].
Phân phối
Thể tích phân phối của CM ở mức xấp xỉ 0,8 - 1,39 l/kg. Tuổi bệnh nhân
10


càng tăng thì thể tích phân phối càng giảm. CM phân bố rộng khắp phần lớn
trong dịch cơ thể, các cơ quan và mô người, không có trong mô mỡ [8].
Tỷ lệ phân phối trung bình của CM giữa dịch não tủy và huyết thanh
thay đổi từ 0,03 - 0,18mcg/ml. Tỷ lệ này là 0,2 - 0,5 ở người bệnh gan hay
thận. Tỷ lệ gắn protein huyết tương của CM là 18 - 26% ở mức nồng độ giữa
0,05 - 50mcg/ml. Ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng thì tỷ lệ này đạt
khoảng 13 - 25% (trung bình 19%) [8].
Chuyển hóa và thải trừ
CM và chất chuyển hóa của nó được đào thải qua thận. Khoảng 50 80% tổng lượng CM dùng đường tiêm tĩnh mạch tồn tại dưới dạng không đổi
trong nước tiểu. Tỷ lệ này là 40% nếu dùng thuốc đường uống. Sự chuyển
hóa CM chỉ chiếm khoảng 25 - 40% tổng lượng thải trừ của CM và quá trình
này phụ thuộc vào độ tuổi [8]. Nửa đời thải trừ của CM khoảng 2 giờ, tăng

lên khi suy thận. Sulphoxide Cimetidine được chứng minh là chất chuyển hóa
chính của CM [23].
Độ tuổi đóng một vai trò quan trọng trong dược động học của CM. Tuổi
càng trẻ thì độ thanh thải càng lớn, trừ trẻ sơ sinh, độ thanh thải này giảm
một nửa từ độ tuổi 30 - 65 [8]. Một lượng nhỏ liều thuốc tiêm tĩnh mạch được
đào thải qua mật (Stephen J et al., 1979) [27]. CM có thể qua hàng rào nhau
thai, được bài tiết qua sữa mẹ và ở những người mẹ cho con bú, thuốc vào
được cơ thể trẻ nhiều mg/ngày [26].
1.2.5. Dược lực học của Cimetidin
Các thử nghiệm cho thấy CM là một chất đối kháng cạnh tranh chọn lọc
với thụ thể histamin H2 mà không có tương tác có ý nghĩa nào với
catecholamin, thụ thể β, thụ thể histamin H1, thụ thể muscarinic và không có
tác dụng kháng cholinergic. CM làm giảm bài tiết và giảm nồng độ acid dạ
dày cả ở điều kiện cơ bản (khi đói) và khi được kích thích bởi thức ăn,

11


histamin, pentagastrin, insulin và cafein [25]. Vì quá trình tiết acid cơ bản dài
nhất xảy ra vào ban đêm nên việc dùng thuốc sau ăn tối hoặc trước khi ngủ sẽ
đạt hiệu quả tối ưu. CM cũng ức chế enzym cytochrome P - 450, cytochrome
P - 448 trong gan đồng thời với các hệ thống chức năng oxidase, đối kháng
dihydrotestosterone (hoạt động kháng androgen) [24].
Ngoài ra, CM tăng cường sự bảo vệ niêm mạc dạ dày và có khả năng chữa
khỏi các rối loạn liên quan đến acid, đặc biệt là loét và chảy máu dạ dày do
stress, bằng cách tăng sản xuất chất nhầy dạ dày, tăng tiết chất nhầy do
bicacbonat, tăng lưu lượng máu ở niêm mạc dạ dày, tăng tổng hợp prostaglandin
nội sinh và tăng tốc độ tái tạo tế bào biểu mô [10], [27].
1.2.6. Tác dụng phụ của Cimetidin
- Đường tiêu hóa: Tiêu chảy (nhẹ), tần suất 1/100 bệnh nhân [8].

- Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu (nhẹ đến nặng), chóng mặt và buồn
ngủ (nhẹ). Các rối loạn tâm thần như kích động, trầm cảm, lo âu, ảo giác, mất
phương hướng, mất đi sau 3 - 4 ngày ngừng thuốc [8].
- Nội tiết: Chứng vú to đã được báo cáo. Theo S. M. Sabesin [22], nếu
uống CM kéo dài với liều > 5g/ngày mới có thể gây bất lực và chứng vú to ở
nam giới.
- Quá mẫn: Sốc phản vệ và viêm mạch máu quá mẫn.
- Thận: Tăng creatinin huyết thanh (tăng nhẹ). Có thể gặp viêm thận kẽ
và bí tiểu phải ngừng điều trị.
- Tim mạch: Nhịp tim chậm, nhanh và block nhĩ thất đã được báo cáo
với thuốc đối kháng thụ thể H2. S. Saltissi (1981) [23] cho thấy không
có sự thay đổi đáng kể nào lên hệ tim mạch của 24 bệnh nhân dùng 400 mg
CM/ngày trong 4 tuần.
- Cơ xương khớp: Đau khớp và đau cơ tự hồi phục.
- Da và phần phụ: Phát ban nhẹ, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử

12


thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng, đỏ da bong vảy toàn thân, rụng tóc.
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về màng CVK
1.3.1.1. Tình hình nghiên cứu về màng CVK tại Việt Nam
Tại Việt Nam việc nghiên cứu và sử dụng màng CVK từ vi khuẩn A.
xylinum ngày càng được quan tâm. Nguyễn Văn Thanh và cs (2006) [2] đã
tiến hành nuôi cấy, tinh chế và thu màng CVK từ A. xylinum đạt hiệu cao.
Đồng thời nhóm nghiên cứu trên cũng đã tiến hành thử nghiệm in vivo trong
ứng dụng màng CVK điều trị bỏng với 2 loại màng CVK gồm cho thêm hoạt
chất tái sinh mô và hoạt chất kháng khuẩn. Kết quả cho thấy màng CVK có
cho thêm hoạt chất tái sinh mô từ dầu mù u làm gia tăng hiệu quả trị bỏng là

điểm mà các loại màng khác trên thế giới không có.
Năm 2012, Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thùy Vân, Trần Như
Quỳnh [3] đã công bố công trình nghiên cứu “Nghiên cứu vi khuẩn
Acetobacter xylinum tạo màng Bacterial cellulose ứng dụng trong điều trị
bỏng”, kết quả cho thấy màng CVK tạo bởi A. xylinum BNH2 tổng hợ có sợi
cellulose nhỏ, dai, độ bền kéo, độ thấu khí cao, độ hút nước tốt có triển vọng
ứng dụng làm màng trị bỏng.
1.3.1.2.Tình hình nghiên về màng CVK trên thế giới
Nghiên cứu về màng CVK từ vi khuẩn A. xylinum và những ứng dụng của
nó đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới. Tác giả Brown, 1989, dùng
màng CVK làm môi trường phân tách cho quá trình xử lý nước, dùng làm chất
mang đặc biệt cho các pin và năng lượng cho tế bào. Brown (1989) và cs, dùng
màng như là một chất để biến đổi độ nhớt, để làm ra các sợi truyền quang, làm
môi trường cơ chất trong sinh học, thực phẩm hoặc thay thế thực phẩm. Đặc
biệt Brown (1989), đã dùng CVK làm vải đặc biệt, để sản xuất giấy chất lượng
cao, làm cơ chất để cố định protein hay cho sắc kí. Tuy nhiên, những ứng dụng

13


thường thấy trên thế giới của màng CVK là dùng trong ngành dược phẩm và
mỹ phẩm. Các tác giả: Harmlyn và cộng sự (1997), Cienchanska (2004) ,
Legara và cộng sự (2004), Wan và Millonn(2005), Czaja và cs (2006) sử dụng
màng CVK đắp lên các vết thương hở, vết bỏng đã thu được kết quả tốt. Đặc
biệt tác giả Wan (Canada) đã được đăng kí bản quyền về làm màng CVK từ A.
xylinum dùng trị bỏng. Các tác giả Jonas và Farad (1998), Czafa và cs (2006)
đã dùng màng CVK làm da nhân tạo, làm mặt nạ dưỡng da cho phụ nữ.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về CM
1.3.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam về CM
Ở Việt Nam, phần lớn CM được sử dụng là một loại thuốc để chữa trị

bệnh viêm loét và trào ngược dạ dày, ngăn ngừa tái phát sau khi bị viêm loét
dạ dày.
Ngoài ra, CM còn được ứng dụng trong chữa các bệnh về da liễu, Hà
Nguyễn Phương Anh của Trường Đại học Y dược đã thành công với luận án:
nhiễm Human papillomavirus trên bệnh nhân bị nhiễm trùng lây truyền qua
đường tình dục và tác dụng của CM trong phòng tái phát bệnh sùi mào gà [1].
1.3.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về CM
Fukuda M và cs đã chứng minh hiệu quả của CM là một chất đối kháng
thụ thể histamin H2 điều trị tổn thương dạ dày cấp tính, ung thư đại trực tràng
[11].
Arisawa T và cs có công trình nghiên cứu sự kết hợp CM và
Rabeprazole đơn trị liệu điều trị các tổn thương dạ dày cấp tính thông qua
đường uống tái tạo mô liên kết [9].
Nghiên cứu của Franco I. (2000) dùng CM với liều 30 - 40mg/ngày,
dùng trong 3 tháng liền để chữa mụn cóc trên bốn trẻ em. Kết quả là bốn trẻ
đều khỏi mụn cóc [15].

14


×