Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Biện pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.2 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=======o0o=======

VI THỊ HẰNG

BIỆN PHÁP RÈN CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học

PGS. TS ĐỖ THỊ THU HƯƠNG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học, đặc biệt là PGS.TS Đỗ Thị Thu Hương- người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong qua trình nghiên cứu, tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong quý thầy cô và bạn đọc góp ý để khóa luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Vi Thị Hằng



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận: “Biện pháp rèn chính tả cho học sinh lớp
3” Là công trình nghiên cứu của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Đỗ Thị Thu Hương. Các số liệu, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn
trung thực. Kết quả nghiên cứu khóa luận này chưa được đăng tải trên bất kì
một chương trình khoa học hay tạp chí nào.
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Vi Thị Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 4
5. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận ................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................... 5
1.1.1. Một số thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu ...................... 5
1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh lứa tuổi Tiểu học ............................. 7
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 13
1.2.1. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn Chính tả ở Tiểu học .................. 13
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 15
Chương 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIẾT CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH

LỚP 3 .............................................................................................................. 17
2.1. Khảo sát các lỗi chính tả trong bài viết chính tả của học sinh.............. 17
2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................... 17
2.1.2. Địa điểm và thời gian khảo sát ....................................................... 17
2.1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ....................................................... 17
2.1.4. Thống kê bài viết chính tả............................................................... 17
2.1.5. Nội dung khảo sát ........................................................................... 17
2.1.6. Kết quả khảo sát thực trạng viết chính tả của học sinh lớp 3 trường
Tiểu học Tiến Thắng A - Mê Linh - Hà Nội và nhận xét ......................... 18


2.2. Nguyên nhân mắc lỗi chính tả của học sinh lớp 3 ................................ 21
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 22
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RẺN CHÍNH TẢ ..................................... 24
CHO HỌC SINH LỚP 3 ................................................................................. 24
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3 ............ 24
3.2. Biện pháp chữa các lỗi: phụ âm dầu, lỗi phần vần và lỗi thanh điệu ... 25
3.2.1. Luyện phát âm ................................................................................ 25
3.2.2. Ghi nhớ hình thức chữ viết với nghĩa của từ .................................. 25
3.2.3. Phân tích so sánh................................................................................ 27
3.2.4. Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả:....................................... 27
3.2.5. Biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập: ......... 34
3.2.6. Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các môn học khác: .............. 39
3.3. Biện pháp chữa lỗi viết hoa .................................................................. 40
3.3.1. Hướng dẫn học sinh nắm vững quy tắc viết hoa ............................... 40
3.3.2 Một số bài tập giúp học sinh chữa lỗi viết hoa ................................ 43
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 46
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


Tiếng Việt là môn học có vị trí vô cùng quan trọng trong nhà trường, đặc
biệt là trong trường Tiểu học. Tiếng Việt là một môn công cụ, là cơ sở để hình
thành vốn ngôn ngữ chuẩn làm nền tảng cho các bậc học sau này. Việc dạy
Tiếng Việt trong nhà trường góp phần rèn luyện cho các em năng lực tư duy,
phương pháp làm việc, giáo dục cho các em những tư tưởng, tình cảm trong
sáng, lành mạnh.
Viết là một dạng hoạt ngôn ngữ, là quá trình chuyển từ lời nói ở dạng âm
thanh sang hình thức chữ viết. Theo một số từ điển thì Chính tả là viết đúng,
là lối viết hợp với chuẩn. Cụ thể, Chính tả là hệ thống các quy tắc về cách viết
thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ.Phân môn Chính tả giúp học sinh
hình thành năng lực, thói quen viết đúng chính tả đó là thói quen viết đúng
tiếng Việt văn hóa, tiếng Việt chuẩn mực đồng thời là cơ sở để học các môn
học khác từ đó làm chủ được tiếng nói và khả năng sử dụng trong các hoạt
động giao tiếp và tư duy.
Ở Tiểu học, Chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực
hiện mục tiêu của môn học Tiếng Việt là rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ
năng nghe cho học sinh. kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng tiếng Việt
và phát triển tư duy cho học sinh. Mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con
người, góp phần hình thành nhân cách con người mới. Phát triển tiếng mẹ đẻ
cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết. Dạy tốt chính tả cho học sinh tiểu
học là góp phần rèn luyện một trong bốn kĩ năng cơ bản mà các em cần đạt tới.
Đối với học sinh Tiểu học, việc học chính tả là vô cùng quan trọng. Chữ
viết hiện nay của người Việt là chữ viết ghi lại theo phát âm. Do đó việc viết

đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở để viết đúng. Tuy nhiên, có
trường hợp đọc sai nhưng viết đúng. Trên thực tế, ở nhiều địa phương có

2


nhiều người dân ở những vùng miền khác nhau đến định cư thì hiện tượng
không đồng âm trong cách phát âm là rất phổ biến. Chính vì vậy học sinh
Tiểu học mắc lỗi chính tả rất nhiều. Qua việc tìm hiểu thức tế trong việc dạy
và học Chính tả, chúng tôi nhận thấy việc học Chính tả của học sinh còn gặp
rất nhiều khó khăn. Từ những lý do trên và với mong muốn giúp học sinh lớp
3 có những biện pháp để học tốt hơn phân môn Chính tả, chúng tôi quyết
định chọn đề tài “Biện pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thực tiễn đề tài này, các tác giả đã quan tâm nghiên cứu như:
Trong cuốn Dạy học sinh viết đúng chính tả của Trịnh Mạnh và Trần
Thành Lâm năm 1969, chúng ta đã có những tài liệu ban đầu được dùng cho
giáo viên dạy Tiểu học, cung cấp những kiến thức cơ bản cho việc dạy Chính
tả ở Tiểu học như phương pháp, quy trình, nội dung cơ bản, tuy nhiên sau
nhiều cuộc cải cách giáo dục và quá trình hoàn thiện ngôn ngữ tiếng Việt,
những nội dung này còn ít tính phù hợp với dạy học hiện đại.
Giáo trình Chữ viết và dạy chữ viết ở Tiểu học của Lê A (1982, Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm) tác giả đã phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của
việc dạy học Chính tả ở Tiểu học, đưa ra một số nguyên tắc và một số kiểu
bài dạy học Chính tả ở Tiểu học, cũng như các vấn đề về chính tả phương ngữ
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Chính tả. Giáo trình đã bổ sung những thiếu
sót, đưa ra cách hiểu và giải thích đúng đắn hơn về các quy tắc chính tả mà
“Luật và mẹo chính tả” của Phan Quang An đã đề xuất.
Giáo trình Dạy học chính tả ở Tiểu học của Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân
Thu (1995, Nhà xuất bản Giáo dục) các tác giả đã phân tích cơ sở lý luận và

cơ sở thực tiễn của việc dạy học Chính tả ở Tiểu học, đồng thời đưa ra một số
nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Chính tả nhằm nâng
cao chất lượng dạy học Chính tả nói riêng và dạy học môn Tiếng Việt nói

3


chung. Ngoài ra các tác giả còn đưa ra một số quy tắc chính tả tiếng Việt giúp
người đọc biết viết đúng, thành thạo âm tiết, từ đó hình thành kĩ năng chính tả
tiếng Việt.
Trong cuốn Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học của
Lê Hữu Tỉnh, Trần Mạnh Hưởng đã giải đáp những băn khoăn của nhiều giáo
viên hiện nay về nội dung và phương pháp giảng dạy môn Tiếng Việt nói
chung và phân môn Chính tả. Đặc biệt là đưa ra những lỗi chính tả mà học
sinh hay mắc phải và biện pháp khắc phục, cách chấm chữa bài chính tả, cách
luyện phát âm đúng rất hữu ích cho giáo viên. Có thể coi đây là cuốn cẩm
nang cho giáo viên dạy Tiếng Việt.
Trong cuốn Tiếng Việt thực hành của GS.TS Bùi Minh Toán - PGS.TS
Nguyễn Quanh Ninh (2004, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm) đã dành một
chương bàn về việc luyện kĩ năng chính tả tiếng Việt, các tác giả đã đưa ra
một số nguyên tắc chính tả tiếng Việt và cách luyện chữa các lỗi chính tả
thường gặp, đưa ra các quy tắc viết hoa và phương thức biểu đạt các từ ngữ và
thuật ngữ nước ngoài, là tài liệu tham khảo thêm dành cho giáo viên Tiểu học.
Bên cạnh đó, trong cuốn Từ điển vần của Hoàng Phê, tác giả liên tục cập
nhật số lượng vần lớn và tương đối đầy đủ, từ điển giúp cho người viết tìm
thấy các dạng viết vần chuẩn thông dụng trong văn bản, giải quyết các vấn đề
chính tả trong tiếng Việt, rất hữu ích đối với người nghiên cứu, học tập và
giảng dạy phân môn Chính tả ở Tiểu học.
Trên cơ sở kế thừa kết quả lý luận quý báu của những công trình nghiên
cứu trên, chúng tôi đi sâu hơn vào nghiên cứu đối tượng cụ thể là các biện

pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3, từ đó giúp học
sinh lớp 3 nói riêng và học sinh Tiểu học nói chung hạn chế lỗi chính tả.

4


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận về việc rèn chính tả cho
học sinh lớp 3
- Khảo sát thực trạng viết chính tả của học sinh lớp 3
- Đề xuất các biện pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
5. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3
Khảo sát thực trạng viết chính tả của học sinh lớp 3A, 3B, 3D tại trường
Tiểu học Tiến Thắng A- Mê Linh- Hà Nội với số lượng 150 bài.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp khảo sát, điều tra
- Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo. Nội dung khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Khảo sát thực trạng viết chính tả của học sinh lớp 3

Chương 3: Một số biện pháp rèn chính tả cho học sinh lớp 3

5


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1.1. Khái niệm Chính tả
Chính tả là hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của
một ngôn ngữ. Nói cách khác chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết
được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Nó là phương tiện thuận lợi cho
việc lưu truyền thông tin, đảm bảo cho người viết, người đọc thống nhất
những điều đã viết.
Chính tả trước hết là sự quy định có tính chất xã hội bắt buộc gần như
tuyệt đối, nó không cho phép con người vận dụng quy tắc một cách linh hoạt
có tính chất sáng tạo.
Một ngôn ngữ văn hóa không thể không có chính tả thống nhất, chính tả
thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ không bị trở ngại giữa các địa
phương trong cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời trước với đời sau.
Chính tả thống nhất là một trong những biểu hiện của trình độ văn hóa phát
triển của một dân tộc.
1.1.1.2. Thế nào là Chuẩn chính tả?
Chuẩn chính tả là việc chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ.
Chuẩn chính tả phải được quy định rõ ràng, chi tiết tới từng từ của tiếng Việt
và phải được mọi người tuân theo.Vấn đề đặt ra là chuẩn chính tả phải được
xây dựng sao cho hợp lí, có độ tin cậy và sức thuyết phục cao.
Chuẩn chính tả có những đặc điểm chính sau:
Đặc điểm đầu tiên của Chuẩn chính tả là tính chất bắt buộc gần như tuyệt
đối của nó. Đòi hỏi người viết bao giờ cũng phải viết đúng chính tả. Chữ viết

có thể chưa hợp lý nhưng khi đã được thừa nhận là chuẩn chính tả thì người
viết không được tự ý viết khác đi. Đối với chính tả, yêu cầu cao nhất là cách

6


viết thống nhất, thống nhất mọi người, mọi văn bản, mọi địa phương.
Do chính tả có tính chất bắt buộc gần như tuyệt đối cho nên nó ít bị thay
đổi như các chuẩn mực khác của ngôn ngữ (như chuẩn ngữ âm, chuẩn từ
vựng, chuẩn ngữ pháp). Nói cách khác, chuẩn chính tả có tính chất ổn định,
tính chất cố hữu khá rõ.
Chuẩn chính tả có tính chất ổn định cao, rất ít thay đổi, thường giữ
nguyên trong thời gian dài nên thường tạo thành thói quen, tạo nên tâm lí
trong lối viết của người bản ngữ. Mặc dù vậy, chuẩn chính tả không phải là
bất biến, khi chuẩn chính tả đã lỗi thời sẽ dần dần được thay thế bằng nhưng
chuẩn chính tả mới.
Cũng như những chuẩn ngôn ngữ khác, chuẩn ngôn ngữ chính tả là kết
quả của sự lựa chọn giữa nhiều hình thức chính tả đang cùng tồn tại.
1.1.1.3. Các dạng bài chính tả
a. Chính tả đoạn bài: Bao gồm các dạng: Tập chép, Nghe- viết và Nhớ -

7


viết
- Dạng bài Tập chép
+ Là dạng bài chính tả yêu cầu học sinh chép lại chính xác tất cả các từ,
các câu, các đoạn trong sách giáo khoa hoặc trên bảng lớp. Dạng bài này, học
sinh dựa vào văn bản mẫu để đọc và chép lại đúng hình thức chữ viết của văn
bản mẫu, chuyển từ hình thức chữ in sang chữ viết tay thường. Tập chép giúp

học sinh nhớ được hình thức chữ của các từ, từ đó đi vào tiềm thức của các
em. Là cơ sở để học Chính tả Nghe- viết và Nhớ- viết.
- Dạng bài Nghe- viết
+ Đây là dạng bài thể hiện đặc trưng riêng của phân môn Chính tả. Hình
thức chính tả nghe đọc thể hiện rõ nhất đặc trưng của chính tả tiếng Việt là:
Chính tả ngữ âm, giữa âm và chữ (đọc và viết) có mối quan hệ với nhau- đọc
thế nào viết thế ấy.

8


+ Dạng bài này yêu cầu học sinh nghe từng từ, cụm từ hay câu do giáo
viên đọc và viết lại một cách chính xác như trong văn bản mẫu theo đúng tốc
độ quy định.
+ Muốn viết được dạng này, học sinh phải có khả năng chuyển từ ngôn
ngữ âm thanh sang hình thức chữ viết, phải nhớ được mặt chữ và các quy tắc
chính tả tiếng Việt. Vì chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ nghĩa nên học sinh
cần phải hiểu được nghĩa của từng tiếng, từng từ của văn bản.
+ Để các kĩ năng chính tả được hình thành một cách nhanh chóng, văn
bản được lựa chọn làm bài viết chính tả phải chứa nhiều hiện tượng chính tả
cần dạy.
- Dạng bài Nhớ- viết
Dạng bài này yêu cầu học sinh tái hiện lại hình thức chữ viết, viết lại một
văn bản mà em đã học thuộc nhằm kiểm tra khả năng ghi nhớ của học sinh và
được thực hiện vào giai đoạn học sinh đã quen và nhớ hình thức chữ viết của
tiếng Việt.
b. Chính tả âm- vần
+ Hệ thống bài tập chính tả âm- vần trong chương trình phân môn Chính
tả lớp 3 có số lượng phong phú và được thể hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng. Nhờ vậy, chính tả âm- vần đã góp phần rèn luyện cho học sinh các kĩ

năng chính tả, đặc biệt là kĩ năng viết đúng trong các trường hợp khó và dễ
lẫn. Thông qua các bài tập thích hợp các kĩ năng chính tả ở học sinh được
hình thành một cách tự nhiên, bền vững.
+ Dựa vào hình thức có thể chia hệ thống bài tập chính tả âm- vần thành
các kiểu bài tập sau: Bài tập điền vào chỗ trống, bài tập tìm từ, bài tập tìm
tiếng, bài tập lựa chọn, bài tập đặt câu và bài tập giải câu đố.
1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh lứa tuổi Tiểu học
1.2.1.1. Đặc điểm tâm lý


Lứa tuổi học sinh Tiểu học bao gồm các em từ 6 đến 11 tuổi. Lứa tuổi
này có hoạt động chủ đạo là học tập, sau đó là hoạt động vui chơi. Hoạt động
học rất quan trọng và có ý nghĩa đối với các em.
Nếu như ở bậc học mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì
đến bậc Tiểu học hoạt động của trẻ đã có sự thay đổi, chuyển từ hoạt động vui
chơi sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập của
các em vẫn diễn ra các hoạt động khác như:
+ Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật
sang chơi các trò chơi vận động.
+ Hoạt động lao động: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản
than và gia đình như: tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa, … Ngoài ra, trẻ
còn tham gia hoạt động lao động tập thể như: trực nhật lớp, trồng cây,
trồng hoa, …
+ Hoạt động xã hội: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của
trường, của lớp và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong…
Những thay đổi kèm theo: Trong gia đình: Các em luôn cố gắng là một
thành viên tích cực, có thể tham gia các công việc trong gia đình. Điều này
được thực hiện rõ nhất trong các gia đình neo đơn, hoàn cảnh, các vùng kinh
tế đặc biệt khó khăn, các em phải tham gia lao động sản xuất cùng gia đình từ
rất nhỏ.

a. Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích tổng hợp kiến thức còn


sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học
b. Tưởng tượng
Tưởng tượng ở học sinh Tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non. Nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dặn.
Ở đầu tuổi Tiểu học, hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững
và dễ thay đổi.
Ở cuối Tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sang tạo tương
đối phát triển ở giai đoạn cuối Tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm
thơ, làm văn, vẽ tranh, .. Đặc biệt tưởng tượng của các em trong giai đoạn này
bị chi phối mạnh ẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện
tượng đề gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Cần phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng cách biến
các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em
những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm,
hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính
của mình một cách toàn diện.
c. Ngôn ngữ của học sinh Tiểu học
Hầu hết học sinh Tiểu học đều có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào
lớp 1 bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành
thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn

ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung
quanh và tự khám phá bản than thong qua các kênh thong tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển nhận
thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư
duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụn thể thông
qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ
của trẻ.


Ngôn ngữ có vai trò quan trọng như vậy nên cần phải trau dồi vốn ngôn
ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào các
loại sách báo có lời và không lời, có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện
cổ tích, báo nhi đồng, ....đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức
các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí,
...Tất cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngôn ngữ phong phú và đa dạng.
d. Chú ý của học sinh Tiểu học
Ở đầu Tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát,
điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này, chú ý không chủ định chiếm
ưu thế hơn so với chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những môn học, giờ học có đồ dung trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều
tranh ảnh, trò chơi, … Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu bền vững,
chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở tuổi cuối Tiểu học, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú
ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự
nỗ lức về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công
thức toán hay một bài hát dài… Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện
giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho
phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành trong khoảng thời gian
quy định.
Nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và

nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động theo từng độ tuổi đầu
hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ, điều này là vô cùng
quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ.
e. Trí nhớ của học sinh Tiểu học
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic.
Ở tuổi đầu Tiểu học, ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm


ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc
ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách
khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Ở tuổi cuối Tiểu học, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển, tuy nhiên hiệu quả của việc ghi nhớ
có chủ định còn phụ thuộc nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ
của các em, sức hấp dân của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý, tình cảm, hay
hứng thú của các em…
Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái
quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan
trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn
giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý
hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức
g. Ý chí của học sinh Tiểu học
Ở đầu tuổi Tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào
yêu cầu của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo
khen, quét nhà để được ông cho tiền, ...). Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với
việc thực thi hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực
hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn.
Đến cuối tuổi Tiểu học, các em đã có khả năng biến yêu cầu của người
lớn thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền
vững, chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn

chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho học sinh Tiểu học đòi hỏi phải có sự
kiên trì bền bỉ trong công tác giáo dục, muốn vậy thì trước hết mỗi bậc cha
mẹ, thầy cô phải trở thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ.
Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trường


thay đổi: đòi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút.
Chuyển từ hiếu kỳ, tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước
đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nền
nếp, chấp hành nội quy học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của
các thao tác tinh khéo của đôi bàn tay để tập viết, ...Tất cả đều là thử thách
của trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt những điều này thì phải cần có sự quan
tâm giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri
thức khoa học.
1.2.1.2. Đặc điểm sinh lý
Hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hô, xương chân, xương
tay còn đang trong thời kì phát triển (thời kì cốt hóa) nên dễ bị cong vẹo, gẫy
dập… Vì thế mà các hoạt động vui chơi của các em thì cha mẹ, thầy cô cần
chú ý, quan tâm đến các em, hướng các em đến các hoạt động vui chơi lành
mạnh, an toàn.
Hệ cơ đang trong thời kì phát triển mạnh nên các em rất thích các trò
chơi hoạt động mạnh như chạy, nhảy, … Vì vậy mà các nhà giáo dục đưa các
em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự
an tàom cho trẻ.
Hệ thần kinh cao cấp đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy
của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư
duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với trò chơi trí tuệ, các cuộc thi trí
tuệ, … Dựa vào cơ chế sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em
với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.

Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4cm, trọng lượng mỗi năm tăng 2 kg. Nếu
trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106cm (nam) 104cm (nữ).
Tuy nhiên con số này chỉ là trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch
khảong 4-5 cm, cân nặng có thể xê dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ đập nhanh


khoảng 85-90 lần/ phút, mạch máu tương đối mở rộng, áp huyết động mạch
thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn Chính tả ở Tiểu học
1.2.1.1. Vị trí của phân môn Chính tả ở Tiểu học
Phân môn Chính tả có một vị trí rất quan trọng ở Tiểu học vì giai đoạn
Tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kĩ năng chính tả
cho học sinh. Chính tả được bố trí thành một phân môn độc lập, có tiết dạy
riêng trong khi ở trung học cơ sở không có.
Phân môn Chính tả ở chương trình Tiểu học có hai kiểu bài là chính tả
đoạn bài và chính tả âm vần. Nội dung các bài chính tả âm vần là luyện viết
đúng chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ viết sai chính tả. Thời gian dành cho
bài tập chính tả âm vần dù là rất ngắn so với chính tả đoạn bài song việc rèn
kĩ năng qua bài tập đó có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh. Qua các bài tập
chính tả âm, vần các em được rèn luyện để tránh việc viết sai chính tả các chữ
ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ lẫn nhằm đạt mục tiêu môn học.
Tính chất nổi bật của phân môn Chính tả là thực hành bởi vì chỉ có thể
hình thành các kĩ năng kĩ xảo cho học sinh thông qua thực hành, luyện tập.
Căn cứ vào mục tiêu dạy môn Tiếng Việt nói chung và nhiệm vụ chủ yếu
nói riêng của phân môn Chính tả lớp 3. Ngoài kĩ năng rèn học sinh đọc thông
chúng ta còn rèn cho học sinh viết thạo, viết đúng chính tả, rèn cho học sinh
một số phẩm chất như tính cẩn thận, tính thẩm mĩ. Ngoài việc nắm vững vị
trí, nhiệm vụ, tính chất, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy phù
hợp, giáo viên còn phải nắm vững các nguyên tắc dạy chính tả tiếng Việt.

Dạy chính tả là một quá trình rèn luyện lâu dài, không chỉ ở giờ chính tả
mà có thể rèn luyện phân tích từ phân môn: Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập
làm văn.


Ví dụ một học sinh làm một bài văn rất hay nhưng mắc nhiều lỗi chính tả
thì bài văn đó không đạt điểm cao. Ví dụ cụ thể hơn nữa là học sinh dự thi
viết chữ đẹp cấp huyện dù chữ có đẹp bao nhiêu nhưng mắc một vài lỗi chính
tả thì cũng không đem lại kết quả. Nếu một em viết sai nhiều lỗi chính tả (từ 5
lỗi trở lên) thì không thể học tốt các môn học khác.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Chính tả ở Tiểu học
Mục tiêu của phân môn Chính tả là sự cụ thể hóa mục tiêu của phân
môn Tiếng Việt ở Tiểu học, hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử
dụng tiếng Việt (đặc biệt là kĩ năng viết) góp phần rèn luyện cho học sinh
những thao tác tư duy cơ bản, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản
về tự nhiên, xã hội để góp phần giáo dục và hình thành nhân cách cho học
sinh
Cùng với phân môn Tập viết, phân môn Chính tả có nhiệm vụ là giúp
học sinh nắm vững qui tắc chính tả, hình thành kĩ năng chính tả, nói cách
khác là giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả,
củng cố và hoàn thiện các tri thức cơ bản về hệ thống ngữ âm và chữ viết
tiếng Việt, trang bị cho học sinh công cụ để học tập và giao tiếp xã hội. Ngoài
ra phân môn còn rèn cho học sinh một số kĩ năng, phẩm chất tốt như: tính cẩn
thận, chính xác, bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý tiếng Việt và chữ viết
của tiếng Việt.
1.2.2. Nội dung chương trình phân môn Chính tả lớp 3
Mỗi tuần có 2 bài chính tả, mỗi bài học trong 1 tiết. Cả năm học sinh
được học 62 tiết chính tả.
Chương trình của phân môn Chính tả ở lớp 3 gồm các dạng sau:
1.2.2.1. Chính tả đoạn, bài:

Học sinh nhìn - viết (tập chép), Nhớ - viết và Nghe - viết một đoạn hay
một bài có độ dài trên dưới 60 chữ (tiếng). Phần lớn các bài chính tả này được


trích từ bài tập đọc vừa học trước đó hoặc là nội dung tóm tắt của bài tập đọc.
1.2.2.1. Chính tả âm, vần:
Nội dung cụ thể của chính tả âm, vần là luyện viết các tiếng có âm vần
dễ viết sai chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ (c /k, g/gh,
ng/ngh, ia/ya, i/y,…)
Hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương (l/n, tr/ch, s/x, r/d/gi,
an/ang, dấu hỏi, dấu ngã)
Các bài tập luyện viết những tiếng dễ viết sai do cách phát âm địa
phương bao giờ cũng là loại bài tập lựa chọn, dành cho một vùng phương ngữ
nhất định. Giáo viên sẽ căn cứ vào đặc điểm phát âm và thực tế viết chính tả
của mỗi lớp hoặc mỗi học sinh mà chọn bài tập thích hợp cho các em.
Nhìn chung phần lớn các bài viết đều có số lượng chữ viết tương đối phù
hợp với học sinh lớp 3.
Sau mỗi bài viết đều có phần luyện tập để rèn luyện, củng cố cho học
sinh viết đúng chính tả.
Khi nghiên cứu sách giáo viên, chúng tôi thấy có gợi ý gồm một số từ
viết đúng được sách giáo khoa đưa ra, giáo viên nên chọn thêm các từ khác
cho phù hợp với phương ngữ, hoặc trong các bài tập phân biệt có thể chọn
hình thức phân biệt cho phù hợp với ngôn ngữ từng vùng miền.
Tiểu kết chương 1
Học sinh Tiểu học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng..
Học sinh Tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương
lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ
định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ
nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.
Trẻ em đến tuổi học thường bắt đầu quá trình học tập bằng quá trình học

chữ, biết chữ mới có phương tiện để học Tiếng Việt và học các môn khoa học


khác. Biết chữ là để biết đọc thông viết thạo. Vì vậy trẻ phải được học chính
tả. Chính tả là phân môn có tính chất công cụ, nó có vị trí quan trọng trong
giai đoạn học tập đầu tiên của trẻ. Nó cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc
học môn Tiếng Việt và các môn khoa học khác, môn chính tả cung cấp cho
trẻ những quy tắc sử dụng hệ thống chữ viết làm cho trẻ nắm vững các quy
tắc đó và hình thành kỹ năng viết thông thạo Tiếng Việt.
Đây là cơ sở lý luận và cơ thực tiễn quan trọng, giúp chúng tôi nghiên
cứu và thực hiện những nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu của đề tài khóa luận.


Chương 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIẾT CHÍNH TẢ CỦA HỌC
SINH LỚP 3
2.1. Khảo sát các lỗi chính tả trong bài viết chính tả của học sinh
2.1.1. Mục đích khảo sát
Từ mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát
việc học chính tả của học sinh qua các bài chính tả Nghe- viết. Từ đó, nắm bắt
được thực trạng và khả năng của học sinh trong việc học về phân môn chính
tả, biết được điểm mạnh, điểm yếu của học sinh cũng như những khó khăn,
thuận lợi mà học sinh và giáo viên gặp phải trong quá trình dạy và học về
phân môn này. Qua đây, định hướng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
việc học chính tả cho học sinh lớp 3.
2.1.2. Địa điểm và thời gian khảo sát
Địa điểm: Trường Tiểu học Tiến Thắng A- Mê Linh- Hà Nội.
Thời gian: Từ ngày 28/02/2018- 10/03/2018.
2.1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát
Đối tượng: Để tìm hiểu về việc học chính tả của học sinh, chúng tôi tiến
hành khảo sát học sinh lớp 3A, 3B, 3D trường Tiểu học Tiến Thắng A- Mê

Linh- Hà Nội.
Phạm vi: Thông qua một số bài Tập đọc mà học sinh đã học, tiến hành
cho học sinh Nghe- viết một đoạn văn hoặc một đoạn thơ cho học sinh lớp
3A, 3B, 3D trường Tiểu học Tiến Thắng A- Mê Linh- Hà Nội.
2.1.4. Thống kê bài viết chính tả
Số lượng: 150 bài
2.1.5. Nội dung khảo sát
Khảo sát các lỗi chính tả mà học sinh hay mắc phải:
- Lỗi phụ âm đầu
- Lỗi phần vần


- Lỗi thanh điệu
- Lỗi viết hoa
- Các lỗi khác
Tiến hành cho học sinh Nghe- viết vào giấy kẻ ô-li.
2.1.6. Kết quả khảo sát thực trạng viết chính tả của học sinh lớp 3 trường
Tiểu học Tiến Thắng A - Mê Linh - Hà Nội và nhận xét
Các

Lỗi phụ âm

lỗi

đầu

Số

Số


lượng lượng
150

(lỗi)

bài

53

Lỗi phần vần

thanh

điệu

Số

Số

%

lượng

lượng %

lượng

lượng %

(lỗi)


(lỗi)

(lỗi)

(lỗi)

13

Tỉ lệ

Các lỗi khác

Số

4,9%

Số

Lỗi viết hoa

Tỉ lệ

16,2% 16

Tỉ lệ

Lỗi

3,1%


230

Tỉ lệ

69,9% 17

Tỉ lệ

5,2%

Lỗi viết hoa: Dựa vào bảng thống kê, tôi nhận thấy lỗi viết hoa có số
lượng nhiều nhất 230 lỗi/ 150 bài, chiếm tỉ lệ 69,9%, học sinh thường mắc các
lỗi viết hoa như sau:Tên người, tên địa danh,…
Ví dụ:
+ Trường tiểu học tiến thắng A (Học sinh: Đỗ Quang Hiếu, lớp 3A,
trường Tiểu học Tiến Thắng A)
+ Chào mào, Sáo Sậu, sáo đen,... (Học sinh: Đỗ Thị Thùy Giang, lớp
3B, trường Tiểu học Tiến Thắng A)
+ Nguyễn Thị Thu Hà (Học sinh lớp 3B, trường Tiểu học Tiến Thắng A)
Lỗi phụ âm đầu: Học sinh viết sai 53 lỗi/ 150 bài, chiếm tỉ lệ 16,1%.
Học sinh còn viết lẫn lộn một số chữ cái ghi âm đầu, chủ yếu là lẫn lộn các
phụ âm đầu như: ch/tr, s/x, r/d/g, g/gh, ng/ngh.
Ví dụ:
Trong câu: “Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn
mà vui không thể tưởng được.” Học sinh viết lẫn lộn các phụ âm như ch/tr,


×