Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Mệnh đề trạng ngữ ÔN THI IELTS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.64 KB, 13 trang )

TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Trong tiếng Anh, để bổ nghĩa cho danh từ (noun), chúng ta hay dùng tính từ (adjective); và để
bổ nghĩa cho 1 động từ (verb), chúng ta sẽ dùng trạng từ (adverb). Hơn nữa, ở BÀI 2, chúng ta
biết rằng một danh từ có thể được bổ nghĩa bằng một mệnh đề, gọi là mệnh đề tính ngữ. Vậy,
hôm nay chúng ta sẽ học về 1 loại mệnh đề có thể bổ nghĩa cho động từ, với BÀI 5:

MỆNH ĐỀ TRẠNG NGỮ
(adverbial clauses)
Các em sẽ mất khoảng 2 tiếng cho bài này, gồm 75 phút ôn lại lý thuyết, 30 phút làm bài tập
dịch Việt → Anh, và 15 phút đọc hiểu đáp án tham khảo.

A.

Lý thuyết (75 phút)
a. Về mệnh đề trạng ngữ
Động từ (verb) là từ chỉ hành động, còn trạng từ (adverb) là từ chỉ trạng thái. Trạng thái
có rất nhiều dạng, từ thời gian, cách thức, nguyên nhân, mục đích… Chúng ta sẽ khảo sát
những trạng thái này trong bài hôm nay.
Một verb có thể được bổ nghĩa bằng 1 adverb.
Ví dụ ta có câu sau:
He is walking there. (1)
V

adv

Động từ có thể được bổ nghĩa bằng:
- Trạng từ
(adverb)


- Cụm từ
(phrase)
- Mệnh đề
(clause)

Trong câu này, there là trạng từ chỉ nơi chốn (ở đó) bổ nghĩa cho động từ is walking
(đang đi bộ) được chia ở thì hiện tại tiếp diễn.
Cũng bổ nghĩa cho động từ, nhưng có khi chúng ta dùng 1 cụm gồm nhiều từ. Ví dụ:
He is walking on the beach. (2)
V

adv

Trong câu này, cụm từ on the beach (trên bãi biển) cũng chỉ nơi chốn, bổ nghĩa cho is
walking. On the beach là cụm từ nhưng có chức năng như 1 adverb.
Và cuối cùng, 1 động từ cũng có thể được bổ nghĩa bằng 1 mệnh đề (S + V). Ví dụ:
He is walking because he wants to lose weight. (3)
S

V

| conj

S1

V1

O1|

Trong câu này có 2 mệnh đề: he is walking (gọi là mệnh đề chính) và because he wants

to lose weight (gọi là mệnh đề trạng ngữ). Câu này dịch là: Anh ta đang đi bộ vì anh ấy
muốn giảm cân (lose weight). Ở đây, because he wants to lose weight bổ nghĩa cho
hành động is walking, cụ thể là cung cấp lý do vì sao anh ta đi bộ. Gọi because he wants
to lose weight là mệnh đề bởi vì nó có chủ từ he (kí hiệu S1) và động từ wants (kí hiệu
V1) được chia thì (tense). Gọi because he wants to lose weight là mệnh đề trạng ngữ

1


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

(adverbial clause) là vì nó có chức năng giống như 1 adverb: bổ nghĩa cho động từ is
walking.
Chúng ta thấy 1 mệnh đề trạng ngữ sẽ bắt đầu bằng một từ đặc biệt. Trong ví dụ (3),
mệnh đề trạng ngữ bắt đầu bằng từ because (bởi vì). Những từ như vầy gọi là liên từ
(conjunction).
Có nhiều loại mệnh đề trạng ngữ, và mỗi loại bao gồm nhiều liên từ khác nhau. Tuy
nhiên, khi viết essay, chúng ta chỉ dùng một vài liên từ thông dụng mà thôi. Vì vậy, nội
dung bài này sẽ dựa vào chính các liên từ đó.

b. IF
If (nếu) là một liên từ phổ biến để bắt đầu 1 mệnh đề trạng ngữ chỉ điều kiện. Ở trường
phổ thông, có lẽ các em quen với 3 loại câu điều kiện, hay gọi là điều kiện loại 1, 2, 3
(điều kiện có thể xảy ra ở tương lai, điều kiện không thật ở hiện tại, điều kiện không thật
trong quá khứ). Tuy nhiên, vì đặc trưng của 1 bài essay là việc lập luận, cho nên loại
điều kiện phổ biến nhất là điều kiện luôn đúng (zero condition).
Công thức của câu điều kiện dạng này là: dùng thì hiện tại cho cả 2 mệnh đề. Ví dụ:
If a company hires inexperienced employees, it usually does not pay them high wages. (4)


Hire là thuê, inexperienced employees là nhân viên ít kinh nghiệm, còn wage là lương
(thường là tính theo tuần). Vậy câu này dịch là: nếu một công ty thuê những nhân viên ít
kinh nghiệm, thường thì nó không trả họ lương cao.
Ở đây chúng ta thấy, cả 2 mệnh đề đều dùng thì hiện tại đơn (hires, does not pay). Vì
sao chúng ta không dùng will not pay (tức là dùng thì tương lai với mệnh đề chính) như
câu điều kiện loại 1 mà các em đã từng học? Đó là bởi vì, nếu chúng ta dùng will not
pay, nghĩa là chúng ta đang nói về 1 việc có thể xảy ra ở tương lai. Còn khi chúng ta
dùng usually does not pay, chúng ta đang nói về 1 sự thật thường xuyên diễn ra ở
hiện tại. Thật vậy, hiện nay các công ty thường không trả lương cao cho nhân viên non
kinh nghiệm. Đây là 1 sự thật.
Khi lập luận trong bài essay, cách viết zero condition này lại phổ biến hơn nhiều so với
will. Nói thì nói vậy, cũng có khi chúng ta sẽ dùng dạng điều kiện loại 1 với will. Cụ thể,
mệnh đề với if sẽ chia hiện tại, còn động từ ở mệnh đề chính sẽ là will + V. Ví dụ như
sau:
Loại IF phổ biến nhất là điều kiện
If these causes are not addressed, the Earth
luôn đúng (zero condition) với
will one day become too hot for humans to live. modal verb (can, may, should…). Ví
(5)
dụ: If + S + V, S + can + V

2


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Cause: nguyên do, address: giải quyết, one day: một ngày nào đó, còn too hot for

human to live là quá nóng đến nỗi con người không sống được.
Trong câu này, ta thấy mệnh đề if chia ở hiện tại, và cụ thể là bị động của thì hiện tại
(are not addressed), trong khi mệnh đề chính dùng will become (tương lai). Sở dĩ chúng
ta dùng tương lai là vì việc Trái Đất nóng đến mức con người không sống được chưa thật
sự xảy ra. Đó chắc chắn là việc tương lai. Vì vậy, chia tương lai là phù hợp.

Ngoài động từ khiếm khuyết will, câu điều kiện cũng cực kỳ phổ biến khi đi với các
modal verb khác như can, may, might, should và thậm chí là would (would dùng để
tăng tính trang trọng mà thôi). Các em xem ví dụ sau đây.
If a person chooses to rent an apartment instead of buying a house, he can feel relieved.
(6)
Câu này dịch là: Nếu một người chọn việc thuê 1 căn hộ thay vì mua 1 ngôi nhà, anh ta
có thể cảm thấy nhẹ nhõm. Ở đây can được dùng (can feel) để chỉ khả năng 1 sự việc có
thể xảy ra. Nhưng vì sao lại dùng can? Không có can được không? Giả sử, em viết là he
feels relieved. Nên nhớ, thì hiện tại đơn diễn tả 1 sự thật. Nếu em viết he feels relieved,
nghĩa là 99.99% anh ta cảm thấy nhẹ nhõm. Em có chắc điều đó không? Lỡ anh ta còn
những mối lo gì khác ngoài mối lo mua nhà thì sao? Vì vậy, chúng ta chỉ chắc chắn
tương đối là có thể anh ta sẽ cảm giác nhẹ nhõm, chứ không chắc 100% được. Vì thế,
dùng can đảm bảo độ chính xác của lập luận hơn.

Thế còn điều kiện loại 2 (không thật ở hiện tại) có khi nào dùng không? Cũng có, nhưng
ít. Các em nhớ là, cấu trúc câu điều kiện loại 2 là: If + S + V2, S + would + V. Tức là,
với động từ ở mệnh đề if, chúng ta chia quá khứ, còn động từ ở mệnh đề chính thì thêm
would đặt trước nó. Chúng ta xem ví dụ sau đây:
If people had to pay higher tax for their cars or motorbikes, they would switch to public
transport in order to lighten financial burden. (7)
Had to: phải; switch to: chuyển qua; public transport: giao thông công cộng; lighten
financial burden: giảm gánh nặng tài chính. Vậy câu này dịch là: Nếu người ta phải trả
thuế cao hơn cho xe hơi hoặc xe máy, họ sẽ chuyển qua phương tiện công cộng nhằm
giảm gánh nặng tài chính. Trong câu này, động từ had to ở mệnh đề if đã được chia quá

khứ, còn động từ ở mệnh đề chính đã được thêm would vào trước (would switch)
Vì sao ở đây lại dùng điều kiện không thật ở hiện tại? Đó là vì chúng ta đang đặt trong
ngữ cảnh: hiện nay người ta không đóng thuế cao cho việc đi lại bằng xe máy hoặc xe
hơi. Giờ giả sử nếu chúng ta đánh thuế cao lên (tức là chúng ta đang giả sử 1 việc hiện
không có thật), thì người ta sẽ chuyển qua dùng phương tiện công cộng. Với những giả
sử trái với hiện tại như vầy, chúng ta sẽ dùng điều kiện if loại 2.

3


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Các em nhớ, là với mệnh đề tính ngữ (adjective clause), chúng ta có thể rút gọn. Thế,
với mệnh đề trạng ngữ (adverbial clause), có thể rút gọn được không? Câu trả lời là
được, nhưng phải phải lúc nào cũng rút gọn được. Với mệnh đề if, có một dạng rút gọn
hay gặp, là khi chủ từ của cả 2 mệnh đề giống nhau, và động từ ở mệnh đề if chia ở
dạng bị động. Ví dụ:
If drawing and painting are taken up as a hobby, they can bring about a sense of
fulfilment. (8)
Drawing chỉ việc vẽ chỉ dùng bút chì hoặc bút bi, còn painting là sẽ màu bằng cọ. Take
up a hobby nghĩa là bắt đầu một sở thích mới, còn sense of fulfilment là cảm giác thỏa
mãn. Vậy câu này dịch là: Nếu người ta bắt đầu sở thích vẽ, nó có thể mang lại cảm giác
thỏa mãn trong tâm hồn.
Ở đây em thấy là, chủ từ của cả 2 mệnh đề đều là drawing and painting (trong mệnh đề
chính nó đã được thay bằng they), vả lại trong mệnh đề if động từ ở dạng bị động (are
taken). Với dạng này, em có thể viết rút gọn lại như sau:
If taken as a hobby, drawing and painting can bring about a sense of fulfilment. (9)
Các em thấy gì ở câu này? Thứ nhất, sau khi đã bỏ if, thì động từ ở mệnh đề if được đưa

về dạng V3 (taken). Thứ hai, ở mệnh đề chính, they phải được thay thế bằng drawing
hoặc painting, vì nếu ghi là they thì không hiểu they là gì, như câu 10.
If taken as a hobby, they can bring about a
sense of fulfilment. (10)

Nếu chủ từ của 2 mệnh đề giống
nhau, và mệnh đề IF ở bị động, ta có
thể rút gọn: IF + V3, S + V

Cách dùng như câu (9) rất phổ biến và có phần tự nhiên. Hơn nữa, nó giúp chúng ta tránh
lặp lại chủ từ drawing and painting. Điều đó có tác dụng rất hay trong câu dưới đây.
If an intoxicated person is allowed to drink more brandy, he or she may lose control. (11)
Câu này dịch là: Nếu một người đã say (intoxicated) lại được cho phép uống thêm rượu
mạnh (brandy), anh hoặc cô ta có thể mất kiểm soát (lose control).
Vì chủ từ là a person, không phân biệt rõ nam hay nữ, nên trong mệnh đề chính, chúng ta
phải ghi là he or she khá vụng về. Để tránh việc này, chúng ta có thể rút gọn mệnh đề if
lại, và đưa a person ra phía sau như sau:
If allowed to drink more brandy, an intoxicated person may lose control. (12)
Như vậy, cách viết này giúp giải quyết vấn đề chủ từ một cách hiệu quả.

4


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Ngoài if ra, còn 2 liên từ (conjunction) điều kiện thỉnh thoảng vẫn xuất hiện là unless và
as long as. Unless có nghĩa là trừ khi (hoặc cũng có thể dịch là nếu…không…) và
tương đương với if…not… Các em xem ví dụ bên dưới.

You can never become fluent in a language unless you have spent time living or working
in that country. (13)
2 liên từ có thể dùng thay IF là:
Câu này dịch là: Bạn không bao giờ có thể
- Unless (nếu…không...)
thông thạo 1 ngôn ngữ trừ khi bạn dành thời
- As long as (miễn là…)
gian sống hoặc học tập ở nước đó.
Và nếu chúng ta không dùng unless, mà thay bằng if not thì ý nghĩa vẫn tương tự.
You can never become fluent in a language if you have not spent time living or working
in that country. (13)
Câu này dịch là: Bạn không bao giờ có thể thông thạo 1 ngôn ngữ nếu bạn KHÔNG dành
thời gian sống hoặc học tập ở nước đó.
Các em thấy là, trong câu này, vì đã thay unless bằng if… not…, cho nên not ở đây
chính là việc phủ định động từ chính have thành have not. Việc phủ định động từ chính
như thế nào thì tùy vào thì. Ở đây thì hiện tại hoàn thành, nên phủ định của nó, chúng ta
chỉ cần thêm not sau have. Nếu là thì quá khứ, thì chúng ta thêm did not, chẳng hạn.

Và một liên từ điều kiện nữa mà thỉnh thoảng chúng ta vẫn gặp, đó là as long as (miễn
là). Ví dụ:
Employees are allowed to come to work at the time of their choice as long as they work
eight hours a day. (14)
Câu này dịch là: Nhân viên (employees) được cho phép đến chỗ làm vào giờ nào tùy họ
lựa chọn (of their choice) miễn là họ làm 8 tiếng/ngày.
Từ as long as giới thiệu 1 điều kiện: chỉ cần điều kiện đó đạt được, thì mệnh đề chính
cũng đạt được. Miễn là họ làm đủ 8 tiếng/ngày, thì họ được quyền đi làm vào giờ nào tùy
thích.

c. WHEN
When (khi) là 1 liên từ phổ biến trong các mệnh đề trạng ngữ. Mặc dù when thường hiểu

là 1 liên từ thời gian, trong 1 bài essay, when thường được sử dụng như 1 liên từ điều
kiện. Thật vậy, chúng ta xét ví dụ sau.
When people eat fast food regularly, they are putting themselves at risk of health
problems. (15)

5


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Câu này dịch là: Khi người ta ăn thức ăn nhanh thường xuyên (regularly), họ đang đặt
chính mình vào các nguy cơ về vấn đề sức khỏe. Như vậy, mặc dù ở đây chúng ta dùng
when, ý nghĩa không khác mấy khi dùng if. Câu (15) có thể viết lại như sau.
If people eat fast food regularly, they are putting themselves at risk of health problems.
(16)
Nếu người ta ăn thức ăn nhanh thường xuyên, họ đang họ đang đặt chính mình vào các
nguy cơ về vấn đề sức khỏe. Cách dùng when theo lối điều kiện này rất tự nhiên khi lập
luận. Và cách viết với when cũng đơn giản: khi nào em nghĩ ra ý tiếng Việt có từ khi, thì
em cứ chuyển qua tiếng Anh là when.
Cũng giống như if, when cũng có thể cộng trực tiếp V3 khi chủ từ của cả 2 mệnh đề là 1
và động từ ở mệnh đề với when ở dạng bị động.
Trong essay, when thường được dùng
Nói đơn giản là: when + V3, S + V. Ta xem ví
như if, tức là mệnh đề điều kiện.
dụ dưới đây.
When people are urged by advertisements to buy things which are not really necessary,
they may feel regret for that. (17)
Urge là thúc giục, advertisements là quảng cáo, regret là hối tiếc. Vậy câu này dịch là:

Khi người ta bị quảng cáo thôi thúc mua những thức không thật sự cần thiết, họ có thể
cảm thấy hối tiếc.
Vì people ở mệnh đề when và they ở mệnh đề chính là 1, vả lại ở mệnh đề when, động
từ urge đang được chia ở dạng bị động (are urged), cho nên chúng ta có thể rút gọn
bằng cách bỏ chủ từ (people), và đưa động từ are urged về dạng bị động urged như sau.
When urged by advertisements to buy things which are not really necessary, people may
feel regret for that. (18)
Dịch là: Khi bị quảng cáo thôi thúc mua những thứ không thật sự cần thiết, người ta có
thể hối tiếc. Ở đây, mệnh đề chính phải dùng
When có thể rút gọn khi chủ từ 2 mệnh
people sẽ hay hơn nếu dùng they, vì dùng they
đề giống nhau:
không rõ nghĩa bằng.
- Nếu động từ của mệnh đề when
là chủ động: dùng Ving
- Nếu động từ của mệnh đề when
Rút gọn với dạng bị động như câu trên (are
là bị động: dùng V3
urged) không phổ biến bằng rút gọn với dạng
chủ động (Ving). Khi chủ từ của cả 2 mệnh đề
là 1, và mệnh đề when ở dạng chủ động, chúng ta có thể rút gọn bằng cách dùng Ving
như sau.
Children can face serious dangers when they socialize online. (19)
Ở đây children và they là 1, và động từ ở mệnh đề when (socialize) đang ở dạng chủ
động. Vì vậy chúng ta có thể viết lại như sau:

6


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH


facebook.com/nguyenlungdanh

Children can face serious dangers when socializing online. (20)
Câu này dịch là: Trẻ con có thể đối mặt những vấn đề nghiêm trọng khi gặp gỡ và giao
tiếp với người khác trên mạng (socializing online).

Ngoài when, có 3 liên từ thời gian khác có thể dùng với các bài IELTS essay là once
(một khi), before (trước khi) và after (sau khi). Chúng ta cùng xem các ví dụ sau về cách
dùng của 3 liên từ này.
Once fewer fossil fuels are burned, the amount of carbon dioxide emitted into the
atmosphere would be reduced. (21)
Fossile fuels là nhiên liệu hóa thạch (như than, xăng dầu…), emit là thải ra, atmosphere
là bầu khí quyển, còn reduce là giảm. Vậy câu này là: Một khi người ta đốt ít nhiên liệu
hóa thạch hơn, lượng khí CO2 thải vào không khí sẽ giảm.
Tương tự như when, once cũng có thể được rút gọn, cả trong trường hợp bị động lẫn chủ
động.
3 liên từ khác cũng dùng như when:
Once people are psychologically affected by
- Before (trước khi)
those adverts, they go shopping more often. (22)
- After (sau khi)
- Once (một khi)
Psychologically affected: bị ảnh hưởng về mặt
tâm lý, adverts giống như advertisements. Vậy
câu này dịch là: Một khi người ta bị quảng cáo ảnh hưởng tâm lý, họ đi mua sắm thường
xuyên hơn. Và câu này có thể viết lại là:
Once psychologically affected by those adverts, people go shopping more often. (23)
Và tương tự, dạng chủ động cũng như vậy.
Once children fall into their trap, they can be kidnapped. (24)

Câu này dịch là: Một khi trẻ con rơi vào bẫy (trap) của họ, chúng có thể bị bắt cóc
(kidnap). Ở đây, chủ từ children của mệnh đề once và they của mệnh đề chính là 1. Vả
lại, động từ fall ở dạng chủ động. Vì vậy, ta có thể viết lại như sau:
Once falling into their trap, children can be kidnapped. (25).

Before và after, cũng giống như when và once về cách dùng. Tức là, sau before và
after, chúng ta có thể dùng mệnh đề bình thường (S + V), rút gọn bằng Ving, rút gọn
bằng V3. Chúng chỉ khác với when và once về nghĩa: before là trước khi còn after là
sau khi. Các em xem vài ví dụ bên dưới về 2 từ này.
They have to save themselves before other people do it. (26)
Câu này dịch là: Họ phải tự cứu lấy chính mình trước khi người khác làm điều đó.

7


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Last year, a Malaysian girl committed suicide after carrying out an Instagram poll. (27)
Câu này dịch là: Năm ngoái, một cô gái Mã Lai đã tự tử (commit suicide) sau khi thực
hiện một cuộc thăm dò ý kiến trên Instagram. Ở đây mệnh đề với after đã được rút gọn
thành Ving (carrying).
Điều cuối cùng thầy muốn nhắc về các loại mệnh đề với liên từ thời gian (when, once,
before, after) là: chúng ta không được sử dụng thì tương lai với các mệnh đề này (mặc
dù với mệnh đề chính, chúng ta có thể dùng). Các em xem ví dụ sau.
In the future, when they will go to work, they will meet many kinds of people. (28)
Vì ở đây, mệnh đề when có động từ go đã được chia tương lai will go. Mặc dù ý nghĩa
thật sự thì ở tương lai (vì In the future mà), nhưng chúng ta không viết như vầy được,
mà phải bỏ will ở mệnh đề when đi, còn mệnh đề chính thì vô tư.

In the future, when they go to work, they will meet many kinds of people. (29)
Với once, before, after cũng tương tự.

d. ALTHOUGH
Để chỉ sự tương phản, tức là 2 mệnh đề có ý nghĩa tương đối ngược nhau, chúng ta sẽ
dùng liên từ ALTHOUGH, nghĩa là mặc dù. Although có ý nghĩa tương tự như though,
nhưng các em chỉ cần luyện tập với although là đủ rồi.
Ví dụ:
Although there are some benefits of doing this, I believe that such approach may exert
some negative impacts on our children. (30)
Benefits: lợi ích, approach: phương pháp,
exert negative impacts: gây ra ảnh hưởng
xấu. Vậy câu này dịch là: Mặc dù có vài lợi ích
khi làm việc này, tôi tin là một giải pháp như
vậy có thể gây ra ảnh hưởng xấu cho trẻ con.

Để chỉ sự tương phản giữa 2 mệnh
đề, ta có thể dùng:
- Although (mặc dù)
- While (trong khi)
- Whereas (trong khi đó)

Ở đây, mệnh đề although mang nghĩa tích cực
(some benefits) trong khi mệnh đề chính lại nêu lên nghĩa tiêu cực (negative impacts).
Khi 2 mệnh đề tương phản về nghĩa như thế, chúng ta dùng although.

Một từ khác cũng rất phổ biến khi mô tả sự đối lập là while (trong khi). Có lẽ các em đã
từng học, while là 1 liên từ thời gian (trong khi 1 việc đang diễn ra thì việc khác lại xảy

8



TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

ra), nhưng khi viết essay, while lại hay được dùng nối 2 mệnh đề tương phản nhau. Ví
dụ:
Some people think that art is an essential subject for children at school while others think
it is a waste of time. (31)
Câu này dịch là: Vài người nghĩ rằng mỹ thuật là một môn học quan trọng (essential
subject) đối với trẻ con trong khi những người khác nghĩ rằng đó là 1 sự lãng phí thời
gian (a waste of time). Như vậy, các em thấy là, 1 bên thì bảo là môn học quan trọng, 1
bên thì bảo là lãng phí thời gian. Khi nghĩa tương phản như vậy, chúng ta có thể dùng
while.

Một từ khác cũng tương tự như while, chính là whereas (trong khi đó). Điều lưu ý duy
nhất là whereas hay đặt sau dấu phẩy. Như câu (31), thầy có thể viết lại như sau:
Some people think that art is an essential subject for children at school, whereas others
think it is a waste of time. (31)

e. SO THAT
Để chỉ mục đích, chúng ta có liên từ so that (để). Ví dụ:
A small company should not recruit young women who do not have their own family so
that it can avoid paying for their maternity leave later on. (32)
Recruit là tuyển dụng, maternity leave là nghỉ thai sản. Vậy câu này dịch là: Một công
ty nhỏ không nên tuyển những phụ nữ trẻ chưa có gia đình riêng để nó có thể tránh chi
trả cho việc nghỉ thai sản sau này.
Em thấy ở đây, việc tránh tuyển dụng với mục đích là không phải trả tiền nghỉ thai sản.
Khi có mối quan hệ mục đích như vậy, chúng ta dùng so that để nối 2 mệnh đề. Ngoài so

that, một liên từ khác là in order that cũng có
thể dùng thay so that nhằm tăng tính trang
So that dùng để bắt đầu 1 mệnh đề
trọng.
chỉ mục đích. Nếu chủ từ của 2
mệnh đề giống nhau, ta thể rút gọn
so that và dùng in order to + V
Khi chủ từ của 2 mệnh đề là 1, chúng ta có thể
tỉnh lược mệnh đề so that bằng cách bỏ so that và dùng in order to để kết nối động từ
chính. Trong ví dụ (32), a small company ở mệnh đề trước và it ở mệnh đề so that là 1,
vì vậy chúng ta có thể tỉnh lược bằng cách bỏ so that và dùng in order to để nối với
động từ chính. Vì can là 1 modal verb không thể đứa sau to, nên chúng ta sẽ nối với động
từ avoid (tránh việc gì đó) như sau:
A small company should not recruit young women who do not have their own family in
order to avoid paying for their maternity leave later on. (33)

9


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Từ in order to + V trong câu (33) có thể được thay thế đơn giản bằng từ to + V, cũng
nhằm chỉ mục đích. Tuy nhiên, cách dùng in order to có phần trang trọng hơn.

f. BECAUSE
Because (bởi vì) có lẽ là liên từ phổ biến nhất, không những trong IELTS essay mà còn
trong IELTS speaking, và có lẽ các em cũng quá quen với liên từ này. Chúng ta xem 1 ví
dụ sau đây để nhớ lại từ này.

Because trees help control the Earth’s temperature by absorbing CO2, their
disappearance has speeded up global warming. (34)
Temperature là nhiệt độ, absorb là hấp thụ, disappearance là sự biến mất (ngược với
appearance là sự xuất hiện), speed up là tăng tốc, và global warming là hiện tượng
nóng lên toàn cầu. Vậy câu này dịch là: Vì cây cối giúp kiểm soát nhiệt độ Trái Đất bằng
cách hấp thụ khí CO2, sự biến mất của chúng đã làm tăng tốc hiện tượng nóng lên toàn
cầu.
Because có thể được bổ nghĩa bằng 1 trạng từ đứng trước nó. Thỉnh thoảng các em sẽ
gặp những từ như simply because (đơn giản là vì), only because (chỉ vì), mainly
because (chủ yếu vì) hoặc partly because (một phần vì).

Một điểm cần lưu ý ở đây là, sau because
Because bắt đầu 1 mệnh đề chỉ lý
chúng ta dùng mệnh đề, tức S + V. Có lẽ các
do. Sau because dùng mệnh đề S +
em cũng quen với từ because of và due to
V. Nếu chỉ có danh từ, ta có thể
(cách dùng giống nhau). Cả 2 cụm từ này cũng
dùng because of hoặc due to.
có nghĩa là vì, nhưng chúng sẽ đi với 1 danh
từ hoặc cụm danh từ. Các em xem ví dụ dưới đây.
Good teachers are not attracted to work in rural regions because of low salary and bad
working condition. (35)
Attract là thu hút, rural regions là khu vực nông thôn. Vậy câu này dịch là: Giáo viên
giỏi không bị thu hút về làm việc ở những khu vực nông thôn vì lương thấp và điều kiện
làm việc tệ.
Ở đây, chúng ta thấy sau because of là 2 cụm danh từ low salary và bad working
condition nối nhau bằng từ and. Và ví chúng là danh từ, chúng ta sẽ phải dùng because
of thay vì because như thường lệ.
Như vậy, khi viết câu có kèm ý nghĩa nguyên nhân, nếu trong đầu em đang nghĩ ra từ vì,

thì khi viết ra giấy, phải xem xem sau từ vì đó là danh từ hay mệnh đề: nếu là danh từ,
dùng because of hoặc due to, nếu là mệnh đề thì dùng because.

10


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Một liên từ khác cũng nằm trong nhóm nguyên nhân – kết quả chính là so (vì vậy). Sự
khác biệt giữa because và so chính là: because đi với mệnh đề chỉ nguyên nhân, còn so
đi với mệnh đề chỉ kết quả.
Nhìn lại câu (34), em thấy là mệnh đề trees help control the Earth’s temperature by
absorbing CO2 là mệnh đề chỉ nguyên nhân, còn their disappearance has speeded up
global warming là mệnh đề chỉ kết quả. Vì vậy, câu này có thể viết lại bằng liên từ so
như sau:
Trees help control the Earth’s temperature by absorbing CO2, so their disappearance
has speeded up global warming. (36)

Như vậy, nếu trong đầu mình nảy ra từ vì thì dùng because, còn nếu nảy ra ý tưởng vì
vậy thì dùng so. Câu (36) dịch là: Cây cối giúp kiểm soát nhiệt độ Trái Đất bằng cách
hấp thụ khí CO2, vì vậy sự biến mất của chúng đã làm tăng tốc hiện tượng nóng lên toàn
cầu.

B.

Bài tập (30 phút)

Mời các em dịch 10 câu sau đây sang tiếng Anh để củng cố kiến thức bài học hôm nay.

1. Tôi nghĩ rằng người ta thật sự cần phải tìm ra một cách để dành thòi gian nấu nướng ở
nhà thường xuyên hơn nếu họ không muốn chịu đựng những vấn đề sức khỏe gây ra bởi
việc tiêu thụ quá nhiều thức ăn nhanh.
Chịu đựng: suffer from; những vấn đề sức khỏe: health problems; tiêu thụ: consume
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
2. Khi nhân viên phải làm việc liên tục nhiều giờ, học chắc chắn chịu đựng sự mệt mỏi,
không ít thì nhiều.
Sự mệt mỏi: tiredness; không ít thì nhiều: more or less.
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
3. Thậm chí khi nhận được những hỗ trợ tài chính này, họ vẫn không thể cải thiện tình hình
này đơn giản vì họ không biết cách trồng lúa.
Những hỗ trợ tài chính: financial aids; đơn giản vì: simply because
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
4. Một khi người ta sẵn sàng chi nhiều tiền hơn cho việc mua sắm, các công ty có thể sản
xuất nhiều hơn và cung cấp nhiều dịch vụ hơn.
________________________________________________________________________

11


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

________________________________________________________________________
5. Mặc dù chủ nghĩa trọng tiêu dùng có thể có ích cho nền kinh tế và cho quốc gia nói

chung, nó không thật sự mang lại sự hạnh phúc cho người dân thường.
Chủ nghĩa trọng tiêu dùng: consumerism; có ích: benefit
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
6. Trong khi tôi thừa nhận tầm quan trọng của những hỗ trợ tài chính, tôi tin rằng những hỗ
trợ thực tế khác như là tư vấn hay đào tạo cũng cần thiết.
Thừa nhận: acknowledge; hỗ trợ thực tế: practical aids; tư vấn: consultancy
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
7. Vài trường đại học hiện nay cung cấp các khóa học của họ trên Internet để người ta có thể
học online.
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
8. Để giải quyết vấn đề nóng lên toàn cầu, nhiều nguồn tài nguyên nên được phân bổ cho
việc giảm mức độ CO2 và những khí nhà kính khác.
Được phân bổ cho: be allocated for; khí nhà kính: greenhouse gases
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
9. Vài người nói là nhân loại đang lãng phí nguồn lực cho việc khám phá không gian, trong
khi vài người khác tin rằng có một nhu cầu thiết yếu trong việc nghiên cứu vũ trụ.
Khám phá: explore
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
10. Tôi nghĩ đó là một ý tưởng tuyệt khi một công ty thiết lập kế hoạch tập thể dục ban ngày
cho nhân viên của nó vì nó sẽ mang lại lợi ích cho cả chủ và nhân viên.
Kế hoạch tập thể dụng ban ngày: daytime exercise scheme; chủ: the employer
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________

C.


Đáp án tham khảo (15 phút)

1. I think that people really need to find out a way to spend time cooking at home more
often if they do not want to suffer from health problems resulting from consuming so
much fast food.
2. When employees have to work continuously for long hours, they certainly suffer from
tiredness, more or less.
3. Even when receiving those grant aids, they still could not remedy the situation simply
because they did not know how to grow rice.
4. Once people are willing to spend more money on buying, companies can produce more
and offer more services.

12


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

5. Although consumerism can benefit the economy and the country in general, it does not
really bring about happiness to ordinary people.
6. While I acknowledge the importance of the financial support, I believe that other
practical aids like consultancy and training are also necessary.
7. Some universities now offer their courses on the Internet so that people can study online.
8. In order to tackle global warming, more resources should be allocated for reducing the
level of carbon dioxide and other greenhouse gases.
9. It is said by some people that mankind is wasting their resource on exploring the outer
space, whereas some others believe that there is an essential need in investigate our
universe.

10. I think it is a great idea for a company to set up a daytime exercise scheme for its
employees because it would bring benefits to both the employer and the workers.

13



×