Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Ôn thi môn quản lý hành chính nhà nước 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.44 KB, 29 trang )

NỘI DUNG: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QLHCNN
1.KN QLHCNN:
QLHCN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do cơ quan hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN, phát triển các mối
quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân .
a) QLHCNN là sự tác động có tổ chức:
Trước hết, sự tác động có tổ chức được hiểu đó là sự thiết lập các mối quan hệ giữa người
với người, giữa người với tổ chức, giữa tổ chức với tổ chức. Chẳng hạn, đối với hoạt động của
UBND phường thì sự tác động có tổ chức chính là sự thiết lập mối quan hệ giữa chủ tịch với các
phó chủ tịch, giữa tập thể UBND phường với các tổ chức đoàn thể như đoàn TN…
Trong hoạt động QLHCNN, sự tác động có tổ chức được biểu hiện:
+ Hệ thống cơ quan HCNN được tổ chức, sắp xếp theo hướng gọn, nhẹ, tiết kiệm và hiệu
quả. Điều này đòi hỏi trong tổ chức bộ máy cơ quan hành chính không có bộ phận trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; không có bộ phận trung gian không cần thiết đồng thời có số
lượng đội ngũ cán bộ, công chức không chỉ đủ về số lượng mà còn phải đảm bảo về chất lượng.
1975-1986 có 34 bộ và 39 cơ quan thuộc CP-> 73 cơ quan. Sau ĐHVI (4/1990): 25 bộ và 25 CQ
thuôc CP->50 cơ quan. Năm 2002 có 20 bộ; 06 ngang bộ và 17 CQ thuộc CP-> 43 cơ quan. Năm
2007: 18 bộ, 04 cơ quan ngang bộ và 08 cơ quan thuộc CP-> 30 cơ quan
+ Là sự liên kết phối hợp hoạt động. VD: Năm 2015 là năm ATGT thì không chỉ có các
ngành công an mà còn có các lực lượng khác cùng tham gia như quân đội, TN xung phong…
+ Sự tác động mang tính trật tự, thứ bậc hành chính: Điều này có nghĩa là trong tổ chức
hoạt động của cơ quan hành chính luôn có mối quan hệ giữa Trung ương với địa phương; giữa cấp
trên với cấp dưới; giữa Thủ trưởng với nhân viên. Để đảm bảo tính trật tự thứ bậc đòi hỏi khi
Trung ương nói địa phương phải nghe; cấp trên bảo cấp dưới phải phục tùng, thực hiện thống nhất
các chủ trương, kế hoạch của cấp trên.
VD: Trong việc xây dựng siêu thị An Lạc tại Bình Chánh (nay là BigC của quận Bình Tân),
theo Quyết đinh số 557/QĐ-TTg của TTCP thì UBND Huyện Bình chánh chỉ được phép giải tỏa
hơn 146 ngàn m2 đất nhưng thực tế khi tiến hành giải tỏa diện tích đã lên đến hơn 196 ngàn m2
đất của dân. Đây là biểu hiện của việc không đảm bảo tính thứ bậc trong QLHCNN. Những sự việc
như vậy nếu không kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời thì sẽ phá vỡ tính tổ chức trong QLHCNN.


b) Có sự điều chỉnh:
Điều chỉnh là sự sắp xếp, thay đổi tạo ra sự phù hợp cân đối, phù hợp giữa chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý. VD: Từ 01. 5.2016 lương cơ bản của CB, CC nhà nước tăng từ 1.150.000đ
lên 1.210.000đ
Phải có sự điều chỉnh vì quản lý là quá trình luôn năng động và biến đổi. Vì vậy có những
quyết định QLHCNN chỉ phù hợp với giai đoạn này nhưng không phù hợp với giai đoạn khác
VD: Trước đây, trong NĐ15/2003/NĐ-CP qui định về XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB co
qui định nếu người nào co hành vi vượt đền đỏ thì mức phạt chỉ từ 80.000đ đến 100.000đ. Còn
hiện tại, theo qui định của NĐ46/CP đối với hành vi này là từ 300.000đ đến 400.000đ
Trong QLHCNN cần điều chỉnh những nội dung sau:
+ Tổ chức bộ máy nhà nước: Vd: Hà nội sắp xếp lại tổ chức bộ máy dư ra 171 trưởng, pho
phòng; Năm 2016: Thanh Hoa sắp xếp lại dư 160 pho chủ tịch UBND xa
+ Đội ngũ cán bộ, công chức: đó là khóan biên chế, tinh giản biên chế….
+ Điều chỉnh các quyết định quản lý HCNN
Hình thức: Các cơ quan HCNN điều chỉnh bằng việc ban hành các quyết định QL hành
chính NN mang tính bắt buộc thực hiện. VD: Kể từ 01.07.2016, NĐ 46/CP thay thế NĐ 171 qui
định về xử phạt vi phạm HC trong lĩnh vực GTĐB.
c) Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước:
Quyền lực NN là sức mạnh vật chất của nhà nước, biểu hiện bằng hệ thống PL bằng các
công cụ, phương tiện chuyên chính của NN như quân đội, tòa án, công an, trại giam
Các cơ quan HCNN sử dụng quyền lực NN chủ yếu tác động ra bên ngoài để quản lý XH
để buộc đối tượng phục tùng
1


Mối quan hệ giữa QLHCNN với quyền lực NN:
+ QLHCNN mà không được trao quyền lực NN thì sẽ chỉ mang tính hình thức quản lý
suông vì không có sức mạnh vật chất để buộc đối tương quản lý phải phục tùng mệnh lệnh của chủ
thể.
+ Được trao quyền lực NN nhưng không có năng lực quản lý thì không thực hiện được

chức năng quản lý.
VD: Nguyên Chủ tịch huyện Hóc Môn, nguyên CTUBND quận Gò vấp đã lợi dụng
quyền lực của mình làm nhiều điều sai trái trong quản lý đất đai…
+ Như vậy QLHCNN là quá trình sử dụng đúng đắn chính xác quyền lực nhà nước được
trao và ngược lại. VD: Vụ cưỡng chế thu hồi đất đối với gia đình ông Đoàn Văn Vươn ở xã Vinh
Quang, huyện Tiên lãng, TP. Hải phòng. UBND Huyện Tiên lãng đã sử dụng quyền lực nhà nước
không đúng thời điểm, không đảm bảo trách nhiệm đạo lý vì lúc quyết định cưỡng chế thu hồi chỉ
còn khoảng 10 ngày là đón Tết nguyên đán. Đồng thời UBND huyện Tiên lãng đã lạm dụng quyền
lực để phá dỡ căn nhà 2 tầng của ông Vươn mặc dù căn nhà không nằm trong diện tích bị thu hồi.
2: Phân tích QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp:
a) Khái niệm QLHCNN:
QLHCNN là sự tác động có tổ chức và điền chỉnh bằng quyền lực NN đối với các quá trình
XH và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ TW đến cơ sở
tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã
hội, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
b) Phân tích: Trong các nội dung QLHCNN thì hoạt động thực thi quyền hành pháp co thể xem là
nội dung cơ bản và quan trọng nhất. Tất cả những nội dung còn lại đều là sự thể chế hoa, cụ thể
hoa cho chức năng hành pháp của các cơ quan HCNN.
Quyền hành pháp là quyền tổ chức, hướng dẫn, triển khai, thi hành PL đưa PL áp dụng vào
đời sống thực tế.
Ở nước ta, tất cả các văn bản luật muốn được áp dụng vào đời sống thực tế đều phải nhờ sự
hướng dẫn, giải thích hay qui định chi tiết băng các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của CP,
Bộ, CQNB và UBND các cấp thong qua việc ban hành NĐ, QĐ, CT và Thông tư.
QLHCNN chỉ được thực hiện quyền hành pháp vì cơ quan HCNN là do cơ quan quyền lực
nhà nước bầu ra trong đó: Quốc hội bầu Chính phủ; HĐND bầu UBND. Chính vì vậy trong tổ
chức và hoạt động của mình, CP và UBND các cấp phải chấp hành tất cả những qui định mà cơ
quan quyền lực NN ban hành đồng thời dựa vào những qui định ấy để điều hành và quản lý xã hội.
Do đó, đặc điểm cơ bản nhất của cơ quan hành chính NN là luôn mang tính chấp hành và điều
hành nghĩa là chỉ thực hiện quyền hành pháp.

Cấu trúc quyền hành pháp: Theo KHHC, quyền HP là sự thống nhất của 2 quyền đó là:
quyền lập qui và quyền hành chính.
+ Quyền lập quy: Là quyền XD và ban hành văn bản quy phạm PL dưới luật (Hoạt động
chấp hành).
VD: Chính phủ ban hành NĐ 75 qui định chi tiết một số điều của Luật KN 2011.
+ Quyền hành chính: Là quyền tổ chức, quản lý, điều hành giải quyết các mối quan hệ phát
sinh trong quản lý HCNN dựa trên quy định của PL
Tổ chức triển khai các hoạt động KT-XH đưa PL vào cuộc sống, giải quyết các yêu cầu
kiến nghị của người dân, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính công của đất nước (Hoạt động điều
hành).
Ví dụ: Anh A và chị B đến UBND phường nơi anh A cư trú để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Công chức tư pháp-hộ tịch sẽ phải dựa trên qui định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật hộ tịch
và NĐ123/2015/NĐ-CP của CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch để hướng dẫn, xem xét và giải
quyết để A và B thực hiện quyền kết hôn của mình.
+Mối quan hệ giữa quyền lập quy và quyền hành chính: Quyền lập quy là cơ sở pháp lý
cho quyền hành chính, quyền hành chính là thước đo thực tế cho quyền lập quy. 2 quyền này luôn
thống nhất với nhau tạo thành quyền hành pháp. VD: Khi Quốc hội ban hành Luật Giao thông
đường bộ, Luật Xử lý vi phạm hành chính Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thi
hành bằng cách ban hành Nghị định 46/CP qui định các lỗi bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
2


vực giao thông đường bộ, đường sắt... Theo đó Bộ công an triển khai văn bản đến các cơ sở như
CA tỉnh, quận huyện…, đến người dân để quản lý trật tự an toàn giao thông đường bộ theo đúng
quy định trong nghị định mà chính phủ đã ban hành và nếu cá nhân, tổ chức nào vi phạm thì sẽ bị
xử phạt vi phạm HC theo NĐ đã quy định.
Biểu hiện cụ thể quyền hành pháp đó là: Ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định,
kiểm tra đánh gía và cưỡng chế hành chính. (viết thêm theo Giáo trình trang 9-12)
* Chủ thể QLHCNN (Bài tập tình huống)
- Cơ quan QLHCNN

- Những cá nhân được NN trao quyền
- Một số tổ chức, cá nhân được NN uỷ quyền

3


Cơ quan QLHCNN: CQHCNN TQ CHUNG VÀ CQHCNN TQ RIÊNG
Tiêu chí
1. Nguồn văn bản
2. Chức năng
3. Cơ chế hoạt động
4. Người đứng đầu
5.Ký văn bản

Cqhcnn tq chung
VB luật
QL chung, tổng hợp
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
Do bầu hoặc kết hợp giữa bầu + phê chuẩn
Thay mặt tập thể + thẩm quyền người đứng đầu

Cqhcnn tq riêng
VB dưới luật
QL ngành, lĩnh vực cụ thể
Thủ trưởng
Bổ nhiệm
Ký trực tiếp hoặc liên tịch

Cá nhân được trao quyền:
+ Trao quyền làm lãnh đạo, QL (được bầu, bổ nhiệm): TTCP, Phó TTCP; Chủ tịch UBND

các cấp, Thủ trưởng cơ quan HCNN thẩm quyền riêng (Bộ trưởng, Thủ trưởng CQNB; GĐ các Sở
và Trưởng các phòng, ban chuyên môn của cấp huyện)
+ Trao quyền về chuyên môn hoặc trao quyền khi thực thi công vụ
Tổ chức, cá nhân được NN uỷ quyền
+ Tổ chức được NN uỷ quyền không là cơ quan HCNN
+ Cá nhân được NN uỷ quyền không là CB, CC NN
VD: Ai là chủ thể QLHCNN? a. Cảnh sát giao thông
b. Tình nguyện viên trật tư ATGT
c. Chủ tịch UBND các cấp d. BT, TT cơ quan ngang Bộ
Trả lời: Khi đang thi hành công vụ, tất cả 04 cá nhân trên đều là chủ thể QLHCNN. Cụ thể:
CSGT là cá nhân được NN trao quyền khi thực thi CV; Chủ tịch UBND các cấp, BT, TT cơ quan
ngang Bộ là cá nhân được NN trao quyền làm lãnh đạo, quản lý
* Khách thể QLHCNN (Bài tập tình huống)
+ Là trật tự quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trật
tự quản lý hành chính đều do con người thiết lập, duy trì hoặc phá vỡ, xâm phạm bằng chính hành
vi của con người. Chính vì vậy, hành vi luôn gắn với con người và con người sẽ bị xử phạt theo
từng hành vi cụ thể nếu có hành vi xâm phạm đến trật tự QLHCN trong bất kỳ lĩnh vực nào NN
quản lý.
VD: Anh A có hành vi vượt đèn đỏ; chị B điều khiển xe máy mà không đội nón bảo hiểm.
Nếu CSGT phát hiện thì hành vi của anh A và chị B đều bị lập biên bản và ra QĐ xử phạt VPHC vì
cả hành vi của A và B đều xâm phạm đến trật tự QLHCNN trong lĩnh vực an toàn giao thông mà
NN muốn hướng tới và bảo vệ.
LƯU Ý: Phần Chủ thể, khách thể QLHCNN có bài tập tình huống
NỘI DUNG: KHIẾU NẠI- TỐ CÁO
- (Nhận định đúng sai, giải thích,)
- Bài tập tình huống: (lưu ý: Đối tượng bị KN; Chủ thể đi KN; Chủ thể bị KN; Thẩm quyền
giải quyết KN lần đầu)
1: Bài tập tình huống về tiếp công dân (xem kỹ điều 15 và điều 18 Luật Tiếp CD)
2: Phân biệt khiếu nại và tố cáo:
a/ Khái niệm:

- Khiếu nại:
Là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục quy định, đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (Luật tố cáo 2011).
- Tố cáo:
Là việc công dân theo thủ tục quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
( Luật tố cáo 2011).
b/ Phân biệt khiếu nại và tố cáo-> dựa vào các tiêu chí màu đỏ dưới đây để trình bày quan điểm
cá nhân về một ý kiến/ 01 nhận định mà đề nêu nhé!
4


Tiêu chí
Người đi KN, TC
Người bị KN, TC
Đối tượng
Bản chất

Mục đích
Hình thức đi KN,
TC
Thời hạn
Thẩm quyền giải
quyết
Kết quả giải quyết
Thời hiệu


Khiếu nại
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân co thẩm quyền
Quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật trái pháp luật
Đề nghị CQ, TC, CN co TQ xem lại QĐHC, QĐKL đa
ban hành và HVHC đa thực hiện
Bảo vệ quyền và lợi ích liên quan trực tiếp đến người đi
KN
Tự mình/ ủy quyền cho người khác
Lần 1 là 30-> 45 ngày, riêng vùng sâu vùng xa là 45-. 60
ngày
Lần 2 là->60 ngày, riêng vùng sâu vùng xa là 60->70 ngày
Cơ quan HCNN, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước
Ban hành quyết định giải quyết
• Đ/v QĐHC, HVHC: Lần 1: 90n; lần 2: 30n
• Đ/v HVHC: 15n (lần 1); 10n (lần 2)

Tố cáo
Cá nhân
Bất ky cơ quan, tổ chức, cá nhân
Hành vi vi phạm PL
Phát hiện và báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân co TQ biết về
hành vi VPPL của bất ky CQ,
TC, cá nhân nào
Bảo vệ lợi ích cho NN, XH, tập
thể và cá nhân

Tự mình
Là 60->90 ngày, gia hạn 1 lần
không quá 30 ngày, vụ phức tạp
không qúa 60 ngày
Có rất nhiều cơ quan NN khác
nhau như CA, TA, VKS…
Kết luận
Không quy định

Câu 3: Có ý kiến cho rằng quyền khiếu nại và tố cáo đều được pháp luật bảo vệ nhưng người
dân thực hiện quyền khiếu nại nhiều hơn tố cáo, hãy giải thích?
a) Khái niệm khiếu nại và tố cáo:
b) Giải thích: Khẳng định đây là ý kiến đúng (nêu K/niệm KN và TC)
Khiếu nại và tố cáo đều là các quyền chính trị cơ bản của công dân, được ghi nhận trong
văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao như Hiến pháp, luật. Khiếu nại và tố cáo là một trong
những phương thức thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm
bức xúc trong nhân dân. Đây cũng là phương thức để nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
của mình và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Khiếu nại, tố cáo đều hướng tới bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh, bảo đảm
pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền.
Tuy nhiên, công dân sử dụng quyền khiếu nại nhiều hơn quyền tố cáo, bởi:
• Chủ thể thực hiện quyền khiếu nại có thể là cá nhân, cơ quan hay tổ chức và cá nhân. Chủ
thể thực hiện quyền tố cáo chỉ có thể là cá nhân, một người cụ thể.
• Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức. Những quyết định và hành vi này phải tác động trực tiếp đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người khiếu nại.Đối tượng của tố cáo rộng là hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, của mình và của người khác. Như vậy, hành vi vi
phạm pháp luật của người bị tố cáo có thể tác động trực tiếp hoặc không ảnh hưởng gì đến quyền
lợi của người tố cáo.

• Mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại.Mục đích của tố cáo không chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích của người tố cáo mà còn để
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội và của tập thể, của cá nhân khác và nhằm trừng trị kịp thời, áp
dụng các biện pháp nghiêm khắc để loại trừ những hành vi trái pháp luật xâm phạm đến lợi ích của
Nhà nước, của tập thể, của cá nhân.
•Về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người tố cáo:
• Người khiếu nại có thể tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác khiếu nại tại cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người tố cáo phải tự mình (không được uỷ quyền cho người
khác) tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đến bất kỳ tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước nào.

5


• Người khiếu nại được quyền rút khiếu nại. Người tố cáo không được rút tố cáo và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình, nếu cố ý tố cáo sai sự thật thì phải
bồi thường thiệt hại.
• Người khiếu nại có quyền khiếu nại lần thứ hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính ra Toà án
khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại (mà không cần phải có căn cứ cho rằng việc
giải quyết khiếu nại không đúng pháp luật). Còn người tố cáo chỉ được tố cáo tiếp khi có căn cứ
cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật
hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết chứ không được khởi kiện ra toà án.
• Bản chất của khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, còn bản chất của tố cáo là việc
người tố cáo báo cho người có thẩm quyền giải quyết tố cáo biết về hành vi vi phạm pháp luật.
• Giải quyết khiếu nại là việc cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xác minh,
kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Trong khi đó, giải quyết tố cáo là việc cơ quan,
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận về nội dung tố cáo (thực tế có hành vi vi
phạm pháp luật theo như đơn tố cáo không), để từ đó áp dụng biện pháp xử lý phù hợp với tính
chất, mức độ sai phạm của hành vi vi phạm và thông báo cho người tố cáo biết về kết quả giải
quyết tố cáo, chứ không ra quyết định giải quyết tố cáo.

Dẫn chứng:
Năm 2018, Ban tiếp công dân Trung ương đã tiếp 17.101 lượt người đến trình bày 4.584 vụ
việc; tiếp nhận 13.223 đơn thư các loại. Trong số đơn đã xử lý có 3.924 đơn đủ điều kiện xử lý,
chiếm 29,9%.
Trình bày Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2018, Tổng Thanh tra Chính
phủ Lê Minh Khái nêu rõ: Năm 2018, tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân tăng về số lượng
đơn thư, số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước so với năm
2017. Cụ thể, tổng số đơn khiếu nại, tố cáo tăng 11,8%; tổng số vụ việc khiếu nại, tố cáo tăng 4,7%
nhưng số lượt đoàn đông người không tăng so với năm 2017. Báo cáo của Chính phủ nêu rõ: Các
cơ quan hành chính nhà nước đã giải quyết 27.580 vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt
83,7%. Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị thu hồi cho nhà nước, trả lại cho tập thể, cá
nhân 213,2 tỷ đồng, 97,2 ha đất; khôi phục, đảm bảo quyền lợi cho 1.800 tập thể, cá nhân; kiến
nghị xử lý vi phạm 462 người, chuyển cơ quan điều tra 9 vụ.
Noi tom lại, khiếu nại, tố cáo của công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
Nhà nước là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm, liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích của công
dân, không những thế còn tác động tới và giúp cho việc thực hiện pháp luật đựơc nghiêm chỉnh.
NỘI DUNG: KIỂM TRA HÀNH CHÍNH
1: Các giai đoạn của quá trình kiểm tra hành chính:
a) Khái niệm:
Là một chức năng của hoạt động quản lý của các cơ quan HCNN và người có thẩm quyền
nhằm đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của đối tượng, kiểm tra, phát hiện những hành vi
vi phạm PL, những thiếu sót trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, qua đó áp dụng
những biện pháp xử lý, khắc phục những thiếu sót nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý
NN.
b) Các giai đoạn của quá trình kiểm tra hành chính (sử dụng để trả lời nhận định đúng, sai)
KTHC là 1 hoạt động phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn. Thông thường, KTHC được thực hiện
qua các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm tra; Giai đoạn 2: Chuẩn bị kiểm tra; Giai
đoạn 3: Tổ chức thực hiện kiểm tra; Giai đoạn 4: Báo cáo kết quả kiểm tra; Giai đoạn 5: Công bố
kết luận kiểm tra; Giai đoạn 6: Xử lý kết quả kiểm tra; Giai đoạn 7: Đánh giá, tổng kết hoạt động
kiểm tra

* Các Yếu tố cấu thành VPHC, Xử phạt VPHC: (Bài tập tình huống)
2: Xử phạt vi phạm hành chính: (Bài tập xử lý tình huống)
- Nguyên tắc xử phạt VPHC (Trích dẫn Điều 3 – Luật Xử lý VPHC)

6


Qui định về các tính mức xử phạt (Khoản 4 điều 23 Luật xử phạt vi phạm hành chính) quy
định: Mức xử phạt là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó (chỉ đúng trong
trường hợp vi phạm không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ)
Khoản 1 điều 38 Luật xử phạt vi phạm hành chính quy định thẩm quyền của chủ tịch
UBND cấp xã mức xử phạt tối đa 5 triệu đồng.
Điểm a khoản 4 điều 52 quy định nguyên tắc áp dụng xử phạt vi phạm hành chính: Trường
hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây: a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định
đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền
xử phạt vẫn thuộc người đó.
Ra quyết định xử phạt VPHC: Khoản 1 điều 67: Quy định trường hợp 1 cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng 1 lần thì chỉ ra 1 quyết định, trong đó quy
định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
VD: Ông A, ngụ tại phường X co hành vi vi phạm hành chính. Một hành vi co mức xử phạt
từ 1-3 triệu, một hành vi co mức xử phạt từ 2-5 triệu, hai hành vi đều thuộc thẩm quyền xử phạt
của ông B là chủ tịch UBND phường X, các yếu tố khác đều phù hợp. Khi ra quyết định ông B
tổng hợp lại mức xử phạt là 5,5 triệu. Vậy ông B ra quyết định đúng hay sai? Co phù hợp thẩm
quyền không? Vì sao?
Trả lời:
Theo điểm d khoản 1, điều 3 của của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định:
“Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều

lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
Điều 23 khoản 4: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức
trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức
tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có
tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối
đa của khung tiền phạt.
Tuy nhiên, trong tình huống co ghi “các yếu tố khác đều phù hợp” co nghĩa là không co
tình tiết tăng năng hoặc giảm nhẹ nên cách tính mức tiền đối với 2 hành vi phạm của ông A như
sau:
Hành vi thứ nhất có mức xử phạt 1-3 triệu, trung bình là 2 triệu
Hành vi thứ hai có mức xử phạt 2-5 triệu, trung bình là 3.5 triệu
Theo điểm b, khoản 1, Điều 38 (nhớ trích dẫn): thì mức tiền phạt này hoàn toàn phù hợp
với TQ của CTUBND cấp xã
Căn cứ nguyên tắc XPVPHC: “Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”;
“ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị
xử phạt về từng hành vi vi phạm” thì chủ tịch UBND phường phải ban hành 02 QĐXP tương ứng
với 02 hành vi. Tuy nhiên, theo dữ kiện mà tình huống nêu thì 02 hành ví này do cùng 01 ngưới
thực hiện là ông A vì vậy căn cứ vào Khoản1 Điều 67 (nhớ trích dẫn theo Luật XLVPHC) thì việc
chủ tịch UBND phường gộp 02 hành vi trong cùng một quyết định là đúng với pháp luật.
3. Nguyên tắc xử phạt VPHC (Bài tập xử lý tình huống)
Điều 3 luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý
nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định
của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan,
đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
7



c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm,
đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy
định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị
xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần
thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân,
tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình
không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02
lần mức phạt tiền đối với cá nhân.


Các hình thức xử phạt

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung
là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); Trục xuất.
Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp
dụng là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định
là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một
hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
• Mức xử phạt đối với từng hình thức:

Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể
cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm
trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt
quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này: a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối
đa;
b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối
tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của
Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành
phố trực thuộc trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi
phạm trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có
thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết

8


tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của
khung tiền phạt.
* Xử lý VPHC
Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người

có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật,
nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết
định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm;
địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức
vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp
phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Điều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản
1 Điều 56 của Luật này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử
phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính,
quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
NỘI DUNG: QUẢN LÝ CÁN BỘ CÔNG CHỨC (Nhận định đúng sai, giải thích)
1. Mục đích đánh gía cán bộ công chức Điều 27 LCBCC và các nguyên tắc đánh giá CBCC:
a) Mục đích:
Đánh giá cán bộ để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ.
b) Các nguyên tắc đánh giá CBCC:
Đánh giá CBCC nói chung và CBCC cấp cơ sở nói riêng là khâu quan trọng trong công tác
cán bộ. Đây cũng là một tác nghiệp rất quan trọng của các nhà quản lý nhân sự trong tổ chức.
Đánh giá CBCC là nhằm xác định mức độ hoàn thành công việc, sự cống hiến của họ. Kết quả
đánh giá là cơ sở để đề ra các quyết định nhân sự liên quan đến cá nhân cán bộ, công chức như
tăng lương, đề bạt, khen thưởng, bãi nhiệm, kỷ luật và đào tạo, bồi dưỡng. Chính vì đánh gía
CBCC có vai trò quan trọng như vậy nên cần phải đảm bảo được các nguyên tắc sau: Đảm bảo tính
khách quan, công bằng; Gắn với tiêu chuẩn chức danh; Dựa vào kết quả thực thi công vụ; Gắn liền

với các hình thức xử lý kỷ luật hoặc khen thưởng.
Hiện nay theo quy định của PL ở nước ta việc đánh giá đối với cán bộ, công chức cấp xã
được thực hiện tương tự như đối với cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên.
2: Nội dung đánh gía CBCC:
a) Nội dung đánh gía CB: Điều 28 Luật CBCC
Cán bộ được đánh giá theo các nội dung sau đây: Chấp hành đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề
lối làm việc; Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; Tinh thần trách nhiệm
trong công tác; Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
9


Việc đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm, trước khi bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy
hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm kỳ, thời gian luân chuyển.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật
và của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nội dung đánh giá công chức: Điều 56 Luật CBCC
Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây: Chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong
và lề lối làm việc; Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm
vụ; Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; Thái độ phục vụ nhân dân.
Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh
giá theo các nội dung sau đây: Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý; Năng lực lãnh đạo, quản lý; Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều
động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức.
3: Phân biệt cán bộ với công chức:
a) Khái niệm:
Khái niệm CB: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức

vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Khái niệm công chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
b) Phân biệt:
Tiêu chí
Hình
thức
Nơi làm
việc

Cán bộ
Bầu, phê chuẩn-bổ nhiệm
để giữ chức vụ chức danh
theo nhiệm kỳ
Cơ quan đảng, cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị
XH (cấp huyện trở lên)

Công chức
Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
Cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị XH (cấp huyện trở
lên), quân đội nhân dân (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công

nhân quốc phòng), Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp), bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

4: Các hình thức tuyển chọn CBCC:
Điều 35. Căn cứ tuyển dụng công chức
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế.
Tìm hình thức tuyển dụng CB, CC: bầu, bổ nhiệm, thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành,
nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu
cầu tuyển dụng.
2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình
nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông
qua xét tuyển.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức.
10


Điều 38. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu
số.
Điều 51. Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào:
a) Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện
theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm; khi hết thời
hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm
lại.
3. Công chức được điều động đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm
chức vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm
nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm.
5: Các hình thức kỷ luật CBCC:
Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Cách chức; d) Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà
không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ
được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị
- xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Giáng chức; đ) Cách chức; e) Buộc thôi
việc.
2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị
buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý
phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ

chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền
xử lý kỷ luật đối với công chức.
1. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Buộc thôi việc.
2. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Giáng chức; đ) Cách chức; e) Buộc thôi
việc.
Nội dung: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
11


1. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế. (Xem nội dung này để sử dụng ở phần nhận định đúng,
sai.)
Khái niệm:
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác dộng có tổ chức, bằng pháp quyền và thông qua một
hệ thống một hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh tế lên nền kinh tế nhằm đạt
được mục tiêu phát triển kinh tê đất nước đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở của và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung:
Xây dựng thể chế KT: Mục đích góp phần bảo đảm môi trường pháp lý thuận lợi, bình
đẳng và minh bạch để các chủ thể kinh tế được thực hiện các quyền tự do kinh doanh của mình
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển KT quốc dân làm cơ sở định
hướng cho sự vận động của thị trường. Nó có vai trò định hướng cho sự vận động của thị trường,
làm cơ sở cho các chủ thể kinh tế xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh phù hợp.
Tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho họat động kinh tế
Giám sát kiểm tra mọi hoạt động kinh tế thị trường
Thực hiện các quyền lợi của nàh nước về kinh tế
Bảo đảm tính bền vững và tích cực của các cân đối kinh tế vĩ mô, hạn chế các rủi ro và tác
động tiêu cực của cơ chế thị trường

a) Phương pháp QLNNVKT: Lưu ý: Trong các phương pháp QLNN về kinh tế, theo anh, chị
phương pháp nào là quan trọng nhất? Phương pháp giáo dục-thuyết phục hay phương
pháp kích thích?
b) Phương thức QLNN về kinh tế: 02 phương thức: hành chính trực tiếp và gián tiếp thông
qua thị trường, theo anh, chị phương thức nào được NN sử dụng phổ biến, thường xuyên
nhất? Vì sao?
Phương pháp QLNNVKT là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích của Nhà nước
lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý của NN
Trong hoạt động quản lý đối với nền KT, NN sử dụng một cách tổng hợp các phương thức
quản lý nhà nước chung như: Phương pháp cưỡng chế, phương pháp kích thích, phương pháp giáo
dục thuyết phục… Bên cạnh đó, xuất phát từ tính đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, NN thường sử dụng 2 phương thức chủ yếu
sau:
Phương pháp hành chính trực tiếp: Thực hiện phương thức hành chính trực tiếp, NN bằng
quyền lực của mình với mệnh lệnh hành chính trực tiếp ban hành hệ thống văn bản PL quy định
các điều kiện cho các hoạt động kinh tế, các loại hình doanh nghiệp hình thành và vận động. Đồng
thời thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh tế.
Phương thức gián tiếp thông qua thị trường: Thực hiện phương thức gían tiếp thông qua thị
trường, Nhà nước bằng cơ chế chính sách, công cụ kinh tế vĩ mô… tác động vào thị trường, điều
chỉnh sự vận động của thị trường. Thị trường tác động vào các hoạt động kinh tế. Các đơn vị kinh
tế điều chỉnh hoạt động đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Từ đó các đường lối, chủ trương,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của nhà nước được thực hiện. Ở đây, đòi hỏi hệ
thống công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà nước phải đồng bộ và thường xuyên hòan thiện cho phù
hợp với điều kiện đổi mới của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế. (Xem nội dung này để sử dụng ở phần nhận
định đúng, sai.)
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa 2 mặt cơ bản tập trung
và dân chủ trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng chứ không phải là tiền đề của tập trung, hoặc chỉ
12



là dân chủ. Dân chủ là điều kiện, là tiền đề của tập trung, cũng như tập trung là cái bảo đảm cho
dân chủ được thực hiện. Hay nói cách khác, tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải trong
khuôn khổ tập trung.
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
+ Quản lý theo ngành: Là việc quản lý về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ
quản lý ngành ở TW đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm vi
cả nước
+ Quản lý theo lãnh thổ: Là việc tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động của tất cả ac1c đơn
vị kinh tế phân bổ trên địa bàn lãnh thổ
+ Sự kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ: Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế.
Cả 2 chiều quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực hiện mục tiêu của ngành
cũng như của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh được tư tưởng bản vị của bộ, ngành TW và tư
tưởng cục bộ địa phương của chính quyền địa phương.
Phân định quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh: Mục đích nhằm góp
phần phân định rõ trách nhiệm của đơn vị sản xuất kinh doanh. Từ đó hạn chế khả năng cơ quan
quản lý nhà nước can thiệp quá sâu vào quá trình sản xuất kinh doanh vừa nâng cao tính chịu trách
nhiệm của các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý nhá nước về kinh tế: Việc thực hiện
nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức, cá nhân, kể cả các cơ quan nhà nước và các cán bộ, công
chức, viên chức đều phải nghiêm chỉnh và triệt để tuân thủ pháp luật khi thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
1. Phương thức quản lý nhà nước về kinh tế
Phương thức quản lý kinh tế của Nhà nước là tổng thể những cách thức tác động có chủ
đích của Nhà nước lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Trong hoạt động quản lý đối với nền kinh tế, Nhà nước sử dụng một cách tổng hợp các
phương thức quản lý nhà nước chung như: phương pháp cưỡng chế, phương pháp kích thích,
phương pháp giáp dục thuyết phục,… bên cạnh đó, xuất phát từ tính đặc thù của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà nước thường sử

dụng hai phương thức chủ yếu sau:
- Phương thức hành chính trực tiếp
Thực hiện phương thức hành chính trực tiếp, Nhà nước bằng quyền lực của mình với mệnh
lệnh hành chính trực tiếp ban hành hệ thống văn bản pháp luật quy định các điều kiện cho các hoạt
động kinh tế, các loại hình doanh nghiệp hình thành và vận động. Đồng thời thực hiện thanh tra,
kiểm tra các hoạt động kinh tế.
- Phương thức gián tiếp thông qua thị trường
Thực hiện phương thức gián tiếp thông qua thị trường, Nhà nước bằng cơ chế chính sách,
công cụ kinh tế vĩ mô…tác động vào thị trường, điều chỉnh sự vận động của thị trường. Thị trường
tác động vào các hoạt động kinh tế. Các đơn vị kinh tế điều chỉnh hoạt động đáp ứng được yêu cầu
của thị trường. Từ đó, các đường lối, chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế của Nhà nước được thực hiện. Ở đây đòi hỏi hệ thống công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà nước
phải đồng bộ và thường xuyên hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện đổi mới của đất nước trong
từng thời kỳ.
- Ngoài ra, còn co 1 số phương thức quản lý nhà nước về kinh tế như sau:
Phương thức cưỡng chế, thực chất của phương thức này dùng sự thiệt hại làm áp lực để
buộc đối tượng phải tuân theo sự quản lý của nhà nước. Phương thức cưỡng chế được dùng khi cần
điểu chỉnh các hành vi mà hiệu quả gây ra thiệt hại lợi ích chung, lợi ích nhà nước. Thiệt hại dùng
làm lực lượng cưỡng chế gồm: thiệt hại vật chất do bị đỉnh chỉ sản xuất, nộp phat...thiệt hại về thân
thể như sự đi tù, danh dự do bị cảnh cáo... lực để quản lý đối tượng. Phương thức này được dùng
khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ xấu cho cộng đồng, hoặc chưa đủ điều kiện để áp
dụng cưỡng chế.
13


Phương thức kích thích của nhà nước là lợi ích vật chất và danh giá. Để thực hiện được
biên pháp này thì nhà nước lại sử dụng 1 số công cụ như thuế, lãi xuất tín dụng, giá cả để gián tiếp
tác động vào đối tượng quản lý.
Phương thức thuyết phục, thực chất của phương thức này là tạo ra sự giác ngộ trong đối
tượng quản lý, để họ tự thân vận động theo sự quản lý. Nội dung của phương thức này bao gồm:

nguyên lý kinh tế, đạo lý làm giàu, pháp luật kinh tế, định hướng chiến lược, kế hoạch của nhà
nước...Phương thức này cần áp dụng mọi lúc mọi nơi, mọi đối tượng, vì đây là biện pháp nội lực,
tự thân vận động.
Mỗi phương thức đều co ưu thế mạnh của mình, nhưng cũng co các nhược điểm, hạn chế
của no, do đo không thể áp dụng 1 mà phải kết hợp các phương thức với nhau mới tạo nên hiệu
quả.
*Vận dụng vào thực tế nước ta: Nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới về kinh tế, nên đối
tượng quản lý nhà nước về kinh tế rất đa dạng và khác nhau, nên việc áp dụng các phương thức kia
không có gì khác biệt mấy chủ thể khác là việc áp dụng từng biện pháp, từng mức độ đối với các
đối tượng như thế nào, thì phải cụ thể và phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta. Phương thức
giáo dục được nhà nước ta dùng nhiều hơn cả do tác dụng nội tại của nó, nhưng nhà nước ta cũng
kết hợp hết sức nhuần nhuyễn và phù hợp tất cả các biện pháp.
5. Công cụ QLNN về kinh tế
Công cụ QL nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể QL sử dụng để tác động lên
đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu QL đề ra. Công cụ QL của NN về kinh tế là tổng thể những
phương tiện mà NN sử dụng để thực hiện các chức năng QL kinh tế của NN nhằm đạt được các
mục tiêu đã xác định.
(1) Nhóm công cụ thực hiện vai trò trong QL NN
- Công cụ thể hiện mục tiêu: Đường lối phát triển kinh tế- XH; Chiến lược phát triển KT –XH;
Quy hoạch phát triển KT – XH; Chương trình phát triển KT-XH; Tiêu chuẩn chất lượng, quy cách
sản phẩm
- Các công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của NN trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định: Chính sách phát triển
các thành phần kinh tế; Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu: chi tiêu của chính phủ (G),
và thuế (T); Chính sách tiền tệ với các công cụ chủ yếu: kiểm soát mức cung tiền (MS) và lãi suất
(r); Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu: giá cả (P) và tiền lương (W); Chính sách ngoại
thương cới công cụ chủ yếu: thuế NK (Tn), hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỉ giá hối đoái, cán cân
thương mại, cán cân thanh toán quốc tế…
- Các VB QPPL quy định chuẩn mực hành vi mà NN muốn các chủ thể phải tuân theo khi thực
hiện các hoạt động kinh tế.

(2) Nhóm CC tạo động lực
+ Toàn bộ tài nguyên quốc gia (đất đai, rừng, núi, sông hồ… các nguồn nước, thềm lục địa, tài
nguyên trong lòng đất …)
+ Dự trữ quốc gia, bảo hiểm quốc gia.
+ DN NN, vốn và tài sản của NN trong các DN.
+ Các loại quỹ chuyên dùng vào công tác QL của NN.
(3) Nhóm CC khuyến khích của NN
+ Các chính sách chung về thưởng phạt trong kinh tế
+ Các chế độ thưởng phạt cụ thể được thể hiện thành các đạo luật, các chế tài như luật thuế,
pháp luật hình sự, pháp luật xử phạt vi phạm hành chính, chế độ ưu đãi tín dụng…
(4) Công tác tổ chức CB
Công tác tổ chức CB được coi là CC có vai trò quyết định hiệu quả, hiệu lực QLNN.
+ Hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan QLNN đơn giản và có hiệu lực, hiệu quả.
+ Đội ngũ CB QLNN có phẩm chất đạo đức tốt và có chuyên môn cao, thường xuyên được đào
tạo lại đáp ứng yêu cầu mới.
-Các công cụ kể trên được vận dụng một cách tổng hợp, đồng bộ trong từng thời kỳ nhằm tạo nên
hiệu quả cao hơn cho quản lý KT.
14


6. Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế của chính quyền cơ sơ
Xác định phương hướng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn
Mục tiêu của việc xác định phương hướng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
trên địa bàn xã, phường, thị trấn là: Xác định các chỉ tiêu cần đạt được trên lĩnh vực kinh tế; Xác
định các lĩnh vực kinh tế cụ thể cần khuyến khích.
Việc xác định phương hướng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn
được thực hiện căn cứ vào: Các chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế của cấp trên; Điều kiện cụ thể và các nguồn lực địa phương.
(2) Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dn6 trên địa bàn làm kinh tế theo định
hướng.

Việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn
làm kinh tế theo định hướng chung của địa phương sẽ làm cho mọi công dân quan tâm nắm được
định hướng phát triển kinh tế của địa phương, từ đó có cơ sở phát triển kinh tế, góp phần vào việc
hoàn thành các mục tiêu kinh tế của địa phương.
Việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân được thực hiện thông qua các hình
thức: Thông qua hệ thống phát thanh; Qua hội nghị nhân dân; Thông qua các đại biểu Hội đồng
nhân dân xã, phường, thị trấn.
(3) Thực hiện các biện pháp để hỗ trợ nhân dân tham gia các chương trình phát triển kinh tế
trên địa bàn
Chính quyền cơ sở hỗ trợ nhân dân tham gia các chương trình phát triển kinh tế trên địa bàn
xã, phường, thị trấn thông qua các biện pháp như: Tổ chức hoặc phối hợp với các tổ chức khác mở
các lớp hướng nghiệp, dạy nghề; Thực hiện các hoạt động khuyến nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp cog6 nghiệp; Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; Các biện pháp khác.
(4) Hỗ trợ về mặt pháp lý để thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh tế trên địa bàn
- Giải quyết nhanh chóng các thủ tục có liên quan trong phạm vi thẩm quyền của chính
quyền cơ sở.
- Tiếp nhận các hoạt động sản xuất, kinh doanh được giao cho xã, phường, thị trấn quản lý.
- Phân công cán bộ, công chức cấp xã phụ trách theo dõi các hoạt động kinh tế nhằm giúp
các đơn vị kinh tế giải quyết khó khăn.
(5) Giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế trên địa bàn
- Lập sổ theo dõi.
- Giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế trên địa bàn xã, phường,
thị trấn theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của cấp trên.
(6) Tổ chức phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
Chính quyền cơ sở tổ chức phát triển các cơ sở hạ tầng cơ bản phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh như: hệ thống điện, giao thông vận tải, thủy lợi… phát triển cơ sở hạ tầng ở địa phương
theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
(7) Quản lý các yếu tố nhằm thúc đẩy kinh tế
- Thống kê và quản lý sử dụng đất công.
- Các di tích lịch sử, văn hóa góp phần phát triển kinh tế du lịch.

- Cho thuê hoặc tổ chức khai thác các công trình phúc lợi.
(1)

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU CỦA NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ KINH TẾ: có 3 phương pháp
a. Phương pháp hành chính
* Khái niệm: Tổng thể cách thức tác động trực tiếp của nhà nước thông qua thông qua các quyết định dứt khoát có
tính bắt buộc lên đối tượng quản lý nhà nước về kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của quản lý kinh tế vĩ mô và
những tình huống nhất định.
* Đặc điểm
- Sử dụng quyền lực của nhà nước để tạo ra sự phục tùng của cá nhân và tổ chức trong hoạt động và quản lý kinh tế.
- Xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong hệ thống, điều chỉnh các quan hệ vĩ mô để phát triển cân đối, nhịp nhàng
kinh tế và xã hội.
- Kết hợp các phương pháp lại thành một hệ thống để giải quyết nhanh chóng dứt điểm các vấn đề chung có tính chất
chiến lược của toàn bộ đất nước.
Nhà nước sử dụng phương pháp hành chính để tạo lập trật tự, kỷ cương cho nền kinh tế quốc dân hoạt động, điều
chỉnh các mối quan hệ vĩ mô để phát triển cân đối nhịp nhàng kinh tế và xã hội; kết hợp các phương pháp khác lại
thành một hệ thống để giải quyết nhanh chóng, dứt điểm các vấn đề chung có tính chiến lược của toàn bộ đất nước.

15


b. Phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về kinh tế
* Khái niệm: Cách thức tác động gián tiếp của nhà nước dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối
tượng nhằm làm họ quan tâm tới hiệu quả cuối cùng của hoạt động từ đó tự giác chủ động hoàn thành nhiệm vụ được
giao không cần phải có sự tác động thường xuyên của nhà nước bằng phương pháp hành chính
* Đặc điểm
Tác động lên đối tượng quản lý không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là chỉ đề ra mục tiêu nhiệm vụ
phải đặt ra đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế
Phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối tượng quản lý chứa đựng nhiều yếu tố kích thích
kinh tế cho nên tác động rất nhạy bén linh hoạt phát huy được tính chủ động sáng tạo của người lao động và các tập

thể lao động
Phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và các doanh nghiệp đồng thời cũng tăng trách nhiệm
kinh tế cho họ.
Ngày nay xu hướng chung của cả nước là mở rộng việc áp dụng phương pháp kinh tế. Để làm việc đó cần chú ý những
vấn đề sau đây :
Một là phải hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế nâng cao năng lực vận dụng các quan hệ hàng hoá - tiền tệ quan
hệ thị trường.
Hai là để áp dụng phương pháp kinh tế phải thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý theo hướng mở rộng
quyền hạn cho các cấp dưới.
Ba là sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ và năng lực về nhiều mặt. Bởi vì sử dụng
phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải hiểu biết và thông thạo nhiều kiến thức và kinh nghiệm quản lý đồng
thời phải có bản lĩnh tự chủ vững vàng
c. Phương pháp giáo dục
* Khái niệm: Phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế vì đối tượng quản lý là con người - một
thực thể năng động và là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội. Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các
quy luật tâm lý
* Nội dung giáo dục
+ Giáo dục đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước để mọi người dân đều hiểu đều ủng hộ và đều quyết tâm xây
dựng đất nước có ý chí làm giàu.
+Giáo dục ý thức lao động sáng tạo có năng suất có hiệu quả có tổ chức.
+Phá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là chủ nghĩa cá nhân thu vén nhỏ mọn, tâm lý ích
kỷ gia đình, đầu óc thiện cận, hẹp hòi, tư tưởng địa phương, cục bộ, bản vị, phường hội, bình quân chủ nghĩa không
chịu để ai hơn mình, ghen ghét, đố kị nhau, tác phong làm việc luộm thuộm, tuỳ tiện, cửa quyền không biết tiết kiệm
thời giờ, thích hội họp.
+Xoá bỏ tàn dư tư tưởng phong kiến thói đạo đức giả, nói một đằng, làm một nẻo, thích đặc quyền, đặc lợi, thích
hưởng thụ, kìm hãm thanh niên coi thường phụ nữ.
+Xoá bỏ tàn dư tư tưởng tư sản với các biểu hiện xấu như: chủ nghĩa thực dụng, vô đạo đức cái gì cũng cốt có lợi, bất
kể đạo đức, tình người chủ nghĩa tự do vô chính phủ “cá lớn nuốt cá bé”.
+Xây dựng tác phong đại công nghiệp, tính hiệu quả hiện thực tính tổ chức tính kỉ luật, đảm nhận trách nhiệm, khẩn
trương, tiết kiệm.

* Các hình thức giáo dục: sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng (sách báo đài phát thanh thông tin truyền
hình ….) sử dụng các đoàn thể các hoạt động có tính xã hội. Tiến hành giáo dục cá biệt, sử dụng các hội nghị tổng kết,
hội thi tay nghề, hội chợ triển lãm… Sử dụng các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả…

NỘI DUNG: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở CƠ SỞ
1. Khái niệm Kế hoạch phát triển KT-XH
Kế hoạch là một sự thể hiện về mục tiêu, kết quả mong đợi cũng như cách thức thực hiện
một hoạt động trong tương lai. Kế hoạch thể hiện ý đồ của chủ thể về tương lai của đối tượng được
quản lý.
Kế hoạch phát triển KT-XH ở cơ sở là một công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước theo mục
tiêu. Nó được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển KT-XH phải đạt được trong một
khoảng thời gian nhất định ở địa phương, đồng thời đưa ra những giải pháp cần thực hiện để đạt
được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất.
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và lựa chọn các phương thức,
xây dựng tiến trình để đạt được các mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất.
2. Phân loại Kế hoạch phát triển KT-XH
Phân loại theo thời gian: kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn (kế hoạch hàng năm) và kế
hoạch tác nghiệp (kế hoạch hàng ngày và hàng tháng).
Phân loại theo quy mô: kế hoạch chiến lược, kế hoạch hoạt động.
Phân loại theo nguồn vốn: kế hoạch được hỗ trợ bởi: nguồn vốn từ ngân sách nhà nước,
nguồn vốn từ các chủ đầu tư hoặc các nguồn vốn được huy động từ mọi thành phần kinh tế, từ
nhân dân. Trong hợp tác quốc tế: kế hoạch vốn nước ngoài (ODA), vốn đầu tư trực tiếp của nước
16


ngoài (FDI) và vốn đầu tư của các cơ sở hạ tầng theo kiểu chủ đầu tư nước ngoài đứng ra xây dựng
và kinh doanh, sau đó chuyển giao cho nước chủ nhà (BOT).
Phân loại theo mức độ cụ thể: kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hướng.
Phân loại theo ngành, lĩnh vực: kế hoạch phát triển các ngành kinh tế và kế hoạch phát triển
các ngành văn hóa – XH.

3. Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế – XH (anh, chị tự lập 01 kế hoạch theo qui
trình 08 bước)
Theo quan niệm của H.Koontz, lập kế hoạch là quy trình bao gồm 8 bước: 1. Nhận thức cơ
hội; 2. Xác lập mục tiêu; 3. Kế thừa các tiền đề; 4. Xây dựng các phương án; 5. Đánh giá các
phương án; 6. Lựa chọn phương án; 7. Xây dựng các kế hoạch bổ trợ; 8. Lượng hóa kế hoạch dưới
dạng ngân quỹ.
Cụ thể các bước như sau:
Bước 1. Nhận thức cơ hội
Theo đó, nhà quản lý phải nắm bắt và đánh giá được nguồn lực hiện có của địa phương.
Trên cơ sở đó, xem xét những khả năng, hướng phát triển nào có thể được đẩy mạnh và đưa vào kế
hoạch phát triển. Để làm được điều này, người lập kế hoạch chủ yếu dựa vào những tài liệu báo
cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của những thời kỳ trước (theo năm, theo quý, theo
tháng…)
Để có được một bản kế hoạch tốt tức là một định hướng phát triển phù hợp cho tương lai,
người lập kế hoạch phải nắm chắc nguồn lực hiện tại của địa phương và có thể dự đoán thêm
những nguồn lực sẽ được bổ sung sau đó. Việc đánh giá kết quả của những kế hoạch trước đó và
dự đoán đúng sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra được những mục tiêu phù hợp, không quá khó thực
hiện và cũng không quá hẹp dẫn đến sự lãng phí nguồn lực.
Bước 2. Xác lập mục tiêu
Mục tiêu là kết quả cuối cùng thu được và thường là mong đợi ban đầu của người lập kế
hoạch. Khi cá định mục tiêu của một kế hoạch cần lưu ý đến các yếu tố như: tính ưu tiên giữa các
mục tiêu (nhằm tránh cào bằng các mục tiêu như nhau mà đánh mất lợi thế về nguồn lực); xác định
thời gian cho các mục tiêu (các mục tiêu cần phải được xác định là ngắn hạn, trung hạn hay dài
hạn).
Bước 3. Kế thừa các tiền đề
Đây là một trong những các thành tố thuộc nguồn lực hiện có của địa phương. Tuy nhiên,
việc đánh giá các yếu tố tiền đề có giá trị nền tảng cho việc đưa ra những định hướng mới cho sự
phát triển kinh tế – XH.
Bước 4. Xây dựng các phương án
Các phương án thực hiện kế hoạch là một bộ phận quan trọng có khả năng quyết định đến kết quả

cuối cùng của việc thực hiện kế hoạch. Do đó, việc xây dựng các
phương án thực hiện yêu cầu phải có sự cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng. Nhiệm vụ của nhà
hoạch định không chỉ là đưa ra các phương án mà còn phải xác định phương án nào sẽ đem lại
hiệu quả cao nhất và trong trường hợp có những diễn biến bất ngờ thì phương án thay thế sẽ được
đưa vào sử dụng ra sao. Sự tìm tòi, nghiên cứu càng công phu, khoa học và sáng tạo bao nhiêu thì
càng có khả năng xây dựng được nhiều phương án đúng đắn và hiệu quả bấy nhiêu.
Bước 5. Đánh giá các phương án
Trên cơ sở những phương án đã được đưa ra, cùng với việc phân tích các điểm mạnh, điểm
yếu của nguồn lực hiện tại và mức độ của các mục tiêu đã đề ra, người lập kế hoch5 phải tiến hành
đánh giá các phương án và chọn ra một hoặc những phương án có tính khả thi cao nhất.
Bước 6. Lựa chọn phương án.
Sau khi so sánh và đánh giá các phương án, các cán bộ quản lý phải đưa ra quyết dih95 lựa
chọn phương án tối ưu. Tuy nhiên, có khi việc phân tích và đánh giá các phương án đưa đến tình
huống: có hai hoặc nhiều phương án thích hợp và khi đó đó nhà quản lý có thể quyết định lựa chọn
một số phương án chứ không dừng lại ở một phương án tối ưu. Muốn chọn được phương án tối ưu,
chủ thể quản lý thường dựa vào các phương pháp cơ bản: kinh nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu
phân tích, …
Bước 7. Xây dựng các kế hoạch bổ trợ
17


Trên thực tế, phần lớn các kế hoạch chính đều cần các kế hoạch phụ để bảo đảm kế hoạch
chính được thực hiện tốt. Và một nhà quản lý tốt là người có thể đưa ra những kế hoạch bổ trợ hợp
lý đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch chính. Tùy từng tổ chức
với mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cụ thể mà có những kế hoạch bổ trợ thích ứng.
Bước 8. Lượng hoa kế hoạch dưới dạng ngân quy
Đây là bước cuối cùng trong quy trình xây dựng một kế hoạch và thường gắn với nguồn
ngân quỹ được sử dụng cho kế hoạch.
NỘI DUNG: QUẢN LÝ VỀ NGÂN SÁCH
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước được cơ quan có thẩm

quyền quyết định và thực hiện trong 1 năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước.
2/ Thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước do ai quy định:
Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày Chính phủ gửi đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân gửi đại biểu Hội đồng nhân dân.
Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, kết quả kiểm toán ngân sách nhà
nước, kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước phải được công khai chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.
Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng quý, 06 tháng phải được công khai
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng.
Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm được công khai khi Chính phủ
trình Quốc hội vào kỳ họp giữa năm sau.
3/ Thẩm quyền quyết định về thu phí, lệ phí:
Điều 19. Thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Tài chính
1.Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về phí, lệ phí.
2. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật
về phí, lệ phí.
3. Quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền.
4. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí, lệ phí.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí
thuộc thẩm quyền.
2. Xem xét, cho ý kiến để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất với Chính phủ trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
Điều 22. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
2. Tổ chức thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện thu phí, lệ phí ở địa phương với cơ
quan nhà nước
18


cấp trên có thẩm quyền và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các
khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi đề xuất với Chính phủ
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
4/ Các khỏan thu mà cấp xã được hương 100% và hương 70%:
Nguồn thu của ngân sách xã: Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
a) Các khoản thu ngân sách xã hương một trăm phần trăm (100%):
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các
nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi
phân cấp nguồn thu, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các
khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy
định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo
quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp
theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp

tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách
xã theo chế độ quy định;
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên
(70%).
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm: Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế
nhà, đất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia
đình; Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ
ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
NỘI DUNG: QLNN VỀ ĐẤT ĐAI, LỘ GIỚI HC
1/ Khái niệm:
QLNNVĐĐ là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng
các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hành động của người sử
dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả
nước và ở từng địa phương
2/ Các nguyên tắc QLNN về đất đai (sử dụng giải thích nhận định)

19


Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là những tư tưởng chủ đạo có tính chất bắt buộc
mà các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng đất phải tuân theo trong qúa trình quản lý
và sử dụng. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai gồm:
a) Bảo đảm quản lý đúng thẩm quyền pháp lý:
Thẩm quyền là tổng thể các quyền, nghĩa vụ và tar1ch nhiệm của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc của người chức trách

Thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 23,24 Luật đất đai năm
2013, theo đó:
-Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước,
thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước
Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai.
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành PL về đất đai tại địa
phương
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà
nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật đất đai.
Các cơ quan nhà nước không được ủy quyền những việc thuộc thẩm quyền của mình cho
cấp dưới.
b) Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai
Ở VN đất đai là tài sản của toàn dân, đồng thời là tài sản của quốc gia, lãnh thổ bất khả
xâm phạm của dân tộc, không có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào được tự ý chiếm giữ, sử dụng đất đai
của quốc gia. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai theo quy định của PL. Văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan cấp dưới phải phù hợp và không được mâu thuẫn với cơ quan nhà nước cấp
trên.
Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích
Trong quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và về đất đai nói riêng cần chú trọng kết hợp
hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng đồng với lợi ích của người sử dụng đất, bởi đất đai
không chỉ là tài sản của quốc gia, àm còn là tư liệu sản xuất của người sử dụng đất, nhất là đối với
nông dân. Nếu chỉ coi trọng lợi ích của nhà nước, xem nhẹ lợi ích của người sử dụng đất thì không
động viên được người sử dụng đất phát huy tính tích cực, sáng tạo trong sự phát triển kinh tế đất
nước. Ngược lại, nếu chỉ chú ý đến lợi ích của người sử dụng đất thì sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích
của quốc gia

c)Sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng
Sử dụng đất đai, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường vừa là nguyên tắc vừa là mục
tiêu của quản lý nhà nước về đất đai, bởi đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, có giới hạn về mặt số
lượng (diện tích), trong khi đó sức ép về mặt dân số và nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
3. Thẩm quyền của UBND cấp xã trong lĩnh vực QLNN về đất đai (tham khảo)
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà
nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
20


Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa,
lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên
thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo
cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai ở địa phương nào thì tổ
chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương đó.
Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa
phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của địa phương đó.
Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây
gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan
tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây
gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).

Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Uỷ ban nhân dân;
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được công bố.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đ i ều 65 . Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
1. Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính.
2. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
3. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất
đai.
Thời hạn hoà giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nhận được đơn.
Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên
tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp kết quả
hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả
hoà giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn
kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát
hiện và áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm,

đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại
tình trạng của đất trước khi vi phạm.

21


Đ i ều 144. Xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai
các cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục
hành chính
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các
cấp, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối
với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục
thực hiện các quyền của người sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có quyền
gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau:
a) Đối với vi phạm của cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào
thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
NỘI DUNG: QLNN VỀ HC TƯ PHÁP
1. Các hoạt động hành chính tư pháp ở cơ sở
a) Khái niệm quản lý hành chính tư pháp:
Là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt
động hành chính tư pháp, dựa trên các quy luật khách quan của đời sống kinh tế-XH nhằm phát
triển kinh tế XH, duy trì và bảo đảm trật tự, an toàn XH, bảo đảm thực hiện các quyền và lợi lích
hợp pháp của nhân dân, đồng thời góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động tư pháp.
b) Thẩm quyền quản lý hành chính tư pháp:
Quản lý hành chính tư pháp được thực hiện bởi nhiều hệ thống cơ quan trong hệ thống
chính trị, tùy thuộc vào phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan được pháp luật quy định.

Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
Chính phủ có nhiệm vụ quản lý mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế-XH trong phạm vi cả nước, thực
hiện các chính sách đối nội và đối ngoại. Hiến pháp quy định: Chính phủ thống nhất quản lý việc
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, XH, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà
nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ TW đến cơ sở, bảo đảm việc tôn trọng và chấp
hành Hiến pháp và pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Như
vậy, lĩnh vực hành chính-tư pháp cũng do Chính phủ thống nhất quản lý trong phạm vi toàn quốc.
Bộ, cơ quan ngang bộ: Là những cơ quan của chính phủ, được chính phủ trao quyền giúp
Chính phủ quản lý nhà nước về hành chính-tư pháp. Có thể nhiều bộ cùng tham gia quản lý một
lĩnh vực cụ thể như: Bộ công an, Bộ quốc phòng tham gia quản lý thi hành án hình sự; Bộ tư pháp,
Bộ ngoại giao tham gia quản lý nàh nước về quốc tịch… Cũng có thể một bộ quản lý nhiều lĩnh
vực cụ thể như Bộ tư pháp quản lý về luật sư và hành nghề luật sư, thi hành án dân sự, công chứng,
hộ tịch…
Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị của Ủy ban nhân dân các cấp giúp Chính phủ, bộ
quản lý các lĩnh vực hành chính-tư pháp cụ thể trong phạm vi địa phương mình, chịu trách nhiệm
trước bộ chủ quản về lĩnh vực quản lý.
2. Trách nhiệm đi đăng ký khai sinh
Thẩm quyền đăng ký khai sinh (luật hộ tịch 2014)
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai
sinh.
Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng,
năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
22


b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân
tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản
của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải
phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai
sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người
thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh
cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho
trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh
lưu động.
3. Thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã
Theo khoản 2, Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16-2-2015 của Chính phủ về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch. UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm
chứng thực các loại việc sau đây:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;(
lưu ý thẩm quyền này)
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng
đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là
tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của UBND cấp
xã.
4. Thẩm quyền chứng thực của phòng tư pháp cấp huyện
Theo Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, thì thẩm quyền và trách nhiệm
chứng thực của các
cơ quan được quy định như sau:
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng
Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng
nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; (lưu ý nội dung này để giải thích đúng, sai)
23


d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là
động
sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại khoản này,
ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
5. Phân biệt quản lý hành chính nhà nước về tư pháp với quản lý hành chính tư pháp
Khái niệm quản lý hành chính nhà nước về tư pháp

Là quản lý hành chính nhà nước là sự quản lý của nhà nước trong lĩnh vực tư pháp.
Khái niệm quản lý hành chính tư pháp:
Là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt
động hành chính tư pháp, dựa trên các quy luật khách quan của đời sống kinh tế-XH nhằm phát
triển kinh tế XH, duy trì và bảo đảm trật tự, an toàn XH, bảo đảm thực hiện các quyền và lợi lích
hợp pháp của nhân dân, đồng thời góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động tư pháp.
Tiêu chí

QLHCNN về tư pháp

Quản lý hành chính tư pháp

Chủ thể

Các cơ quan tư pháp

Các cơ quan hành chính

Nội dung

Quản lý trong lĩnh vực tư pháp

hoạt động hành chính tư pháp

Mục đích

Nhằm duy trì ổn định trật tự XH

Nhằm phát triển kinh tế XH, duy trì và bảo đảm trật tự, an toàn
XH, bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân

dân, đồng thời góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động tư pháp.

Khách thể

Hẹp hơn: chỉ có lĩnh vực tư pháp

Rộng hơn: Bao gồm cả lĩnh vực tư pháp

NỘI DUNG: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Mục tiêu của cải cách hành chính:
a) Khái niệm cải cách hành chính:
Là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hòan thiện một hay một số nọi
dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, tài chính
công…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực,
hiệu quả và hiện đại.
b) Mục tiêu của cải cách hành chính: 5 mục tiêu
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát
triển đất nước.
Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu
chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân
thủ thủ tục hành chính.
Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt,
trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt
động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn
quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp
ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền
lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng
và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
24


2. 6 nội dung cải cách hành chính: Mỗi anh chị chọn 01 trong 06 nội dung để học thuộc và phân
tích. Nên chọn nội dung nào ngắn, dễ nhớ, dễ liên hệ chẳng hạn như nâng cao chất lượng CB,
CC; cải cách TTHC hoặc Hiện đại hoa nền HC.
a) Cải cách thể chế:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ
sung;
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây
dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi
của các văn bản quy phạm pháp luật;
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả
của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội;
Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các
hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện
hành về sở hữu đất đai, phân định rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của
người sử dụng đất;
Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định rõ vai trò
quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu
tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn
thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước;
Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách
nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích

các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành
mạnh;
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức
và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;
Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân,
trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi
quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Ví dụ: Anh, chị chọn Cải cách thủ tục hành chính: khi làm bài cần đảm bảo dàn ý sau:
- Khái niệm Thủ tục hành chính
- Lý do tạo sao sao phải cải cách TTHC? (nêu những mặt còn tồn tại/ hạn chế/ bất cập về TTHC
hiện nay
- Nêu giải pháp (theo NQ30c/CP nếu đề hỏi chung / QĐ 25/UBNDTP.HCM nếu hỏi về TP.HCM
- Lấy ví dụ minh họa
Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà
nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi
trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng
tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập
khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và
trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích
hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục
25



×