Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống tưới trạm bơm sơn đà, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 88 trang )

BẢN CAM KẾT
Tên tác giả

: Đào Trọng Hiếu

Học viên cao học

: 24Q11

Người hướng dẫn 1 : TS.Trần Hậu Ngọc
Người hướng dẫn 2 : PGS. TS Nguyễn Tuấn Anh
Tên đề tài Luận văn: “ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai
thác hệ thống tưới trạm bơm Sơn Đà, Huyện Ba Vì, Tp Hà Nội ”
Tác giả xin cam đoan đề tài Luận văn được làm dựa trên các số liệu, tư liệu được thu
thập từ nguồn thực tế, được công bố trên báo cáo của các cơ quan nhà nước…để tính
toán ra các kết quả, từ đó đánh giá và đưa ra một số nhận xét. Tác giả không sao chép
bất kỳ một Luận văn hoặc một đề tài nghiên cứu nào trước đó.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Đào Trọng Hiếu

1

i


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 6 tháng thực hiện, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Trần Hậu Ngọc,
PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh được sự ủng hộ động viên của gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc


sỹ kỹ thuật chuyên ngành Kỹ thuật tài nguyên nước đúng thời hạn và nhiệm vụ với đề
tài: “ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống tưới
trạm bơm Sơn Đà, Huyện Ba Vì, Tp Hà Nội” Trong quá trình làm luận văn, tác giả
đã có cơ hội học hỏi và tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu
phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên do thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế,
số liệu và công tác xử lý số liệu với khối lượng lớn nên những thiếu sót của luận văn là
không thể tránh khỏi. Do đó, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ
của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến đóng góp của bạn bè và đồng nghiệp. Qua
đây tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Hậu Ngọc, PGS,
TS Nguyễn Tuấn Anh, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp
những tài liệu, những thông tin cần thiết cho tác giả hoàn thành Luận văn này. Tác giả
xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo, cô giáo Khoa Kỹ thuật
Tài Nguyên Nước, các thầy cô giáo các bộ môn đã truyền đạt những kiến thức chuyên
môn trong suốt quá trình học tập. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn
vị đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra thu thập tài liệu cho luận văn
này. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, cơ quan, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện và khích lệ tác giả trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành Luận văn. Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2017
Tác Giả

Đào Trọng Hiếu

2

i


MỤC LỤC
BẢN CAM KẾT...............................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH..............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................V
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...........................................................................................4
1.1 Tổng quan nghiên cứu hiệu quả hệ thống tưới .....................................................4
1.1.1 Tổng quan nghiên cứu hiệu quả hệ thống tưới trên thế giới ..............................4
1.1.2 Tổng quan nghiên cứu hiệu quả hệ thống tưới ở Việt Nam.............................15
1.2 Giới thiệu khu vực nghiên cứu ...........................................................................19
1.2.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................19
1.2.2 Tình hình kinh tế, xã hội .................................................................................25
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, HIỆU QUẢ HỆ THỐNG TƯỚI ..............28
2.1 Hiện trạng các công trình trên hệ thống Trạm bơm Sơn Đà ...............................28
2.1.1 Hiện trạng các công trình trên vùng tưới .........................................................28
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý khai thác hệ thống tưới ......................31
2.1.3 Đề xuất các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý khai thác các hệ thống tưới
Trạm bơm Sơn Đà......................................................................................................38
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC
HỆ THỐNG TƯỚI TRẠM BƠM SƠN ĐÀ .................................................................56
3.1 Giải pháp công trình ...........................................................................................56
3.2 Giải pháp phi công trình.....................................................................................59
3.2.1 Các giải pháp về kỹ thuật, quản lý vận hành: ..................................................59
3.2.2 Các giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý hệ thống: .......................................61
3.2.3 Giải pháp tài chính: ..........................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................69
PHỤ LỤC ......................................................................................................................70

3


3


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống tưới trạm bơm Sơn Đà..........................................................28

4

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ thống
thuỷ nông ở một số nước trong khu vực........................................................................10
Bảng 1.2 Nhiệt độ trung bình tháng năm trạm Suối Hai..............................................22
Bảng 13 Độ ẩm không khí tương đối trung bình tháng trạm Suối Hai .........................22
Bảng 1.4 Tổng lượng bốc hơi TB năm, và TB tháng max, min nhiều năm (ống Pich) 23
Bảng 1.5 Lượng mưa trung bình của khu vực...............................................................24
Bảng 1.6 Tốc độ gió trung bình tháng trạm Suối Hai Đơn vị: km/ngày ....................24
Bảng 1.7 Số giờ nắng trong tháng ................................................................................24
Bảng 1.8. Diện tích tự nhiên – dân số - mật độ dân số các đơn vị hành chính huyện
(đến 31/12/2014)............................................................................................................25
Bảng 1.9. Bảng thống kê dân số huyện Ba Vì...............................................................26
Bảng 1.10: Bảng thống kê hiện trạng đất sử dụng và diện tích canh tác hợp đồng với
công ty thủy lợi sông tích trung bình các năm 2012 đến 2014......................................26
Bảng 1.11 Cơ cấu cây trồng ..........................................................................................26
Bảng 1.12 Hệ số cây trồng Kc......................................................................................27
Bảng 1.13 Các chỉ tiêu cơ lý của đất ............................................................................27

Bảng 2.1 Bảng thống kê hiện trạng công trình đang quản lý ........................................29
Bảng 2.2 Tổng lượng nước cấp đầu hệ thống trạm bơm Sơn Đà Vụ Chiêm 2012 .......45
Bảng 2.3 Tổng lượng nước cấp đầu hệ thống trạm bơm Sơn Đà Vụ Mùa 2012...........45
Bảng 2.4 Tổng lượng nước cấp đầu hệ thống trạm bơm Sơn Đà Vụ Đông 2012 .........46
Bảng 2.5 Tổng lượng nước cấp đầu hệ thống trạm bơm Sơn Đà Vụ Chiêm 2013 .......46
Bảng 2.6 Tổng lượng nước cấp đầu hệ thống trạm bơm Sơn Đà Vụ Mùa 2013...........47
Bảng 2.7 Tổng lượng nước cấp đầu hệ thống trạm bơm Sơn Đà Vụ Đông 2013 .........47
Bảng 2.8 Tổng lượng nước cấp đầu hệ thống trạm bơm Sơn Đà Vụ Chiêm 2014 ......47
Bảng 2.9 Tổng lượng nước cấp đầu hệ thống trạm bơm Sơn Đà Vụ Mùa 2014...........47
Bảng 2.10 Tổng lượng nước cấp đầu hệ thống trạm bơm Sơn Đà Vụ Đông 2014 .......48
Bảng 2.11 Thống kê nước cấp và sử dụng năm 2012 theo vụ của hệ thống.................48
Bảng 2.12 Thống kê nước cấp và sử dụng năm 2013 theo vụ của hệ thống.................49
Bảng 2.13 Thống kê nước cấp và sử dụng năm 2014 theo vụ của hệ thống.................49

5

5



MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội. Với tổng
diện tích 424km2, dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân tộc Kinh, Mường,
Dao), toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa sông Hồng.
Phía đông giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía tây giáp tỉnh Phú
Thọ và phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc, chia thành 3 tiểu
vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven sông Hồng.
Về khí hậu, Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt

đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm ở trạm khí tượng Ba Vì cho
thấy:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 230C,
tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,60c. Tổng lượng mưa là
1832,2mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các tháng đều vượt trên
100 mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhất là tháng 8 (339,6mm).
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 200C , tháng
1 có nhiệt độ thấp nhất 15,80C; Lượng mưa các tháng biến động từ 15,0 đến 64,4mm
và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm.
Đất đai huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và nhóm đất vùng
đồi núi. Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện tích đất đai toàn
huyện. Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9% đất đai của huyện.
Trạm bơm Sơn Đà xây dựng năm 1991, lắp 10 tổ máy x 1.000 m3/h, lưu lượng thiết kế
2,5 m3/s. Theo thiết kế, trạm bơm phục vụ tưới 1.097 ha. Hiện tại trạm bơm Sơn Đà
do điều kiện sử dụng lâu nên hiệu suất của máy bơm không đảm bảo theo thiết kế, mặt
khác trong những năm gần đây, mực nước sông Đà xuống thấp, trạm bơm Sơn Đà
không thể vận hành được toàn bộ 10 máy của trạm mà chỉ vận hành được tối đa 4 đến

1

1


5 máy, diện tích thực tưới của trạm bơm Sơn Đà chỉ đảm nhận được là 220 ha diện
tích đất nông nghiệp của 2 xã Thuần Mỹ và Sơn Đà.
- Vùng tưới Cẩm Đà được tưới bởi Trạm bơm Sơn Đà, hồ chứa nước Cẩm Quỳ và hồ
Mèo Gù. Vùng tưới này có diện tích là 1.097 ha đất canh tác của các xã: Thuần Mỹ,
Tòng Bạt, Sơn Đà và Cẩm Lĩnh.
- Vùng tưới này có diện tích là 1.067 ha, được cấp nước bởi trạm bơm Sơn Đà, hồ
Cẩm Quỳ và hồ Mèo Gù.

- Hồ Cẩm Quỳ: Có nhiệm vụ cấp nước tưới cho 174 ha, hiện trạng đập đất vẫn đảm
bảo an toàn, mái hạ lưu không sạt lở, mái thượng lưu có sụt nhiều đoạn, tràn đủ thoát
nước, cống kiểu van nút chai được sửa chữa năm 1995 nhưng nay có rò rỉ trong cống.
Kênh tưới hồ Cẩm Quỳ hiện đã xuống cấp, mới kiên cố được khoảng 10% và chỉ đáp
ứng được 60% nhu cầu dùng nước.
- Hồ Mèo Gù: Có nhiệm vụ cấp nước tưới cho 180 ha, hiện tại công trình đã xuống
cấp, bồi lắng nhiều, khả năng sinh thủy thấp, nhiều năm không đảm bảo cấp nước.
Mặt khác, trong những năm gần đây tình hình diễn biến thời tiết khí tượng thuỷ văn rất
phức tạp do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cũng như tình hình phát triển kinh tế của
khu vực có nhiều biến động mạnh như: Quá trình đô thị hoá tăng nhanh, dân số tăng,
nhiều khu công nghiệp và dân cư mới được hình thành. Diện tích đất nông nghiệp có
nhiều thay đổi; cơ cấu cây trồng thay đổi, thâm canh tăng vụ và khai thác tổng hợp
nguồn nước tạo sức ép về yêu cầu dùng nước thay đổi...
Chính vì vậy việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả các hệ thống tưới đó là rất cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu:
-

Đánh giá được hiện trạng, hiệu quả của hệ thống tưới Trạm Bơm Sơn Đà, Huyện

Ba Vì, TP Hà Nội.

2

2


-


Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác của hệ thống tưới Trạm

Bơm Sơn Đà, Huyện Ba Vì, TP Hà Nội.
-

Phạm vi nghiên cứu: hệ thống tưới Trạm Bơm Sơn Đà, Huyện Ba Vì, TP Hà

Nội.
III. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Cách tiếp cận:
- Tiếp cận thực tế: đi khảo sát, nghiên cứu, thu thập các số liệu quy hoạch, thiết kế
của hệ thống tưới;
- Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận, tìm hiểu, phân tích hệ thống từ tổng thể đến chi tiết,
đầy đủ và hệ thống.
- Tiếp cận các phương pháp nghiên cứu mới về tiêu nước trên thế giới.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Tiến hành điều tra, thu thập các tài liệu
trong vùng nghiên cứu bao gồm tài liệu hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội, tình hình khai thác và sử dụng nguồn nước, các tài liệu địa hình, thủy văn, tài
liệu về hệ thống đê biển... trên địa bàn Huyện Ba Vì.
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, kết quả tính toán của các dự án quy
hoạch, các đề tài nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản thực hiện trên địa bàn Huyện
Ba Vì.
- Phương pháp phân tích, thống kê: dùng để thu thập, xử lý và phân tích các con số để
tìm hiểu bản chất và tính quy luật trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể trên
địa bàn Huyện Ba Vì.
- Phương pháp mô hình toán: Ứng dụng các mô hình, công cụ tiên tiến phục vụ tính
toán.

3


3


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1

Tổng quan nghiên cứu hiệu quả hệ thống tưới

1.1.1 Tổng quan nghiên cứu hiệu quả hệ thống tưới trên thế giới
Để đánh giá hiệu quả sử dụng nước trong công tác tưới cho cây trồng, đến nay có
nhiều phương pháp luận, kỹ thuật và công cụ cũng như phương thức đánh giá. Các
phương pháp này khá hữu dụng trong đánh giá sự hoạt động của các hệ thống tưới.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế khi áp dụng những phương pháp này.
Oad va Podmore (1989) đã định nghia một đại lượng, gọi là " Cấp nước tương đối".
Đại lượng này là tỷ số giữa lượng nước cấp (gồm lượng nước tưới cộng với lượng
mưa) và yêu cầu (gồm bốc thoát hơi nước cộng với lượng nước rò rỉ và thấm sâu) để
đánh giá xem mức độ nước tưới được quản lý tốt như thế nào dưới các mức cấp khác
nhau.
Molden và Gates (1990) đã định nghĩa các mục tiêu hệ thống phân nước tưới gồm: độ
chính xác, hiệu quả, độ tin cậy và sự công bằng của việc phân nước và đã phát triển
các phương pháp đo sự hoạt động bằng các thuật ngữ cho phép phân tích hiệu quả của
các hệ thống phân nước tưới phục vụ các mục đích đánh giá, quy hoạch và thiết kế.
Các phương pháp này cung cấp một sự đánh giá định lượng không chỉ hoạt động của
toàn hệ thống mà còn đáng giá xem sự hoạt động này có thể bị hạn chế bởi sự kém cỏi
của công trình hoặc của quản lý.
Sakthivadivel và đồng nghiệp (1993) đã thảo luận sự hữu ích và việc sử dụng khái
niệm " Cấp nước tương đối - RWS" để đánh giá sự hoạt động của các hệ thống tưới
với sự đề cập đặc biệt đến các hệ thông tưới lúa. Về mặt khái niệm, khái niệm này
được định nghĩa là tỷ số giữa nước cấp với yêu cầu nước liên quan với các cây trồng
thực tế, thời kỳ sinh trưởng với các biện pháp canh tác thực tế được dùng và cho một

khu tưới thực tế.
Mặc dù những thuận lợi của khái niệm là tiện lợi cho phân tích và sáng tỏ các khoảng
cách thời gian và vị trí khác nhau, nhưng các giá trị RWS đối với các khoảng thời gian

4

4


dài hơn lại biểu lộ một vài sự mâu thuẫn. Đó là bởi vì khái niệm này không xem xét sự
trữ trên ruộng lúa trong mùa sinh trưởng của cây trồng.
Để khắc phục hạn chế này, khái niệm " cấp nước tương đối lũy tích - CRWS" yêu cầu
được tính toán trong các khoảng thời gian ngắn (ví dụ tuần hoặc là ngày) bắt đầu từ
một thời gian cụ thể trong mùa. Thuận lợi chính của CRWS so với RWS là nó có thể
được dùng để miêu tả sinh động tỷ lệ nước cấp với yêu cần nước đầy ý nghĩa cho cả
mùa, trong khi đó RWS chỉ hữu dụng cho việc đánh giá tỷ lệ này cho một giai đoạn cụ
thể trong mùa.
Mặc dù có những thuận lợi như đã nói ở trên, nhưng những khái niệm này chỉ có thể
được dùng để đánh giá sự hoạt động của hệ thống tưới trong đó chỉ xem xét đến nông
nhiệp được tưới. Trong những trường hợp mà có nhiều loại hình sử dụng nước khác
như nước sinh hoạt và cây mọc hoang thì nhưng khái niệm này bị hạn chế.
Murray - Rust và Snellen (1993) đã định nghĩa sự hoạt động , mục đích , mục tiêu và
các chỉ số hoạt động của một hệ thống tưới và gợi ý một khung đánh giá sự hoạt động
và phán đoán dựa trên các định nghĩa này.
Bos và đồng nghiệp (1993) đã cung cấp một khung mà những nhà quản lý tưới có thể
sử dụng để đánh giá hoạt động tưới dựa trên khung đánh giá do Murray - Rust và
Snellen (1930) đã gợi ý.
Có thể thấy rằng khung đánh giá và các chỉ số được gợi ý ở trên nhằm vào các mục
tiêu dự kiến đề ra và mức độ đạt được chúng trong quá trình hoạt động thực tế của hệ
thống tưới. Các chỉ số được nhận ra trong các loại hình khác nhau để chỉ ra các khía

cạnh đạt được từ sự hoạt động của hệ thống tưới theo một cách thực chi tiết hơn.
Phương thức này hữu ích cho việc đánh giá sự hoạt động ở mức độ hệ thống . Tuy
nhiên, có một số khó khăn. Chẳng hạn, những mục tiêu nào sẽ được lựa chọn trong các
quá trình đánh giá sự hoạt động của hệ thống cũng như những sự thay đổi trong các
mục tiêu sẽ dẫn tới việc cần phải xem xét lại. Hơn nữa, sự tiêu thụ nưới thực tế trong
các hệ thống tưới không được chỉ ra một cách rõ ràng. Một số loại hình sử dụng khác
(từ thực vật tự nhiên trong khu tưới, từ các khu vườn, từ sinh hoạt, công nghiệp,v.v...)

5

5


không được kể đến trong các đánh giá này. Vì vậy hiệu quả được sử dụng nước trong
hệ thống tưới vẫn chưa được đánh giá đầy đủ hơn.
Bos(1997) tóm tắt các chỉ số hoạt động được dùng trong chương trình nghiên cứu về
sự hoạt động tưới, trong đó có khoảng 40 chỉ số hoạt động đa nguyên tắc được định
lượng và khảo sát , dựa trên tập chỉ số hoạt động được Bos và đồng nghiệp (1993)
miên tả. Các chỉ số này rất phù hợp cho sử dụng trong đánh giá sự hoạt động tưới tiêu.
Các nghiên cứu trước đây và các chỉ số hiệu quả sử dụng nước được định nghĩa vẫn
quan tâm đến hiệu quả sử dụng nước liên quan đến các yếu tố dòng chảy, đất và năng
suất, sản lượng cây trồng (trong đó chủ yếu là đề cập đến khả năng đáp ứng tiêu chuẩn
và mục tiêu đặt ra). Các chỉ số này khá có ý nghĩa đối với các người quản lý hệ thống
tưới - những người quan tâm đến việc vận hành hệ thống hàng ngày. Tuy nhiên, những
nghiên cứu trước đây chưa chú trọng vào mối liên quan giữa nước, đất và giá trị đầu
ra. Thực chất mà nói, đối với một hệ thống tưới, hiệu quả sử dụng nước của nó phải
được đánh giá ở khía cạnh giá trị kinh tế cho một đơn vị nước và vấn đề này đã được
R.Sakthivadived và đồng nghiệp (1999) nghiên cứu.
Tháng 5/1994 hội thảo vùng Châu Á - Thái Bình Dương về " Đánh giá hiệu quả tưới
trong nền nông nghiệp bền vững" tại Bangkok (Thái Lan) các chuyên gia đã nhất trí về

các thông số đánh giá hiệu quả tưới. Tuy rằng, mỗi nước có các mục tiêu khác nhau
tùy theo điều kiện của hệ thống tưới khác nhau.
Các thông số để đánh giá hiểu quả tưới gồm:
1. Hệ thống phân phối nước (bao gồm công trình trên kênh)
- Hiệu quả vận chuyển nước ở các cấp kênh;
- Hiệu quả phân phối nước;
- Bồi lắng và cỏ rác.
2. Hiệu quả tưới mặt ruộng
- Hệ số quay vòng đất;

6

6


- Hiệu ích tưới;
- Hiệu quả sử dụng nước.
3. Hiệu quả môi trường trong hệ thống tưới
- Mức độ nhiễm mặn, kiềm hóa;
- Ngập úng;
- Cỏ dại trong kênh nước có đọng.
4. Hiệu quả xã hội
- Lao động ;
- Sở hữu ruộng đất;
- Giới trong hoạt động tưới;
- Sự thỏa mãn của nông dân.
5. Hiệu quả đa mục tiêu
6.Hiệu quả về kinh tế
Tuy nhiên, việc xác định một số thông số chưa rõ ràng (giới, sở hữu ruộng đất,...),
chưa có quy dịnh cụ thể nào cho việc xác định các thông số này vì vậy đây là một hạn

chế trong việc đánh giá hiệu quả của hệ thống tưới.
1. Tại Pakistan và Srilanca
Năm 1993, IWMI đã có nghiên cứu liên quan đến đánh giá hiệu quả phân phối nước
của dự án tưới tại Pakistan và Srilanca. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tưới được
chuyên gia IWMI và Srilanca đưa ra là:
+ Chỉ tiêu lượng nước dùng trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác;
+ Năng suất cây trồng;
+ Thu thập trên 1 ha đất canh tác;
7

7


3

+ Sản lượng trên 1m nước tưới;
+ Sự công bằng trong phân phối nước ở đầu và cuối nguồn nước.
2. Tại Ấn Độ
Năm 1989, Ấn Độ đã xuất bản 2 tác phẩm " Tiêu chuẩn đo đạc quản lý vận hành hệ
thống tưới" và " Giám sát đánh giá hệ thống tưới". Tiếp sau đó các chuyên gia Ấn Độ
và IWMI đã đánh giá hệ thống tưới Sisa có sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và các
mô hình thủy lực, đánh giá hệ thống tưới Bhakra với sự giúp của công nghệ viễn thám
và hệ thống thông tin địa lý (GIS).
Để nâng cao hiệu quả tưới nói chung và cụ thể là đảm bảo đọ tin cậy trong việc phân
phối nước cho người sử dụng, nhiều hệ thống tưới ở Ấn Độ, cả các hệ thống đang hoạt
động và hệ thống mới xây dựng đã tiến hành nâng cao quản lý nước bằng các cách
quan trắc và điều hành các công trình và các thông số từ xa. Ở hầu hết các hệ thống
đều chọn một đoạn kênh đang hoạt động làm mẫu để nghiên cứu và phân tích lợi ích
do cải thiện hệ thống quản lý nước và sau đó mở rộng cho vùng rộng hơn (mô hình
điểm).

3. Tại Trung quốc
Trong các năm 1993-1994, Trung Quốc đã tiến hành đánh giá 195 hệ thống tưới lớn
với 3 mức đánh giá:
+ Mức 1: Đánh giá kết cấu công trình hoặc kênh mương;
+ Mức 2: Đánh giá toàn bộ hệ thống ;
+ Mức 3: Đánh giá cải tạo hệ thống.
Kết quả đánh giá cho thấy : 70% công trình đầu mối bị xuống cấp hoặc trong tình
trạng nguy hiểm, 16% mất khả năng làm việc, 10% bị bỏ hoang, chỉ có có 4% làm việc
bình thường. Đối với kênh mương: 60% chuyển nước tốt, 21% xuống cấp nghiêm
trọng, 9% mất khả năng làm việc, 10% bị bỏ hoang. Đối với các trạm bơm: 36% mất
khả năng làm việc, 32% xuống cấp hoặc trong tình trạng nguy hiểm.

8

8


4.Tại Malaysia
Từ những năm 1990, đã bắt đầu đánh giá ở 8 vùng trọng điểm lúa với nội dung chính
là đánh giá hiệu quả sử dụng nước. Trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu đã được sử
dụng như: Tỷ lệ cấp nước tương đối, hiệu quả tưới, chỉ tiêu sử dụng nước, hệ số quay
vòng đất,... IWMI đã có nghiên cứu ở Kerian năm 1991 cho thấy chỉ số hiệu quả dùng
3

3

nước từ 0,035I0,271 kg/m , trung bình 0,12 kg/m , trong khi đó theo tài liệu của FAO
với hệ thống tưới lúa cho việc sử dụng nước có hiệu quả chỉ số này nằm trong khoảng
3


từ 0,7 I1,1kg/m .
5. Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ thống
thủy nông ở một số nước trong khu vực
Để giúp chọn các thông số giám sát đánh giá, ở một số nước đã đưa ra các thông số và
mức độ quan trọng của các thông số được sử dụng như sau: Với "x" là quan trọng và
"xx" là rất quan trọng.
Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của cùng một thông số về hiệu quả trong hệ thống
không hoàn toàn giống nhau giữa các quốc gia. Điều này có thể dễ dàng nhận biết bởi
sự đề ra nhiệm vụ của mỗi hệ thống có thể được đặc biệt chú trọng ở quốc gia này,
nhưng lại là thứ yếu trong hệ thống của quốc gia khác. Đây là một trong những khó
khăn trở ngại khi dùng các thông số của bảng đánh giá và nhất là khi cần so sánh hiệu
quả của các công trình khác nhau trong mỗi quốc gia hoặc giữa các quốc gia.

9

9


Bảng 1.1 Đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ thống thuỷ nông ở một số nước trong khu vực
T
T

1

2

3

Th Th Vi
ôn ái ệt

số La Na
n m
Sự
tíc
hợ
p
củ xx x
a
thố
ng

ới
T
í
c xx x
ô
b

H
i x xx
s
u
M

đ xx xx

c

Hi
ệu

qu

cá xx xx
c

ng
trì
nh
Hi
ệu
qu

dụ xx x
ng

ớc
mặ
t

Tr
Ấn

Là Ph un In M
M Ne Pa n Ba Bh Sri
o ili Q do ala Độ ya pa kis Q nl ut lan
pi uố ne ysi
n l
ta uố ad an ca

xx xx


x
x

xx xx

xx xx

x xx x

xx xx xx

xx x

xx xx xx x

x

xx xx xx xx x

xx

xx x

x

x

x


xx

x

xx

xx xx xx x

xx xx

xx

xx x

xx x

xx

x xx x
x

xx xx

10


Bảng 1.1 Đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ thống thuỷ nông ở một số nước trong khu vực
T
T


4

Th Th Vi
ôn ái ệt
số La Na
n m
r
u
H
i
í xx x
c
t
ư
H

q
u xx x
v
ò
đ

S
ả xx x
p
h
M
ôi
trư
ờn

Ú xx xx
n
T
h
h xx
o
đ

N
ư x x
n
g
T
i x xx
n
ư
C xx

S xx xx


Tr
Ấn

Là Ph un In M
M Ne Pa n Ba Bh Sri
o ili Q do ala Độ ya pa kis Q nl ut lan
pi uố ne ysi
n l
ta uố ad an ca


xx x

xx xx x

xx xx

xx x

x

xx

xx

x xx x

xx x

x

xx x

x

xx xx x

x

xx xx


x

xx xx x

xx

x

x

x

xx
x

x
x

x

xx x

xx

xx

xx x

xx


x

x

x

x

x

xx xx xx
xx

x

x

x

x

x

xx xx

x

x


x

xx x

x

x xx x

xx xx x
x

x

x

xx xx xx xx

x

x

xx x

xx x

xx

x

x


xx xx x

xx

x

x

xx x

x

x

11


Bảng 1.1 Đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ thống thuỷ nông ở một số nước trong khu vực
T
T

5

6

Th Th Vi
ôn ái ệt
số La Na
n m

k
h
c

đ

Xã xx
hội
S
ở x xx
đ

S

c
h
c
h xx x
c

n
ô
d
â
S

t
h
m
ã xx xx

c

n
ô
d
â
H

d x xx
ù
n
ư
Sử
x
dụ
ng

Tr
Ấn

Là Ph un In M
M Ne Pa n Ba Bh Sri
o ili Q do ala Độ ya pa kis Q nl ut lan
pi uố ne ysi
n l
ta uố ad an ca

x xx

xx


x

xx x

x

x

x

x

xx x

x

x

xx

xx xx xx xx

x xx

x

xxxx xx xx x

x


x xx xx x

xx

x

x

xx x

xx x

xx

x

xx xx xx x

x

xx xx

xx x

xx

12



Bảng 1.1 Đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả hệ thống thuỷ nông ở một số nước trong khu vực
T
T

Th Th Vi
Tr
Ấn
M Ne
ôn ái ệt Là Ph un In M
số La Na o ili Q do ala Độ ya pa
n m
pi uố ne ysi
n l
tổn
g
hợ
p
ng
uồ

ớc
Th
x
xx
uỷ x xx x xx x
sản

ớc
tro
ng xx x

thà
nh
ph

Vậ
n x x
tải

7

Ki
nh xx
tế

x

x

x

x

xx xx

xx xx

chí
nh
Tỷ
số xx xx xx xx x

B/
C

xx xx x

x

xx x

x

x

x

x

x

x

x

x

xx

Tự
túc
tài xx xx xx xx xx xx


xx


Pa n Ba Bh Sri
kis Qu nla ut lan
ta ốc de an ca

x

x

xx xx

xx xx xx xx xx xx xx xx

x

x

xx xx xx x

x

13


Đối với hệ thống thủy lợi, nếu chỉ đánh giá hiệu quả hệ thống bằng một chỉ tiêu như
tổng sản phẩm nông nghiệp thu được khi có tưới hoặc không có tưới, hoặc thêm vài
chỉ chiêu khác nữa thì cũng không thể đánh giá đầy đủ được công tác quản lý khai thác

của hệ thống. Cùng nghiên cứu đánh giá, chuyên gia về môi trường có thể qua tâm đến
dòng chảy trên sông, kênh và ngăn chặn sự suy giảm khối lượng và chất lượng nước;
chuyên gia về xã hội có thể quan tâm nhiều đến các vấn đề xã hội; chuyên gia kinh tế
có thể quan tâm nhiều đến hiệu quả đầu tư, trong khi các chuyên gia nông nghiệp lại
tập trung vào sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng trên mỗi hecta...
Vậy hiệu quả hoạt động là gì? và hiểu như thế nào cho đúng? Khi chúng ta nói một hệ
thống hoạt động yếu kém, không đạt yêu cầu hay hoạt động hiệu quả là có hàm ý như
thế nào?
Theo định nghĩa của IWMI thì: “Hiệu quả hoạt động của hệ thống thuỷ nông là mức
độ đạt được của những mục tiêu ban đầu đề ra đối với hệ thống đó”.
Đánh giá hiệu quả tưới giúp cung cấp thông tin cần thiết về vận hành hệ thống tới
người quản lý và người hưởng lợi, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống. Đánh
giá hiệu quả tưới cũng là cơ sở quan trọng để quyết định phương án đầu tư nâng cao
hiệu quả công trình. Ngoài đánh giá hiệu quả tưới còn giúp cho việc so sánh hiệu quả
tưới của các hệ thống với nhau xem hệ thống nào có hiệu quả hoạt động tốt hơn.
Đánh giá hiệu quả tưới đã được nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau và thảo luận ở
nhiều hội thảo quốc tế...
Việc đánh giá hiệu tưới một cách chính xác là rất khó khăn vì phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, phục vụ nhiều mục tiêu khác nhau.
Cho đến hội thảo vùng Châu Á - Thái Bình Dương tại Bangkok - Thái Lan tháng
5/1994, các chuyên gia đã nhất trí về các thông số đánh giá hiệu quả tưới, tuy rằng mỗi
nước có những mục tiêu đánh giá khác nhau tuỳ theo điều kiện của hệ thống tưới đó.
Các thông số để đánh giá hiệu quả tưới được chia thành nhóm như sau:
- Hệ thống phân phối nước (bao gồm công trình trên kênh):

14

14



- Hiệu quả tưới mặt ruộng:
- Hiệu quả môi trường trong hệ thống tưới:
- Hiệu quả xã hội:
- Hiệu quả về sử dụng đa mục tiêu.
- Hiệu quả về kinh tế.
Hiện tại trên thế giới cũng chưa có tiêu chuẩn hay hướng dẫn đánh giá hiệu quả tưới cụ
thể. Mỗi quốc gia, mỗi vùng miền tùy vào điều kiện tự nhiên, hình thức quản lý công
trình mà lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá phù hợp, không có một hệ thống chỉ tiêu
nào được áp dụng cho tất cả các nước.
1.1.2 Tổng quan nghiên cứu hiệu quả hệ thống tưới ở Việt Nam
Ở nước ta, nghiên cứu về hiệu quả sử dụng nước còn ít. Bắt đầu từ năm 2005 là
nghiên cứu của Phó Giáo Sư – Tiến sĩ Nguyễn Thế Quảng và Phó Giáo Sư- Tiến sĩ
Đoàn Doãn Tuấn thực hiện. Nghiên cứu đã đưa ra phương pháp phân tích, đánh giá
hiệu quả hoạt động của hệ thống thủy nông dựa trên 29 chỉ số đánh giá có liên quan
đến năng suất cây trồng, nước, đất và năng suất lao động, nguồn nước cấp, kinh tế,
môi trường, cơ sở hạ tầng và các cấp quản lý thủy nông chính thức và cộng đồng. Mặc
dù phương pháp này đã đề cập đến nhiều khía cạnh ảnh hưởng đến hoạt động của hệ
thống thủy nông nhưng nó vẫn chủ yếu là so sánh hiệu quả hoạt động thực tế và mục
tiêu đặt ra cho hệ thống và vì vậy nó chỉ có ý nghĩa nhiều đối với những người quản lý
vận hành hệ thống mà không có ý nghĩa nhiều đối với những nhà quản lý và lập chính
sách dài hạn và có tính chiến lược.
Giáo sư Bùi Hiếu và Trần Quốc Lập ( năm 2005) đã thực hiện một nghiên cứu về “
Công trình thủy lợi phục vụ phát triển các ngành kinh tế khác nông nghiệp của các tỉnh
trung du miền núi phía Bắc Việt Nam”. Nghiên cứu tập trung vào đánh giá hiệu quả
các công trình thủy lợi phục vụ các ngành kinh tế như thủy sản, sinh hoạt, công
nghiệp, pháp điện, giao thông và lâm nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu mới dừng lại

15

15



ở mức điều tra khảo sát và đánh giá thực trạng của hệ thống thủy lợi phục vụ đa
mục tiêu.
Năm 2006, các tác giả Dương Thị Kim Thư, Đoàn Doãn Tuấn, Hoàng Thái Đại đã
nghiên cứu đánh giá hiệu quả tưới công trình thủy lợi Nam Thạch Hãn bằng các bộ chỉ
tiêu phản ánh về năng suất, kinh tế và thể chế tổ chức quản lý hệ thống. Năm 2011, các
tác giả Thái Thị Khánh Chi, Hoàng Thái Đại đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả của hệ
thống thủy nông Bắc Đuống – Bắc Ninh bằng các chỉ tiêu và hiệu ích tưới nước, chỉ số
diện tích tưới nước, trạng thái công trình, chỉ tiêu về sản lượng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh tổng hợp.
Tác giả Nguyễn Đức Văn năm 2013 đã sử dụng Chỉ tiêu hiệu ích tưới nước, Chỉ tiêu
về diện tích tưới và trạng thái công trình, Chỉ tiêu về sản lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp để nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác
các hệ thống tưới trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Nhận xét chung về các nghiên cứu hiệu quả hệ thống thủy lợi nước ta hiện nay:
Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả tưới trong nước đã đề cập được nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tưới của hệ thồng thủy nông. Trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá hệ
thống thủy nông tưới của các nước và các tổ chức nghiên cứu thủy lợi trên thế giới,
các tác giả đã cập nhập bổ xung một số chỉ tiêu đánh giá phù hợp với tình hình tại Việt
Nam, đưa ra một số chỉ tiêu định lượng cụ thể để xác định hiệu quả của hệ thống tưới
và so sánh với hệ thống khác, qua đó giúp chúng ta có một cách đánh giá tổng quát
hơn về hiệu quả của hệ thống thủy lợi đem lại.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đều tập trung vào đánh giá hiệu quả hệ thống tưới dựa trên
các bộ chỉ tiêu nhằm xác định hiệu quả của hệ thống theo các mục tiêu đánh giá ban
đầu như diện tích tưới, hệ thống sử dụng nước, số công trình, năng lực công trình và
tập trung vào một số loại đối tượng sử dụng nước xác định từ khi thiết kế hệ thống
( đối tượng sử dụng nước chủ yếu là phục vụ sản xuất nông nghiệp như lúa,
màu...). Mặc dù đã cố gắng phản ánh và đánh giá thực trạng phục vụ của các công trình
tưới, nhưng hạn chế của các chỉ số là không cho biết liệu việc áp dụng các công trình
khác tính chất quan trọng và bền vững không?

16

16


Ở một số nghiên cứu có bổ xung thêm một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của hệ
thống mà khi thiết kế chưa được xác định như chỉ tiêu về công bằng trong phân phối
nước tưới, sản lượng trên công lao động, tổng giá trị nông sản trên một đơn vị diện
tích được tưới, sản lượng trên công lao động, tổng giá trị nông sản trên một đơn vị
diện tích được tưới... Tuy nhiên để xác định được các chỉ tiêu này lại cũng phải dựa
vào các chỉ tiêu đã được xác định từ khi thiết kế hệ thống, ví dụ chỉ tiêu về sự công
bằng trong phân phối nước được xác định bằng tỷ số giữa diện tích tưới đạt được bằng
bình quân của 25% diện tích tưới đầu kênh trên diện tích tưới đạt được bình quân của
25% diện tích tưới cuối kênh, trong đó diện tích tưới là mục tiêu đã xác định từ khi
thiết kế hệ thống. Ở một số chỉ tiêu khác cách xác định cũng dựa vào các mục tiêu
thiết kế ban đầu bằng cách tương tự như vậy. Do đó, có thể nói việc bổ xung thêm một
số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tưới của hệ thống là những chỉ tiêu gián tiếp, được xác
định từ các chỉ tiêu thiết kế ban đầu của hệ thống.
Trong khi đó trong hệ thống thủy lợi có nhiều đối tượng dùng nước của hệ thống mà
không có trong mục tiêu thiết kế ban đầu ( như nuôi trồng thủy sản, nước sinh hoạt
công nghiệp, du lịch, môi trường, giao thông...) Vì vậy các kết quả đánh giá hiệu quả
của hệ thống chưa phản ánh hết hiệu quả thực tế mà hệ thống đem lại.
Đồng thời có rất nhiều những bộ chỉ tiêu được đưa ra để đánh giá hiệu quả của hệ
thống sẽ dẫn đến việc đánh giá hiệu quả của hệ thống rất phức tạp và để so sánh giữa
hiệu quả của các hệ thống với nhau là rất khó khăn. Thậm chí một số chỉ tiêu nếu nhận
xét theo những chỉ tiêu đặt ra sẽ là lãng phí nước, ví dụ như chỉ tiêu hệ số sử dụng
nước tương đối, hay chỉ tiêu về hiệu suất cung cấp nước của nguồn, và các chỉ tiêu này
được xác định là tỷ số giữa lượng nước cung cấp tại đầu mối trên lượng nước cần tại
mặt rộng, nếu chỉ tiêu này đạt một là hiệu quả tưới tốt nhất , nó cho thấy nguồn nước
cung cấp đủ cho yêu cầu tưới nước mặt ruộng, chỉ tiêu này <1 thể hiện công trình đầu

mối không cung cấp đủ nước, nếu >1 cho thấy có sự thừa nước ( lãng phí nước). Ở hệ
thống Nam Thạch Hãn chỉ tiêu này là 2, do đó nếu xét về các tiêu chí đánh giá trên thì
hệ thống này đã lãng phí 50% lượng nước lấy vào đầu mối. Tuy nhiên vì chưa đề cập
đến hết đối tượng dùng nước trong hệ thống nên việc đánh giá tình trạng thừa nước
như trên là chưa đảm bảo chính xác vì trong 50% lượng nước bị lãng phí đó tuy không

17

17


cung cấp nhu cầu nước cho cây trồng nhưng có thể mang lại những hiệu ích về môi
trường, về nuôi trồng thủy sản, về cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong vùng...
Mặt khác các nghiên cứu chưa thể hiện sự liên hệ của hệ thống được đánh giá của hệ
thống xung quanh. Trong thực tế hệ thống thủy lợi thường có mối liên hệ chặt chẽ với
xung quanh như các cam kết về cung cấp nước cho hạ du để đảm bảo dòng chảy môi
trường, giao thông hoặc cho một nhu cầu nước thực tế nào đó. Vì vậy, các kết quả
đánh giá cũng chưa phản ánh hết được các nhu cầu nước cũng như các tổn thất nước
mà một hệ thống thủy lợi gặp phải.
Để hạn chế được phần nào các tồn tại như trên, trong đảm bảo đánh giá hiệu quả tưới
của hệ thống thủy lợi cần phải có những nghiên cứu thêm về phương pháp đánh giá
hiệu quả của hệ thống thủy lợi. Phương pháp kế toán nước hiện nay được xem là một
trong những phương pháp phổ biến để đánh giá hiệu quả của hệ thống tưới và đưa ra
được các kiến nghị cho việc nâng cao hiệu quả của hệ thống thủy lợi một cách hữu
hiệu. Phương pháp này hiện nay được nhiều nước trên thế giới áp dụng, mặc dù cho
đến nay nghiên cứu áp dụng về kế toán nước cho quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam
mới chỉ có rất ít.
Các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hệ thống thủy lợi đã có trên thế giới đòi hỏi
chúng ta phải có trình độ, được đào tạo về quản lý và đánh giá hiệu quả. Các hệ thống
này khá phức tạp và gồm số lượng các chỉ tiêu lớn. Để hoàn thiện một đánh giá cần

phải đầu tư rất nhiều công sức trong một thời gian dài, cần có sự tham gia của nhiều
người từ các chuyên gia đến người thu thập tài liệu, người tính toán và trực tiếp vận
hành. Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam hiện nay còn có rất nhiều các công trình
thủy lợi nhỏ phạm vi thôn, xã, liên xã, nhất là nhiều công trình ở vùng núi, vùng sâu,
vùng xa còn bị bỏ ngỏ, chưa có chủ quản lý thực sự, hoặc do nông dân quản lý vận
hành, do đó không thể áp dụng các chỉ tiêu sẵn có trên thế giới. Ngoài việc tham khảo
hệ thống chỉ tiêu trên thế giới chúng ta cần đưa ra các hệ thống chỉ tiêu đánh giá trên
cơ sở khoa học và phải có ý nghĩa thực tiễn trong tình hình cụ thể của Việt Nam.
Hiện nay ở Việt nam chưa có một tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tưới chung cho các hệ
thống công trình thuỷ lợi. Tuy nhiên đã có một số kết quả nghiên cứu về hệ thống các

18

18


chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống thuỷ nông được đưa ra tại các hội
thảo, một số văn bản liên quan, những dự án điều tra, những đề tài nghiên cứu và
những nghiên cứu của các nhà khoa học đạt được một số kết quả:
1.2

Giới thiệu khu vực nghiên cứu

1.2.1 Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1 Vị trí địa lý
- Ba Vì là huyện nằm ở phía Tây của TP Hà Nội có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Bắc và Đông Bắc giáp sông Hồng.
+ Phía Tây giáp sông Đà.
+ Phía Đông giáp Thị xã Sơn Tây và huyện Thạch Thất.
+ Phía Nam giáp huyện Kỳ Sơn và Lương Sơn của tỉnh Hoà Bình.

- Với tổng diện tích tự nhiên là 42.402,7 ha. Trong đó:
+ Diện tích đất sản xuất nông, lâm nghiệp là: 29.178,5 ha.
Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 17.133,6 ha
- Đất lâm nghiệp: 10.901,8 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản: 1.114,7ha
- Đất nông nghiệp khác: 28,4 ha
+ Đất phi nông nghiệp: 12.950 ha
+ Đất chưa sử dụng: 274,1 ha
Trên địa bàn huyện hình thành 3 vùng sản xuất rõ rệt:
+ Vùng miền núi: Có 7 xã.

19

19


×