Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Biện pháp chữa lỗi ngôn ngữ trong bài văn miêu tả của học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.58 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

NGUYỄN THÙY LINH

BIỆN PHÁP CHỮA LỖI NGÔN NGỮ
TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ CỦA
HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: phương pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

NGUYỄN THÙY LINH

BIỆN PHÁP CHỮA LỖI NGÔN NGỮ
TRONG BÀI VĂN MIÊU TẢ CỦA
HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: phương pháp dạy học Tiếng Việt

Người hướng dẫn khoa học


PGS.TS ĐỖ THỊ THU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài Biện pháp chữa lỗi ngôn
ngữ trong bài văn miêu tả của học sinh lớp 5. Tôi đã nhận được sự hỗ trợ
nhiệt tình của các thầy cô giáo và các em học sinh.
Với tình cảm chân thành tôi xin bài tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong
khoa Giáo dục Tiểu học, các cô giáo và học sinh Trường Tiểu học An Lập và
Trường TH&THCS Vĩnh Khương. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới PGS.TS Đỗ Thị Thu Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi để tôi hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2018
SINH VIÊN
Nguyến Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Thu Hương. Các số liệu, kết quả nêu trong
khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2018
SINH VIÊN
Nguyễn Thùy Linh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................... 3
5. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................ 4
8. Bố cục khóa luận............................................................................................................................ 4
NỘI DUNG ........................................................................................................................................ 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................................... 6
1.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................................................ 6
1.1.1 Cơ sở ngôn ngữ học .................................................................................................................. 6
1.1.1.1 Khái quát về văn miêu tả........................................................................................................ 6
1.1.2 Đặc điểm của học sinh Tiểu học ............................................................................................. 8
1.1.2.1 Đặc điểm tâm lý ..................................................................................................................... 8
1.1.2.2 Đặc điểm sinh lý của học sinh Tiểu học............................................................................... 12
1.2 Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................................... 13
1.2.1 Kiểu bài rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh nói chung ............................................ 13
1.2.2 Kiểu bài rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh lớp 5.................................................... 17
1.2.2.1. Phân môn chính tả .............................................................................................................. 17
1.2.2.2 Phân môn luyện từ và câu.................................................................................................... 20
1.2.2.3 Phân môn tập làm văn.......................................................................................................... 24
Kết luận chương 1 .......................................................................................................................... 25
Chương 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC LỖI THƯỜNG GẶP ..................................................... 26
TRONG VĂN MIÊU TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ........................................................................ 26
2.1 Số lượng bài thống kê khảo sát .................................................................................................. 26
2.2 Kết quả thống kê và nhận xét..................................................................................................... 26
Chương 3: BIỆN PHÁP CHỮA LỖI NGÔN NGỮ......................................................................... 32
TRONG VĂN MIÊU TẢ Ở HỌC SINH LỚP 5.............................................................................. 32

3.1 Biện pháp chữa lỗi ngữ âm ........................................................................................................ 32
3.1.1 Nguyên nhân viết sai lỗi ngữ âm............................................................................................. 32


3.1.2 Biện pháp chữa lỗi ngữ âm ..................................................................................................... 33
3.1.2.1 Đối với học sinh ................................................................................................................... 33
3.1.2.2 Đối với giáo viên.................................................................................................................. 34
3.2. Biện pháp chữa lỗi dùng từ ....................................................................................................... 38
3.2.1 Nguyên nhân mắc lỗi sử dụng từ trong văn miêu tả. .............................................................. 38
3.2.1.1 Về phía học sinh................................................................................................................... 38
3.2.1.2 Về phía giáo viên.................................................................................................................. 39
3.2.2. Biện pháp chữa lỗi dùng từ. ................................................................................................... 40
3.2.2.1. Cung cấp vốn từ cho học sinh ............................................................................................. 40
3.2.2.2 Giải nghĩa từ. ....................................................................................................................... 41
3.2.2.3 Rèn kỹ năng sử dụng từ ........................................................................................................ 42
3.3 Biện pháp chữa lỗi về câu .......................................................................................................... 45
3.3.1 Nguyên nhân mắc lỗi về câu ................................................................................................... 45
3.3.2.2 Biện pháp chữa lỗi về lỗi về dấu câu ................................................................................... 47
* Đối với lỗi không dùng dấu câu. ................................................................................................... 47
* Đối với lỗi dùng dấu câu không phù hợp...................................................................................... 48


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục Tiểu học có vai trò quan trọng, giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục ở bậc Trung học cơ sở.

Đáp ứng yêu cầu đó, các môn học ở Tiểu học được xây dựng nhằm
nâng cao tính tích cực chủ động của học sinh và hình thành ở học sinh các
kiến thức và kỹ năng cần thiết. Trong đó, phân môn Tiếng Việt ở Tiểu học có
vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng
sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi
trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt góp
phần rèn luyện các thao tác tư duy; cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ
giản về tiếng Việt và những kiến thức cơ bản về tự nhiên, con người, xã hội,
văn học của Việt Nam và nước ngoài; bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình
thành thói quen giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tiếng Việt có rất nhiều phân môn như: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và
câu,... Trong đó, phân môn Tập Làm Văn đã thực hiện mục tiêu cuối cùng,
quan trọng nhất của dạy tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng tiếng Việt để
giao tiếp, tư duy và học tập. Phân môn Tập Làm Văn có nhiệm vụ rèn kỹ
năng nói theo các nghi thức lời nói, nói, viết các ngôn bản thông thường, viết
một số văn bản nghệ thuật như kể chuyện, miêu tả. Đồng thời, góp phần rèn
luyện tư duy và hình thành nhân cách cho học sinh.

1


Do đặc điểm về tâm lý lứa tuổi và khả năng nhận thức của học sinh nên
năng lực tư duy, năng lực cảm thụ, vốn ngôn ngữ của HSTH còn rất nhiều hạn
chế. Vì vậy, việc mắc phải các lỗi trong quá trình hành văn là không thể tránh
khỏi. Tìm hiểu về lỗi ngôn ngữ thường gặp của học sinh Tiểu học trong các
văn bản mà các em tạo ra. Muốn giảm thiểu các lỗi đó trong văn bản của học
sinh, đó là lý do thôi thúc chúng tôi chọn đề tài Biện pháp chữa lỗi ngôn ngữ
trong văn miêu tả ở học sinh lớp 5.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Việc nghiên cứu những lỗi sai trong hoạt động sử dụng ngôn ngữ vào
giao tiếp thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học. Có thể kể ra đây
một số tác giả và những công trình của họ
Trong giáo trình Tiếng Việt thực hành [16] các tác giả đã đề cập đến vấn
đề rèn và chữa lỗi chính tả, lỗi dùng từ và lỗi về câu. Tuy nhiên, đây là lỗi cơ
bản chưa cụ thể và vấn đề này được xem xét trên diện rộng nên chưa thực sự
phù hợp với học sinh tiểu học.
Các cuốn sách viết về vấn đề rèn và chữa lỗi dùng từ cũng được ra đời
nhiều, tiêu biểu là cuốn sách Lỗi từ vựng và cách khắc phục [6]. Công trình
này đã nêu lên được tổng quát về từ vựng và lỗi từ vựng, ngoài ra cuốn sách
này còn chỉ ra một số lỗi từ vựng thường gặp và cách sửa chữa. Tuy nhiên
trong tác phẩm này, tác giả vẫn chưa đề cập đến các lỗi chính tả và lỗi về câu.
Lỗi chính tả là một lỗi khá phổ biến ở học sinh Tiểu học, chính vì vậy
các cuốn sách nói về vấn đề này cũng được xuất bản nhiều. Nổi bật là công
trình nghiên cứ có tiêu đề Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt và chữa lỗi chính tả [9],
Phan Ngọc đã đưa ra hai vấn đề cơ bản đó là: một số mẹo giải nghĩa từ Hán
Việt và một số biện pháp chữa lỗi chính tả. Tác phẩm đã giải nghĩa từ Hán
Việt và đưa ra biện pháp chữa lỗi chính tả rất tỉ mỉ, tuy nhiên tác phẩm vẫn
chưa đề cập đến biện pháp chữa lỗi về câu.

2


Trong cuốn Lỗi ngữ pháp và cách khắc phục [3] cũng viết rất rõ các lỗi
về câu và cách khắc phục. Tuy nhiên, tác giả chỉ khảo sát các lỗi câu trên các
phương tiện truyền thông ở thành phố Hồ Chí Minh và cũng không đề cập
đến lỗi dùng từ.
Gần đây một số sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học trong khóa luận tốt
nghiệp của mình cũng đã quan tâm đên việc chữa lỗi ngôn ngữ trong bài văn
của học sinh Tiểu học. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như sau:

- Chữa lỗi dùng từ, đặt câu cho học sinh Tiểu học lớp 4, 5 qua các bài
tập làm văn, Nguyễn Thị Thư (2007).
- Các lỗi trong bài văn miêu tả của học sinh lớp 4, nguyên nhân và biện
pháp khắc phục, Nguyễn Thị Bích (2009).
- Các biện pháp sửa lỗi dùng từ, đặt câu trong bài tập làm văn của học
sinh lớp 4-5, Đào Thị Thanh (2011).
- Tìm hiểu lỗi câu của học sinh tiểu học trong các bài tập làm văn,
Nguyễn Thị Kiên.
Thực tế, việc đưa ra các đề xuất biện pháp chữa lỗi ngôn ngữ không
còn là vấn đề mới nữa vì trước đây đã có rất nhiều các công trình đề cập đến
vấn đề này. Tuy nhiên, khóa luận của chúng tôi vẫn đi theo hướng này và
hướng vào đối tượng cụ thể hơn là học sinh lớp 5. Chúng tôi không chỉ thống
kê các loại lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, đề xuất một số biện pháp để chữa lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câu cho học sinh lớp 5 mà nó còn giúp rèn chính tả,
dùng từ và đặt câu cho học sinh tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ việc khảo sát các lỗi chính tả, dùng từ, lỗi viết câu trong các bài tập
làm văn của học sinh lớp 5, khóa luận đề xuất một số biện pháp chữa lỗi ngôn
ngữ trong văn miêu tả của học sinh lớp 5. Từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học phân môn Tập làm văn nói riêng và dạy học Tiếng Việt nói
chung ở Tiểu học.

3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Thống kê, khảo sát các lỗi ngôn ngữ thường gặp trong các bài văn
miêu tả của học sinh lớp 5.
- Đề xuất biện pháp chữa lỗi ngôn ngữ trong văn miêu tả của học sinh

lớp 5.
5. Đối tượng nghiên cứu
Các lỗi sử dụng ngôn ngữ trong văn miêu tả ở học sinh lớp 5. Nguyên
nhân và biện pháp chữa các lỗi đó.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Khóa luận tập trung khảo sát các lỗi như là lỗi chính tả, lỗi dùng từ và
lỗi về câu. Từ đó phân tích nguyên nhân và đề xuất biện pháp chữa các lỗi sai
đó.
6.2 Giới hạn phạm vi thống kê, khảo sát
Trong khuôn khổ phạm vi khóa luận tốt nghiệp, tập trung thống kê các
lỗi trong 186 bài văn miêu tả của học sinh khối 5 ở các trường: Tiểu học An
lập; Tiểu học và Trung học cơ sở Vĩnh Khương (huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang).
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp thống kê và phân loại
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp miêu tả
8. Bố cục khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3
chương:
4


Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

5



Chương 2: Kết quả khảo sát các lỗi ngôn ngữ thường gặp trong văn miêu
tả của học sinh lớp 5
Chương 3: Biện pháp chữa lỗi ngôn ngữ trong văn miêu tả ở học sinh lớp
5

6


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1.1 Khái quát về văn miêu tả
a, Khái niệm:
Văn miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và có cảm xúc làm
cho người nghe, người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật,
cảnh vật, sự việc như nó vốn có trong đời sống. [8]
b, Đặc điểm và yêu cầu của văn miêu tả:
Văn miêu tả là loại văn mang tính thông báo thẩm mĩ. Đó là sự miêu tả
thể hiện được cái mới mẻ, cái riêng trong cách quan sát, cách cảm nhận của
người viết. Mỗi người lại có một cách quan sát khác nhau và sử dụng những
ngôn từ khác nhau để miêu tả, làm bật lên vẻ đẹp của đối tượng.
Ví dụ: Cùng tả về vẻ đẹp của người phụ nữ, có người tả Cô ấy đẹp như
tiên giáng trần hay có người lại tả Cô ấy đẹp như Thúy Kiều.
Trong văn miêu tả, cái mới, cái riêng phải gắn với cái chân thật. Khi
miêu tả chúng ta cần phải quan sát tỉ mỉ hay sử dụng từ ngữ, nghệ thuật mới
mẻ để tìm ra được những nét riêng mà các tác phầm đi trước chưa hề đề cập
đến. Tuy nhiên, chúng ta cần phải tôn trọng sự thật, không thể vì tìm ra cái
mới mà chúng ta xuyên tạc để tạo sự khác biệt được.

Ví dụ: Không thể tả con mèo có 4 mắt hay con gà biết bơi.
Ngôn ngữ trong văn miêu tả giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, giai điệu, nhịp
điệu âm thanh. Các ngôn từ ấy giúp người đọc hình dung được rõ nét hơn về
đối tượng được miêu tả. Đồng thời, cho người đọc thấy được tình cảm của tác
giả đặt vào trong tác phầm, lôi cuốn được người đọc.

7


Muốn miêu tả được trước hết người ta phải biết quan sát rồi từ đó nhận
xét, liên tưởng, ví von, so sánh... Để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu
của sự vật cần miêu tả. Nếu như chúng ta không quan sát đối tượng thì sẽ
không thể tả được đối tượng ấy sâu sắc. Ví dụ như, khi chưa quan sát được
con cá vàng thì chúng ta không thể tưởng tượng ra được con cá vàng như thế
nào để miêu tả được.
1.1.1.2 Yêu cầu sử dụng ngôn ngữ trong văn miêu tả
Khi thực hành viết các bài văn miêu tả, người viết cần phải lưu ý về yêu
cầu sử dụng ngôn ngữ trong các bài văn miêu tả như sau:
Trước tiên, ngôn ngữ trong văn miêu tả phải có tính chính xác. Ngôn
ngữ miêu tả chính xác là ngôn ngữ miêu tả gần đúng, sát đúng với biểu hiện
của các sự vật, sự việc, con người (ngay cả tư tưởng, tình cảm, cảm xúc…).
Văn học phản ánh đời sống một cách chân thực nhất, danh nhân Lê Quý Đôn
đã từng nói: “Văn muốn hay là phải đúng”. Tả cây phượng thì lá phải xanh,
hoa màu đỏ, nở vào mùa hè,… hay tả cảnh nông thôn thì phải có cánh đồng
lúa, những người nông dân lao động chăm chỉ, con trâu ăn cỏ ngoài cánh
đồng,… chứ không thể tả nông thôn với cảnh ách tắc giao thông vì xe cộ hay
có những tòa nhà cao chọc trời,…
Thứ hai, ngôn ngữ phải có tính hàm súc. Hàm súc nghĩa là ngắn gọn mà
chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc. Đây là điểm nổi bật của văn miêu tả bởi vì
như thế đối tượng cần tả mới nổi bật và thơ mộng. Nhà văn Vân Trình tả:

“Miệng nón rộng gần ba gang tay, tròn vành vạnh. Từ vành lên đến chóp, tôi
đếm được mười lăm vòng tre, cách nhau rất đều.”(Cái nón - TIẾNG VIỆT 4),
nó miêu tả được đặc điểm và vẻ đẹp của chiếc nón lá Việt Nam.
Thứ ba, tính hình tượng. Ngôn ngữ miêu tả có tính hình tượng là ngôn
ngữ giàu hình ảnh, màu sắc, âm thanh,… có khả năng gây ấn tượng mạnh, tác
động sâu sắc đến tưởng tượng, cảm nhận của người đọc. Ví dụ như tả con nai
vàng thì “ngơ ngác”, tả sông Hồng thì phải đỏ nặng phù sa,…

8


Thứ tư, ngôn ngữ phải mang tính truyền cảm. Thông qua ngôn ngữ,
người viết phải bộc lộ được tâm tư, tình cảm,… của mình đối với đối tượng
được miêu tả. Từ đó, hướng dẫn nhận thức và thôi thúc hoạt động của con
người. Hướng dẫn tả cây cối thì phải sử dụng các từ ngữ như: yêu, thích,…
Yêu cầu cuối cùng cũng chính là yêu cầu cao nhất đối với văn miêu tả
đó chính là tính cá thể hóa. Do trình độ nhận thức, khả năng quan sát, tâm tư
tình cảm,… của mỗi học sinh là khác nhau nên mỗi bài văn sẽ mang một nét
riêng về giọng điệu, cách dùng từ, nghệ thuật viết câu và dựng đoạn. Mỗi bài
văn sẽ có một phong cách rất riêng. Nó tạo nên giá trị gợi hình, gợi nét và cho
người đọc tưởng tượng ra được đối tượng cần miêu tả. Ví dụ nhà văn Trần
Đức Tiến miêu tả: “Các quan nghe xong ỉu xìu, còn nhà vua thì thở dài thườn
thượt. Không khí của triều định thật ảo não” (Vương quốc vắng nụ cười TIẾNG VIỆT 4).
1.1.2 Đặc điểm của học sinh Tiểu học
1.1.2.1 Đặc điểm tâm lý
Học sinh lứa tuổi từ 6 đên 11 tuổi, ở lứa tuổi này các em có những biến
đổi quan trọng trong cuộc sống, lao động, học tập do đó những đặc điểm tâm
lí thể hiện qua các hoạt động về nhận thức, tình cảm, cảm xúc có những thay
đổi cơ bản.
a, Đặc điểm của quá trình nhận thức.

Đặc điểm chú ý của học sinh Tiểu học
Chú ý là trạng thái tâm lý của học sinh đi kèm theo các quá trình tâm lý,
có tác dụng hướng các quá trình này tập trung vào một hay một số đối tượng
nhất định tạo điều kiện cho đối tượng đó được phản ánh một cách tốt nhất.
Học sinh tiểu học có đặc điểm chú ý như sau:
Chú ý không chủ định có (trước tuổi học) vẫn tiếp tục phát triển, những
sự vật, hiện tượng mới lạ, sự thay đổi sự vật hiện tượng, kích thích tương đối
mạnh thì dễ dàng gây chú ý không chủ định của học sinh.

9


Do yêu cầu của hoạt động học nên chú ý có chủ định hình thành, phát
triển mạnh. Học sinh đầu Tiểu học chú ý có chủ định chưa bền vững, dễ bị
phân tán nhưng đến giai đoạn cuối Tiểu học, chú ý có chủ định bắt đầu ổn
định và bền vững.
Các thuộc tính chú ý được hình thành và phát triển theo hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu Tiểu học, khối lượng chú ý hẹp, thiếu bền vững, chưa có kĩ năng
phối chú ý, chưa biết sự chú ý vào nội dung cơ bản nào của bài học; đến cuối
Tiểu học, học sinh có khối lượng chú ý tăng lên, tính bền vững tăng lên, có kỹ
năng phân phối chú ý, biết hướng chú ý vào nội dung cơ bản của bài học.
Sự chú ý của học sinh chủ yếu hướng ra ngoài, gắn liền với hoạt động
vật chất khả năng hướng vào bên trong còn yếu.
Đặc điểm tri giác của học sinh Tiểu học:
Tri giác của học sinh là quá trình tái tạo lại một cách trọn vẹn các thuộc
tính bề ngoài của đối tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan.
Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính tổng thể, tri giác phân tích
đang được hình thành. Tri giác thường gắn với hoạt động vật chất. Tính cảm
xúc của học sinh Tiểu học được thể hiện rõ khi tri giác (khi tri giác một vật
đẹp, hấp dẫn học sinh sẽ tri giác tốt hơn). Các loại tri giác như không gian,

thời gian, vận động được hình thành và phát triển mạnh.
Đặc điểm trí nhớ của học sinh Tiểu học
Trí nhớ của học sinh là quá trình ghi lại, giữ lại những tri thức cũng như
cách thức tiến hành hoạt động và các dạng hoạt động khác, khi cần thiết có
thể nhận lại, nhớ lại được. Trí nhớ của học sinh Tiểu học có những đặc điểm
cơ bản sau đây:
Trí nhớ không chủ định (có trước tuổi học) vẫn tiếp tục phát triển. Trí
nhớ có chủ định hình thành và phát triển mạnh, học sinh tiểu học ghi nhớ máy
móc rất tốt, ghi nhớ ý nghĩa được hình thành, phát triển mạnh. Trí nhớ ngắn

10


hạn phát triển tốt hơn trí nhớ dài hạn và trí nhớ trực quan - hình ảnh phát triển
tốt hơn trí nhớ từ ngữ - trừu tượng.
Đặc điểm tư duy của học sinh Tiểu học
Tư duy của học sinh là một quá trình nhận thức nhờ đó học sinh hiểu
được, phản ánh được bản chất của đối tượng trong quá trình học tập và các
hoạt động khác. Tư duy của học sinh Tiểu học được chia ra làm hai giai đoạn
như sau:
Ở giai đoạn đầu Tiểu học, tư duy cụ thể còn chiến ưu thế. Tư duy còn
gắn liền với hoạt động quan sát tổng thể sự vật, tư duy phân tích còn non yếu.
Các thao tác tư duy bước đầu có sự liên kết với nhau theo một chiều thuận
hoặc nghịch, khả năng khái quát hóa mới được hình thành và tư duy của học
sinh gắn liền với chuẩn thực tế kinh nghiệm nên trẻ không thể chấp nhận các
giả thiết không có thực (Ví dụ: giả sử con gà có 3 chân)
Ở giai đoạn sau, tư duy trừu tượng của học sinh đã phát triển mạnh và
chiếm ưu thế, tuy nhiên tư duy cụ thể cũng phát triển. Các thao tác liên kết
với nhau thành một tổng thể chặt chẽ và trọn vẹn. Các thao tác phân hạng,
phân loại, không gian, thời gian phát triển mạnh. Khả năng khái quát hóa nội

dung của học sinh chiếm ưu thế và trẻ dần dần chấp nhận được những giả
thiết không có thực khi giải quyết vấn đề học tập. Do vậy trẻ bắt đầu biết thả
hồn vào viết văn và sử dụng các nghệ thuật trong bài viết của mình.
Đặc điểm khả năng tưởng tượng của học sinh Tiểu học
Tính mục đích và chủ định trong tưởng tượng của học sinh được thể
hiện rõ hơn so với ở mẫu giáo. Khả năng tưởng tượng của học sinh phụ thuộc
mạnh vào trình độ học tập và đặc điểm tâm lý của chúng. Các biểu tượng
trong tưởng tượng của học sinh giảm dần tính cụ thể trực quan giảm dần theo
thời gian.

11


b, Đặc điểm nhân cách của học sinh Tiểu học.
Tính cách
Tính cách của trẻ dần được hình thành, đặc biệt là trong môi trường
nhà
trường còn nhiều mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sôi nổi, mạnh
dạn.
Học sinh Tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như tính hồn
nhiên, ham hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Hồn nhiên trong quan hệ
với mọi người, với thầy cô, với bạn bè.
Tính cách của học sinh Tiểu học có nhược điểm bất thường, bướng
bỉnh. Đó là hình thức độc đáo phản ánh những yêu cầu của người lớn.
Để giáo dục học sinh nói chung, hình thành những nét tính cách tốt đẹp
cho học sinh Tiểu học nói riêng, ở mọi nơi trên đất nước ta đâu đâu cũng quan
tâm xây dựng ba môi trường giáo dục lành mạnh: nhà trường, gia đình, xã hội.
Nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức của học sinh Tiểu học là nhu cầu tinh thần, nhu cầu
này có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của trẻ em. Nếu không có nhu

cầu nhận thức thì học sinh sẽ không có tính tích cực trong trí tuệ. Không có
nhu cầu nhận thức, học sinh sẽ nghĩ mình học vì mẹ cha, thầy cô,… chứ
không phải vì sự phát triển của chính bản thân mình.
Tình cảm
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lí, nhân cách
mỗi con người. Đối với học sinh Tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt quan
trọng vì nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức của học sinh. Nếu như học sinh có
tình cảm hay cảm xúc với môn học thì học sinh sẽ học tốt môn đó hơn và
ngược lại.
Ý chí và hành động ý chí của học sinh Tiểu học

12


Học sinh đầu Tiểu học chưa đặt ra được mục tiêu cho hành động của
bản thân mình và chưa biết thiết lập kế hoạch hành động nên ý chí của các em
chưa cao. Tính độc lập, kiềm chế và tự chủ động còn thấp, nên học sinh Tiểu

13


học nhất là các lớp đầu Tiểu học, chưa thể độc lập hoàn toàn trong hành động
ma còn trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác.
Tính bộc phát, ngẫu nhiên vẫn còn trong các hành động ý chí của học
sinh nên các em dễ bắt chước hành động của người khác.
Đặc điểm tự đánh giá của học sinh Tiểu học
Học sinh đầu Tiểu học, khả năng tự đánh giá của các em còn hạn chế,
còn mang đậm màu sắc cảm tính, các em chưa có nhu cầu về chuẩn đánh giá
và chưa biết căn cứ vào chuẩn để đánh giá.
Đến cuối Tiểu học, khả năng tự đánh giá của học sinh đã có sự tiến bộ.

Học sinh đã biết căn cứ vào chuẩn để đánh giá nhưng chưa ổn định. Khả năng
tự đánh giá của học sinh sẽ phụ thuộc vào trình độ học lực và đặc điểm lứa
tuổi. Do đó, các em khá giỏi khả năng tự nhận định sẽ tốt hơn và ngược lại.
1.1.2.2 Đặc điểm sinh lý của học sinh Tiểu học
Cơ thể của học sinh Tiểu học có một số đặc điểm nổi bật sau:
Cơ thể phát triển tương đối đồng đều, không có sự đột biến. Sức mạnh
của cơ và giới hạn chịu đựng ở lứa tuổi này còn rất hạn chế. Độ cong của
xương sống đang được hình thành. Bộ xương đang ở giai đoạn cốt hóa, những
cơ lớn phát triển nhanh và mạnh hơn những cơ nhỏ.
Hệ thần kinh của trẻ cũng tương đối phát triển. Não của trẻ em tròn 6
tuổi bằng 90% trọng lượng não người lớn. Thùy trán phát triển mạnh, cấu trúc
nơron thần kinh đến 8 tuổi giống người lớn. Các quá trình hưng phấn ở trẻ
diễn ra khá mạnh mẽ. Não dễ hình thành hệ thống các đường liên hệ thần kinh
tạm thời nhưng chưa vững chắc, biểu hiện chính là trẻ học thuộc rất nhanh
nhưng cũng quên nhanh.
Ở lứa tuổi này, tim của các em đập rất nhanh. Khi có trạng thái lo lắng,
hồi hộp,… tim đập nhanh hơn bình thường. Do vậy, nếu như các em học tập
quá sức hay trạng thái lo lắng hồi hộp,... trong thời gian dài các em sẽ mắc các
bệnh về tim mạch.

14


Số lượng phế nang còn thấp nên nhịp thở của các em còn nông. Lượng
khí mỗi lần đưa vào phổ không nhiều nên phổi phải hoạt động nhiều hơn
người lớn. Chính do tần số hô hấp cao như vậy nên khi các em hoạt động hay
vận động mạnh thì rất dễ mệt mỏi, chuyển sang thở gấp nên đòi hỏi cần phải
có thời gian cho các em nghỉ ngơi hợp lý với lứa tuổi của các em, tránh học
tập quá sức.
1.2 Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Kiểu bài rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh nói chung
Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên mà học sinh được học đọc, học viết,...
để từ đó áp dụng vào trong thực tiễn cuộc sống. Do vậy, việc sai sót trong quá
trình sử dụng ngôn ngữ là điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, việc chữa
lỗi ngôn ngữ cho học sinh ở bậc Tiểu học được thực hiện hầu hết trên các
phân môn của môn Tiếng Việt như: Học vần, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập
làm văn.
Học vần là phân môn được học từ lớp 1. Đây là môn học để học sinh
tiếp xúc với các đơn vị từ đầu tiên. Trong phân môn này có các kiểu bài học
dạy âm vần mới, ở đây học sinh được học về các nguyên âm đôi, các vần
không chứa âm đệm, các vần chứa âm đệm,… để học sinh biết được cách sử
dụng của các âm, vần từ đó các em viết chuẩn các ngôn ngữ hơn.
Phân môn Chính tả nhằm hình thành ở học sinh kỹ năng sử dụng tiếng
việt, trong đó đặc biệt chú ý đến kĩ năng viết. Ngoài ra chính tả còn cung cấp
cho học sinh một số kiến thức về chữ như: cấu tạo chữ, vị trí dấu thanh, quy
tắc chính tả,… Đây chính là một trong những phân môn giữ vai trò quan trọng
trong việc rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh về mảng chính tả.
Nhiệm vụ chữa lỗi ngôn ngữ cho học sinh được thực hiện chủ yếu ở hệ thống
bài tập chính tả Âm - vần. Hệ thống bài tập này góp phần rèn luyện cho học
sinh các kĩ năng chính tả trong những trường hợp khó hoặc dễ lẫn. Ngoài kiến
thức chính tả chung cho học sinh cả nước (nằm trong chương trình) thì hệ

15


thống bài tập này còn có các bài tập lựa chọn (do giáo viên lựa chọn) nhằm
giúp học sinh hạn chế những lỗi chính tả phương ngữ của mình. Căn cứ vào
nhiệm vụ và vai trò đã nêu trên, hệ thống bài tập chính tả Âm-vần được chia
thành nhiều nhóm như sau:
* Điền vào chỗ trống:

Ví dụ: Tìm những tiếng tương ứng với mỗi chỗ chấm dưới đây:
a. Tiếng bắt đầu bằng r, d hay gi:
Hồ nước ngọt lớn nhất thế…. là hồ Thượng ở giữa Ca-na-đa và Mĩ.
Nó…. trên 80000 ki-lô-mét vuông
Theo TRẦN HOÀNG HÀ

Trung Quốc là nước biên chung với nhiều nước nhất - 13 nước. Biên….
của nước này…. 23840 ki-lô-mét
Theo KỈ LỤC THẾ GIỚI

b. Tiếng bắt đầu bằng v, d hay gi:
- Ở Thư …. Quốc gia Luân Đôn hiện nay còn lưu…. Một cuốn sách nặng
hơn 100 ki-lô-gam. Cuốn sách có bài bằng vàng hoặc đá quý. Bên trong có 50
chữ cũng làm bằng…..
Theo báo THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
(TIẾNG VIỆT 4 - tập 2)

* Tìm từ có đặc điểm chính tả và có ý nghĩa nhất định (hoặc tìm từ có
đặc điểm chính tả thuộc kiểu từ loại/ kiểu cấu tạo từ nhất định)
Ví dụ:
- Tìm 3 trường hợp chỉ viết với S, không viết với X
- Tìm 3 trường hợp chỉ viết với X, không viết với S.
* Phân biệt cách viết chính tả các chữ
Ví dụ: Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh các
câu văn dưới đây:
Con người là (sinh/xinh) vật kì diệu nhất trên trái đất. Họ (biếc/biết)
trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng nhà cửa, khám phá bí mật nằm sâu trong lòng
16



đất, chinh phục đại dương, chinh phục khoảng không vũ trụ bao la. Họ còn
(biếc/biết) làm thơ, vẽ tranh, (sang/xáng) tác âm nhạc, tạo ra những công trình
kiến trúc (tuyệc / tuyệt) mĩ,... Họ đã làm trái đất trở nên tươi đẹp và tràn đầy
sức sống. Con người (sứng/xứng) đáng được gọi là “hoa của đất”.
* Giải câu đố để tìm từ chứa hiện tượng chính tả cần học.
Ví dụ:
Em đoán xem đây là những chữ gì:
a,

Để nguyên - loại quả thơm ngon
Thêm hỏi - co lại chỉ còn bé thôi.
Thêm nặng - mới thật lạ đời
Bỗng nhiên thành vết xong nồi nhọ nhem.

b,

Bình thường dùng gọi chân tay
Muốn có bút vẽ: thêm ngay dấu huyền
Thêm hỏi - làm bạn với kim
Có dấu nặng đúng người trên mình rồi

* Rút ra quy tắc chính tả từ bài tập đã làm
Ví dụ: Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi:
Mưa …ăng trên đồng
Uốn mềm ngọn lúa
Hoa xoan theo gió
…ải tím mặt đường.
NGUYỄN BAO

* Tập phát hiện và chữa lỗi chính tả

Ví dụ:
a. Xếp các từ ngữ sau đây vào hai cột (từ ngữ viết đúng chính tả, từ ngữ viết
sai chính tả):


Sắp sếp, sang sủa, sản sinh, tinh sảo, bổ xung, sinh động
Thân thiếc, thời tiết, công việc, nhiệc tình, chiết cành, mải miếc
Từ ngữ viết đúng chính tả

Từ ngữ viết sai chính tả

b. Chữa các lỗi ở các từ trong cột Từ ngữ viết sai chính tả lại cho đúng.
Phân môn Luyện từ và câu có vai trò quan trọng nhất trong việc rèn kĩ
năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh Tiểu học. Việc dạy phân môn này nhằm
mở rộng, hệ thống hóa vốn từ phong phú cho học sinh, cung cấp cho học sinh
những kiến thức sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt
câu và sử dụng các kiểu câu để phục vụ cho học tập và sinh hoạt hàng ngày.
Hệ thống bài tập trong phân môn Luyện từ và câu rất phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, các bài tập có vai trò chủ yếu trong rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ
cho học sinh phải kể đến những dạng sau:
Đầu tiên, phải kể đến hệ thống bài tập làm giàu vốn từ cho học sinh:
Bài tập dạy nghĩa từ: bài tập dạng này giúp học sinh giải nghĩa của từ theo các
cách khác nhau như là giải nghĩa từ bằng trực quan (dựa vào tranh ảnh, hình
vẽ,..); giải nghĩa từ bằng cách đối chiếu với các từ khác; giải nghĩa từ bằng
các từ đồng nghĩa, trái nghĩa; giải nghĩa từ bằng cách phân tích từ thành các
thành tố riêng hay có thể giải nghĩa từ bằng định nghĩa. Tiếp theo, phải kể đến
bài tập hệ thống hóa vốn từ, dạng bài tập này bao gồm các loại bài sau: bài tập
tìm từ (tìm từ cũng chủ đề, tìm từ cùng lớp từ vựng, bài tập tìm từ cùng tiểu
loại, từ loại và cuối cùng là bài tập tìm từ có cùng đặc điểm cấu tạo); bài tập
phân loại từ. Cuối cùng, phải kể đến bài tập sử dụng từ, bao gồm các dạng

sau: Bài tập điền từ vào chỗ trống (có thể cho trước từ hoặc để học sinh tự
nghĩ ra từ và điền vào); bài tập thay thế từ; bài tập tạo ngữ từ; bài tập đặt câu;
bài tập viết văn; bài tập chữa lỗi dùng từ. Tất cả những dạng bài tập này giúp
học sinh hiểu được nghĩa cụ thể của từ từ đó biết cách sử dụng từ cho hợp lý
để tránh các lỗi mắc phải trong quá trình dùng từ để hành văn.


Bài tập theo mạch kiến thức và kỹ năng về từ và câu, ở dạng bài tập này
chia ra làm hai loại chính đó là bài tập thep mặc kiến thức và kỹ năng về từ
(khái niệm từ, cấu tạo từ, từ loại, biện pháp tu từ, các lớp từ có quan hệ nghĩa:
từ đa nghĩa, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, đồng âm chơi chữ) và bài tập
theo mạch kiến thức và kỹ năng về câu (bao gồm những nội dung sau: khái
niệm về từ, câu; các kiểu câu, thành phần câu, các kiểu liên kết câu). Ngoài
hai dạng bài chính vừa nêu, ngoài ra hệ thống bài tập này còn có các bài tập
theo mạch kiến thức về ngữ âm (cấu tạo âm tiết) và quy tắc viết hoa. Từ
những kiến thức đầy đủ như vậy học sinh sẽ tránh được những lỗi sai cơ bản
về ngôn ngữ trong quá trình hành văn của mình.
Nếu như ở phân môn Chính tả rèn kĩ năng viết chính tả, phân môn
Luyện từ và câu rèn kĩ năng sử dụng từ và viết câu thì phân môn Tập làm văn
sẽ rèn luyện các kĩ năng bao hàm của cả hai phân môn vừa nêu trước đó. Đồng
thời chữa các lỗi về nghệ thuật viết văn cho học sinh. Với nhiệm vụ rèn kĩ
năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh thì phân môn Tập làm văn có vai trò cực
kỳ quan trọng bởi vì: các lỗi ngôn ngữ không chỉ nằm trong các từ hay câu cụ
thể nữa mà nó còn nằm ở trong cả đoạn văn, cả bài văn. Học sinh phải viết sao
cho các đoạn văn liên kết với nhau chặt chẽ. Tránh các hiện tượng như lặp từ,
thiếu từ, thừa từ. Phải dùng từ sao cho hợp với phong cách của cả bài văn.
Ngoài ra các từ phải kết hợp với nhau hợp lý tránh hiện tượng mắc lỗi về quan
hệ kết hợp.
Ví dụ:
(1) Nhà em có nuôi một ông bố

(Nguyễn Bá Lâm - lớp 5B Trường Tiểu học An Lập)
1.2.2 Kiểu bài rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh lớp 5
1.2.2.1. Phân môn chính tả
* Điền vào chỗ trống:
Ví dụ: Tìm tên huân chương phù hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:


×