Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

159 Câu hỏi Đáp áp liên quan đến luật đất đai (Sắp xếp theo vần ABC chữ cái đầu tiên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.06 KB, 27 trang )

159 CÂU HỎI CÓ & ĐÁP ÁN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬT ĐẤT ĐAI
Chữ cái
đầu

C

C

C

C

Câu

1

2

Cá nhân đang sử dụng đất ở mà
không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì khi được nhà nước cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ
không phải nộp tiền sử dụng đất,
nếu như sử dụng đất từ trước
Cá nhân đang sử dụng đất ở mà
không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì khi được nhà nước cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ
không phải nộp tiền sử dụng đất,
nếu như sử dụng đất từ trước


Đáp án
Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo quy định tại
khoản 5 điều 14 nghị định 84, thì các trường hợp quy định
tại khoản 4 điều 14 nghị định 84 vẫn phải nộp tiền sử
dụng đất.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo quy định tại
khoản 5 điều 14 nghị định 84, thì các trường hợp quy định
tại khoản 4 điều 14 nghị định 84 vẫn phải nộp tiền sử
dụng đất.

3

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điều 71 LĐĐ thì
đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm
đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do nhận
Cá nhân được sử dụng tối đa 9 ha chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử
đất nông nghiệp trồng cây hàng
dụng đất theo quy định của pháp luật.Như vậy, việc hộ gia
năm.
đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn
mức giao đất nông nghiệp – mà các loại đất mà các chủ
thể trên ko được tính vào hạn mức này – khoản 5 điều 69
nghị định 181).

4

Nhận định này đúng. Vì việc xác lập QSDĐ là một trong các
điều kiện để người sử dụng đất có các quyền giao dịch về
Căn cứ xác lập QSDĐ của người sử

quyền sử dụng đất hoặc là căn cứ để cơ quan có thẩm
dụng đất là cơ sở làm phát sinh
quyền giải quyết khi có tranh chấp xãy ra – phân định
quan hệ phápluật đất đai.
thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc TAND hay cơ
quan hành chính…

C

5

C

6

C

Câu hỏi

7

Nhận định này sai. Vì theo quy định của pháp lệnh về thuế
nhà, đất thì tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất
Chỉ có các chủ thể sử dụng đất được xây
nhàdựng
nướccông
giao trình
đất thìlàmới
đối phải
tượng

nộp
nộp
thuế
thuế
đất.
– khi chuyển
đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp thuế
đất.
Nhận định này sai. Bộ quốc phòng có thẩm quyền lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và Bộ Công an
Chỉ có Chính phủ và UBND các cấp
có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an
có thẩm quyền lập quy hoạch, kế
ninh.
hoạch sử dụng đất.
CSPL: Khoản 3 Điều 42 Luật đất đai 2013.
Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo quy định tại điều
Chỉ có chủ thể được nhà nước cho 1 NĐ 142 thì ngoài trường hợp nhà nước cho thuê đất còn
thuê mới phải nộp tiền thuê đất. có trường hợp chuyển từ hình thức được nhà nước giao
đất sang cho thuê đất (khoản 2 điều 1 NĐ 142).

1/27


Chữ cái
đầu

Câu

Câu hỏi


Đáp án

C

8

Chỉ có nhà nước mới có các quyền Nhận định này sai. Nhận định này sai. c chủ thể là người
năng của chủ sở hữu đối với đất
sử dụng đất khác vẫn có 1 số quyền năng (quyền sử dụng
đai.
đất, quyền chiếm hữu) được quy định tại chương IV LĐĐ.

C

9

Chỉ có UBND cấp tỉnh, cấp huyện
mới có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về đất đai.

C

C

C

C

10


11

Chỉ có UBND mới có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. oài ra còn có các
chủ thể khác theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo (điều
165 nghị định 181).
Nhận định này sai. Vì UBND cấp xã không có thẩm quyền
giao đất mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất (đất thuộc
quỹ nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích). Ngoài
ra, đối với đất sử dụng cho khu tinh tế, khu công nghệ cao
thì Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất (đối với khu công nghệ cao
chỉ cho thuê đất chứ không giao đất).
CSPL: khoản 3 Điều 59 Luật đất đai 2013 và Điều 150, 151
Luật đất đai 2013.

Nhận định này sai. Ngoài việc được Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ủy quyền cấp Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng
đất thì STN&MT còn có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho cho người sử dụng đất đã được
Chỉ khi được UBND cấp tỉnh ủy
cấp Giấy chứng nhận trong 2 trường hợp:
quyền STN&MT mới được cấp giấy
Khi NSDĐ thực hiện các quyền của họ phải cấp mới giấy
chứng nhận đối với quyền sử dụng
chứng nhận;
đất.

Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận
CSPl: khoản 1, 3 Điều 105 Luật Đất đai 2013; Khoản 1 Điều
37 NĐ 43/2014

Nhận định này sai. Ngoài trường hợp sử dụng đất thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê, tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất thì khi thực hiện dự án đầu tư hạ
tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với cơ sở hạ tầng, tổ chức kinh tế cũng được
nhà nước giao đất có thu tiền.
CSPL: khoản 2, Khoản 4, Điều 55 Luật Đất đai 2013.

12

Chỉ khi sử dụng đất thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê tổ
chức kinh tế mới được nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất.

13

Nhận định này sai. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để
Chỉ trường hợp bị Nhà nước thu
sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích
hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc gia, công cộng.
quốc phòng, an ninh mới được bồi
CSPL: Điều 75 Luật đất đai 2013.

thường.

2/27


Chữ cái
đầu

Câu

C

14

C

15

C

16

C

17

C

18


C

19

C

20

C

21

C

22

C

C

Câu hỏi

Đáp án

Nhận định này sai. Nhận định này sai. ường hợp tổ chức
Chủ thể nhận quyền sử dụng đất kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
hợp pháp từ người khác thì không bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay
phải nộp tiền SDĐ.
được cấp GCNQSDĐ thì vẫn phải nộp tiền SDĐ (khoản 6
điều 3 NĐ 198).

Chủ thể SDĐ đã thực hiện nghĩa vụ
nộp lệ phí trước bạ thì không phải
nộp lệ phí địa chính khi được cơ
Nhận định này sai.
quan nhà nước có thẩm quyền
chứng nhận đăng ký biến động đất
Chủ thể SDĐ làm mặt bằng sản
Nhận định này sai. Theo khoản 3 điều 93 LĐĐ thì tổ chức,
xuất kinh doanh đều được lựa
cá nhân nước ngoài chỉ được lựa chọn hình thức thuê đất.
chọn hình thức sử dụng đất.
Nhận định này sai. Nhận định này sai. ỉ có người VN định
Chủ thể sử dụng đất xây dựng kinh
cư ở nước ngoài mới có quyền lựa chọn này (điều 34-35doanh nhà ở đều được lựa chọn
điểm a- c khoản 4 điều 84 LĐĐ).
hình thức sử dụng đất.
Cơ quan có thẩm quyền cấp
Nhận định này sai. Nhận định này sai. ỉ có UBND tỉnh,
GCNQSDĐ được ủy quyền cho cơ
thành phố trực thuộc TW mới được ủy quyền, UBND
quan quản lý đất đai cùng cấp cấp
huyện không được ủy quyền (khoản 3 điều 52 LĐĐ).
GCNQSDĐ.
Nhận định này sai. Chỉ có cơ quan có thẩm quyền cấp GCN
Cơ quan có thẩm quyền cấp
là UBND cấp tỉnh mới được ủy quyền cho cơ quan tài
GCNQSDĐ được ủy quyền cho cơ nguyên và môi trường cùng cấp. UBND cấp huyện không
quan tài nguyên & môi trường cấp được phép ủy quyền.
GCNQSDĐ
CSPL: khoản 1, 2 Điều 105 Luật đất đai 2013.

Cơ quan có thẩm quyền chỉ thụ lý,
giải quyết đối với các tranh chấp
đất đai đã được hòa giải tại UBND Đúng
xã, phường, thị trấn mà một bên
hoặc các bên không nhất trí. Đúng
Nhận định này sai. Nhận định này sai. ND cấp xã, phường,
Cơ quan có thẩm quyền giao đất,
thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định tại
cho thuê đất là cơ quan có thẩm
khoản 3 điều 37 LĐĐ nhưng không có thẩm quyền cấp giấy
quyền cấp giấy CNQSDĐ.
CNQSDĐ (điều 52 LĐĐ).
Cơ quan hành chính không có
Nhận định này sai. Nhận định này sai. nguyên tắc những
thẩm quyền giải quyết tranh chấp câu nào mình không biết là => Nhận định này sai. Nhận
tài sản gắn liền với đất.
định này sai.

23

Nhận định này sai. Vì UBND cấp xã có thẩm quyền cho
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê đất nhưng không có thẩm quyền giao đất quy định
cho thuê đất thì có thẩm quyền
tại khoản 3 điều 59 LĐĐ 2013: “Ủy ban nhân dân cấp xã
giao đất
cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn”.

24


Cơ quan nhà nước có thẩm quyền Nhận định này đúng. căn cứ theo khoản 1, 2 điều 59 LĐĐ
giao đất thì có thẩm quyền cho
2013 UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện có thẩm quyền
thuê đất
giao và cho thuê đất.
3/27


Chữ cái
đầu

C

C

Câu

25

26

C

27

C

28

C


29

C

30

C

31

Câu hỏi

Đáp án

Nhận định này sai. UBND cấp xã không có thẩm quyền
giao đất mà chỉ được phép cho thuê đất phù hợp với quy
định tại khoản 3 Điều 59 LĐĐ 2013“Ủy ban nhân dân cấp
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
giao đất, cho thuê đất là cơ quan
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn” đồng thời căn
NN có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ.
cứ theo điều 105 LĐĐ 2013 thì UBND cấp xã cũng không
có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ.

Nhận định này sai. Theo điều 59 Luật đất đai thì UBND xã,
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phường, thị trấn chỉ được cho thuê đất (thuộc quỹ đất
giao đất, cho thuê đất là UBND các

nông nghiệp sử dụng và mục đích công ích của xã,
cấp
phường, thị trấn) chứ không có thẩm quyền giao đất.
Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo khoản 2 điều 117
Cộng đồng dân cư được thế chấp
LĐĐ thì cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử
quyền sử dụng đất để vay vốn sản
dụng đất (ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 3
xuất kinh doanh.
điều 10 NĐ 84).
Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo khoản 2 điều 117
Cộng đồng dân cư được thế chấp
LĐĐ thì cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử
quyền sử dụng đất để vay vốn sản
dụng đất (ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 3
xuất kinh doanh.
điều 10 NĐ 84)

Cộng đồng dân cư không được
thực hiện giao dịch QSDĐ.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. i với đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sx lâm nghiệp, sx kinh
doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện của
cơ sở tôn giáo mà không phải là đất do được nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất thì được thực hiện các
quyền chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng
đất, thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ (khoản 3 điều 10 NĐ
84).


Nhận định này sai. Vì cộng đồng dân cư sử dụng đất nông
nghiệp được chuyển nhượng QSDĐ, căn cứ theo khoản 2
Cộng đồng dân cư sử dụng đất
điều 117 LĐĐ: “Cơ sở tôn giaó, cộng đồng dân cư sử dụng
nông nghiệp được chuyển nhượng
đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
QSDĐ. (chua update)
tặng cho QSDĐ; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng QSDĐ”
Công ty TNHH K là tổ chức kinh tế
trong nước có chức năng kinh
doanh bất động sản. Công ty K
muốn thực hiện dự án đầu tư xây
dựng khu nhà ở để bán và cho
Áp dụng khoản 1 điều 44 LĐĐ thì UBND TPHCM có thẩm
thuê tại quận 9. Khu đất mà cty K quyền thu hồi đất.
muốn sử dụng để thực hiện dự án
hiện trạng là đất nông nghiệp do
nhiều hộ gia đình, cá nhân sử
dụng. Hỏi: Nếu thuộc trường hợp
4/27


Chữ cái
đầu

C

Câu


32

C

33

Đ

34

Đ

35

Đ

36

Câu hỏi
Công ty TNHH K là tổ chức kinh tế
trong nước có chức năng kinh
doanh bất động sản. Công ty K
muốn thực hiện dự án đầu tư xây
dựng khu nhà ở để bán và cho
thuê tại quận 9. Khu đất mà cty K
muốn sử dụng để thực hiện dự án
hiện trạng là đất nông nghiệp do
nhiều hộ gia đình, cá nhân sử
dụng. Hỏi: Hình thức sử dụng đất
Công ty TNHH K là tổ chức kinh tế

trong nước có chức năng kinh
doanh bất động sản. Công ty K
muốn thực hiện dự án đầu tư xây
dựng khu nhà ở để bán và cho
thuê tại quận 9. Khu đất mà cty K
muốn sử dụng để thực hiện dự án
hiện trạng là đất nông nghiệp do
nhiều hộ gia đình, cá nhân sử
dụng. Hỏi: hợp này nhà nước có
Đất nông nghiệp nằm xen kẽ khu
vực đất ở tại nông thôn, khu dân
cư đô thị nhưng không được quy
hoạch là đất ở hoặc đất phi nông
nghiệp khác thì giá đất được tính
bằng 1,5 lần so với mức giá đất
nông nghiệp hạng cao nhất vùng
do UBND tỉnh quy định. Mức tính
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư khi bị Nhà nước thu hồi
đất, ngoài việc được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp cùng
mục đích sử dụng còn được hỗ trợ
bằng tiền bằng 50% giá đất ở liền
kề đối với phần diện tích bằng
hoặc nhỏ hơn hạn mức đất ở do
UBND tỉnh quy định. Mức hỗ trợ
Đất trồng cây hàng năm không
được sử dụng trong thời hạn 12
tháng liền khi bị Nhà nước thu hồi
đất thì không được bồi thường.


Đáp án

Áp dụng khoàn 2 điều 34 LĐĐ thì hình thức sử dụng đất của cty

Trường hợp trên thuộc khoản 2 điều 40 LĐĐ, khoản 6 điều
36 NĐ 181,không thuộc các trường hợp nhà nước thu hồi
đất dược quy định tại khoản 1 điều 40 LĐĐ, khoản 2 điều
36 NĐ 181. Vì vậy, đối với dự án này nhà nước không thực
hiện việc thu hồi đất mà Cty K được nhận chuyển nhượng,
thuê QSDĐ, nhận góp vốn bằng QSDĐ của các hộ già đình,
cá nhân trên (nếu dự án phù hợp với quy hoạch SDĐ đã
được xét duyệt).

Đúng

Đúng

Đúng

5/27


Chữ cái
đầu

Đ

D


D

D

D

Câu

37

Câu hỏi

Đáp án

Nhận định này sai. Vì UBND tỉnh giao đất cho ban quản lí
khu kinh tế sau đó ban quản lí giao lại cho các chủ đầu tư
theo khoản 2 và 3 Điều 151 LĐĐ 2013
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu
kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây
dựng của khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất
Đất trong khu kinh tế do UBND cấp
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao
tỉnh giao cho các chủ đầu tư.
cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý
khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao
lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người
có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu

kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật
này.
Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu
kinh tế là không quá 70 năm.”

38

Diện tích đất tối thiểu được phép
tách thửa đối với thửa đất ở tại đô
thị trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk là 45
m2 với kích thước tối thiểu có
Sai
chiều rộng không nhỏ hơn 3,3 m
và chiều sâu (chiều dài) không nhỏ
hơn 12 m. Diện tích tối thiểu được
phép tách thửa như vậy là đúng

39

DN có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất để đầu tư tại Việt Nam
được góp vốn bằng quyền sử dụng
đất để hợp tác sản xuất kinh
doanh.

40

41

Nhận định này sai. Theo Khoản 2, 3 điều 183, DN có vốn

đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất (thu tiền
1 lần và thu tiền hàng năm) và giao đất có thu tiền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mới được góp vốn
bằng QSDĐ để hợp tác SX kinh doanh.

Nhận định này sai. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn có thể được sử dụng đất dưới hình thức giao
ngoài chỉ được sử dụng đất dưới đất.
hình thức thuê.
CSPL: Khoản 3 Điều 55 Luật đất đai 2013.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được chuyển nhượng quyền Nhận định này sai. Nhận định này sai. oản 1 điều 24 NĐ
sử dụng đất thông qua việc nhận 84.
chuyển nhượng dự án đầu tư.

6/27


Chữ cái
đầu

D

G

G

G

Câu


42

Câu hỏi

Đáp án

Nhận định này đúng. Theo như quy đinh của pháp luật về
đất đai, trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền chỉ
được áp dụng cho một số chủ thể, mang tính chất ưu đãi
về tài chính, việc uư đãi nhằm hỗ trợ cho một số trường
hợp có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc mục đích sử dụng
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
đất của họ không vì lợi nhuận, vì kinh tế mà vì mục đích xã
ngoài không được nhà nước giao
hội như hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
đất không thu tiền sử dụng đất.
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài
chính,… Và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
không được hưởng ưu đãi này.
CSPl: Điều 54 Luật Đất đai 2013.
Giá đất để tính bồi thường là giá
đất theo mục đích đang sử dụng
đã được UBND tỉnh quy định và
công bố. Đúng hay sai?

Đúng

44


Giá đất do nhà nước quy định chỉ
làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất

Nhận định này sai. Theo khoản 4 điều 56 LĐĐ thì giá đất
còn dùng để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất, tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm
phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho nhà nước;
ngoài ra giá đất còn là căn cứ tính giá trị quyền sử dụng
đất…

45

Nhận định này sai. Trong trường hợp đấu giá, đấu thầu dự
án có sử dụng đất tuy mức giá khởi điểm của QSDĐ là do
cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá xác định nhưng
Giá đất do nhà nước quy định
mức giá cuối cùng đạt được sẽ do người sử dụng đất
được áp dụng để xác định nghĩa vụ quyết định và họ sẽ phải nộp nghĩa vụ tài chính cho nhà
tài chính của người sử dụng đất
nước theo mức giá này. Do vậy trong đấu giá, đấu thầu thì
trong mọi trường hợp.
không áp dụng giá đất do nhà nước quy định áp dụng theo
điểm c khoản 4 điều 114 LĐĐ: “Tính tiền thuê đất đối với
trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất”.

43

7/27



Chữ cái
đầu

G

Câu

46

Câu hỏi

Nhận định này sai. Để tính tiền sử dụng đất pháp luật đất
đai quy định căn cứ vào bảng giá đất hoặc giá đất cụ thể
của UBND cấp tỉnh nơi có đất tùy vào từng trường hợp cụ
thể. Chẳng hạn:
Sử dụng bảng giá đất: “Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân
đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện
tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân”.
Giá tính tiền sử dụng đất là giá đất
Sử dụng giá đất cụ thể: “Tính tiền sử dụng đất khi Nhà
cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có
nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
đất
nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi

nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần
diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân”.
Như vậy, không phải lúc nào tính tiền sử dụng đất cũng
căn cứ vào giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất.
CSPl: Điểm a, Khoản 2; Điểm a, Khoản 4, Điều 114 luật Đất
đai 2013

47

Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính trong quản lý nhà
nước về đất đai được thực hiện
theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.

H

48

Hạn mức giao đất là diện tích tối
đa mà các chủ thể được phép sử
dụng.

H

49

H


50

G

Đáp án

Nhận định này đúng. Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại
về quyết định hành chính, hành chính về đất đai được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nai.
CSPl: Khoản 1 Điều 204 luật Đất đai 2013.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. Diện tích đất nông
nghiệp mà các chủ thể được phép sử dụng được quy định
tại điều 71 LĐĐ không chỉ giao đất mà còn cho thuê,
chuyển quyền sử dụng đất.
Hạn mức giao đất nông nghiệp đối Nhận định này sai. Vì theo Khoản 7 Điều 129 LDD hạn mức
với hộ gia đình, cá nhân được tính giao đất nông nghiệp được tính riêng theo mục đích sử
riêng theo từng địa phương
dụng đất.
Nhận định này sai. Vì theo Khoản 29 điều 3 LDD Hộ gia
Hộ gia đình sử dụng đất là những đình sử dụng đất là những người có cùng hộ khảu thường
người có cùng hộ khẩu thường trú. trú và phải “đang sống chung và có quyền sử dụng đát
chung”.

8/27


Chữ cái
đầu


H

H

H

H

H

Câu

Câu hỏi

Đáp án
Nhận định này sai. Vì hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp
mà đất nông nghiệp đó do thuê lại QSDĐ của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khác thì không được chuyển đổi QSDĐ,
áp dụng theo khoản 1 điều 71 LĐĐ: “ Đất nông nghiệp do
hộ gia đình, cá nhân bao gồm đất nông nghiệp được nhà
nước giao, cho thuê; do thuê quyền sử dụng đất của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, được tặng cho QSDĐ theo quy định của
pháp luật”

51

Hộ gia đình sử dụng đất nông
nghiệp được chuyển đổi QSDĐ


52

Hộ gia đình, cá nhân có mức sống
thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn
tỉnh khi bị nhà nước thu hồi đất
đang sản xuất nông, lâm nghiệp
Đúng
nếu tiếp tục sản xuất nông, lâm
nghiệp thì được hỗ trợ thêm tiền
mua giống với mức tối đa 2 triệu

53

Nhận định này sai. Vì có những trường hợp hạn chế quyền
chuyển nhượng QSDĐ căn cứ theo khoản 1điều 40 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP: “Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân
tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo
Hộ gia đình, cá nhân có QSDĐ hợp chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng,
pháp thì được quyền chuyển
tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có
nhượng QSDĐ.
quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển
khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi
khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn
khả năng lao động”.

54

Hộ gia đình, cá nhân được nhà

nước giao đất nông nghiệp và hộ
gia đình, cá nhân được nhà nước
khoán đất từ nông trường quốc
doanh thì được QSDĐ.

55

Nhận định này sai. bởi vì Nhà nước giao đất nông nghiệp
thì có QSDĐ, còn nông trường giao khoán đất nông thì
không có QSDĐ , bởi vì chủ thể nhận khoán tuy trực tiếp
sử dụng đất được giao khoán nhưng không phải là người
sử dụng d8ất, không được cấp GCN QSDĐ.

Nhận định này sai. Vì theokhoản 1 điều 129 Luật đất đai
2013 “Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành
không quá 3 ha đất trồng lúa.
phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ
và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác.”

9/27


Chữ cái
đầu


H

H

H

H

H

Câu

56

57

58

59

60

Câu hỏi

Hộ gia đình, cá nhân không được
sử dụng quá 30 ha đất nông
nghiệp.

Đáp án
Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điều 71 LĐĐ thì

đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm
đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.Như vậy, việc hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn
mức giao đất nông nghiệp – mà các loại đất mà các chủ
thể trên ko được tính vào hạn mức này – khoản 5 điều 69
nghị định 181).

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điều 113 LĐĐ,
điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
+ Đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất hoặc do
nông nghiệp đều được chuyển đổi
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được
quyền sử dụng đất đối với hộ gia
tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác
đình, cá nhân khác.
(không phải là đất thuê).
+ Phải chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho
hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn.

Nhận định này sai. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nghiệp chỉ được chuyển đổi QSDĐ đối với đất được NN
nông nghiệp đều được chuyển đổi
giao và do nhận chuyển QSDĐ từ người khác và chỉ được
quyền sử dụng đất với hộ gia đình,

chuyển cho hộ GĐ, cá nhân trong cùng 1 xã, phường, thị
cá nhân khác.
trấn. (điều 190 LĐĐ 2013). Không phải là đất thuê.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp được chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp
với hộ gia đình, cá nhân khác.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp thì phải đóng thuế
đất nông nghiệp.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điều 113 LĐĐ,
điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
+ Đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất hoặc do
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được
tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác
(không phải là đất thuê).
+ Phải chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho
hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn.

Nhận định này sai. thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ áp
dụng cho một số chủ thể. Đối tượng không phải nộp thuế
sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để
sản xuất nông nghiệp (trong giá thưê đã bao hàm cả thuế
sử dụng đất); tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào VN
mà sử dụng đất nông nghiệp.


10/27


Chữ cái
đầu

H

Câu

61

H

62

H

63

K

64

K

K

65


66

Câu hỏi

Hộ gia đình, người sử dụng đất
đều phải nộp tiền sử dụng đất.

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gồm: Sổ hộ khẩu, Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có chứng nhận của công
chứng nhà nước, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Đúng hay sai?
Hòa giải tranh chấp đất đai chỉ là 1
hoạt động mang tính khuyến
khích.
Khi cần đất sử dụng cho mục đích
phát triển kinh tế thì Nhà nước
đều áp dụng biện pháp thu hồi đất
của người đang sử dụng để chuyển

Khi cần sử dụng đất cho mục đích
phát triển kinh tế thì nhà nước đều
áp dụng biện pháp thu hồi đất của
người đang sử dụng đất để chuyển
giao cho nhà đầu tư.

Đáp án
Nhận định này sai. Vì có trường hợp hộ gia đình, người sử

dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất áp dụng theo
khoản 1 điều 100 LĐĐ 2013: Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất”.

Sai

Nhận định này sai. Nhận định này sai. a giải ở cơ sở là bắt
buộc (khoản 2 điều 135 LĐĐ, điều 159 nghị định 181).
Nhận định này sai. Vì theo điểm a khoản 2 Điều 68 LDD thì
đất bị thu hồi trong trường hợp này có thể được giao cho
tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.
Nhận định này sai. Nhận định này sai. à nước chỉ thu hồi
trong trường hợ đầu tư xây khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy
định của chính phủ (khoản 1 điều 40 LĐĐ – khoản 2 điều
36 NĐ 181). Đối với dự án sxkd phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận
chuyển nhượng….của các tổ chức ktế, hộ gia đình, cá nhân
mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất (khoản 2 điều
40 LĐĐ – khoản 6 điều 36 NĐ 181).

Nhận định này sai. Đối với trường hợp chuyển từ đất phi
nông nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử
Khi chuyển mục đích sử dụng đất
dụng đất sang giao đất phi nông nghiệp được nhà nước
giữa các loại đất trong cùng nhóm
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. Vẫn phải

đất, NSDĐ không cần phải xin phép
xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
CSPl: điểm đ, Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013.

11/27


Chữ cái
đầu

K

K

K

K

Câu

67

Câu hỏi

Khi góp vốn bằng QSDĐ người sử
dụng đất không còn là chủ của
QSDĐ

Đáp án

Nhận định này sai. Vì có 2 hình thức góp vốn bằng QSDĐ:
– Góp vốn bằng QSDĐ mà có làm phát sinh pháp nhân sử
dụng đất mới thì QSDĐ của bên góp vốn bằng QSDĐ sẽ
được chuyển sang cho pháp nhân mới được thành lập do
góp vốn;
– Góp vốn bằng QSDĐ mà không làm phát sinh pháp nhân
sử dụng đất mới thì QSDĐ vẫn thuộc về bên góp vốn bằng
QSDĐ

Khi sử dụng đất dưới hình thức
thuê, tổ chức kinh tế trong nước
không được thực hiện các giao
dịch quyền sử dụng đất

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điểm đ khoản 1
điều 111 LĐĐ thì tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả
tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền
thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất được trả
tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì vẫn được thực hiện giao
dịch quyền sử dụng đất.

69

Khi tranh chấp QSDĐ người sử
dụng được quyền chọn lựa cơ
quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp cho mình

Nhận định này sai. Vì tùy theo từng trường hợp cụ thể mà

cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai.
Cụ thể như áp dụng theo quy định tại khoản 1 điều 136
LĐĐ: “Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có GCN QSDĐ
hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản
1, 2 và 5 điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn
liền với đất thì do TAND giải quyết”

70

Nhận định này sai. Vì nếu đã khởi kiện lần 2 và được Chủ
tịch UBND cấp tỉnh giải quyết thì không có quyền khởi kiện
lên toà án nhân dân áp dụng theo điểm a khoản 2 điều
138 LĐĐ: “Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính về quản lý đất đai do của chủ tịch
Không đồng ý với quyết định giải UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết
quyết tranh chấp QSDĐ, đương sự lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định
có quyền khởi kiện ra TAND.
giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại TAND hoặc tiếp tục
khiếu nại lên Chủ tịch UBND tỉnh, Tp trực thuộc trung
ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch UBND
tỉnh, Tp trực thuộc trung ương thì quyết định của đến Chủ
tịch UBND tỉnh, Tp trực thuộc trung ương là quyết định
giải quyết cuối cùng “

68

L

71


L

72

Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ tài
chính chỉ áp dụng đối với các chủ
thể khi đăng ký quyền sử dụng đất
giao.
Luật đất đai chỉ điều chỉnh các
quan hệ xã hội có liên quan đến

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điểm d tiểu mục
1.2 khoản 1 thông tư 68 thì lệ phí trước bạ còn là nghĩa vụ
tài chính áp dụng đối với đất nhận chuyển nhượng của tỗ
chức, cá nhân.
Nhận định này đúng. Điều 1 Luật Đất đai 2013 Phạm vi
điều chỉnh.

12/27


Chữ cái
đầu

Câu

Câu hỏi

Đáp án


Luật đất đai chỉ là công cụ thực
hiện quyền sở hữu nhà nước về
đất đai.
Mọi giao dịch quyền sử dụng đất
đều làm thay đổi chủ thể sử dụng
đất.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật đất
đai đều bị xử phạt vi phạm hành
chính.

Nhận định này sai. Luật đất đai còn là công cụ thực hiện
quyền quản lý Nhà nước về đất đai (Điều tra cơ bản về đất
đai, hạn mức giao đất, giá đất…)
Nhận định này sai. Nhận định này sai. ao dịch về thuê,
thuê lại quyền sử dụng đất không làm thay đổi chủ thể sử
dụng đất.
Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điều 140 LĐĐ thì
hành vi vi phạm LĐĐ còn có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật

76

Mọi tổ chức kinh tế sử dụng đất
thuê đều không được thực hiện
giao dịch quyền sử dụng đất.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điểm đ khoản 1
điều 111 LĐĐ thì tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả
tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền

thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất được trả
tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì vẫn được thực hiện giao
dịch quyền sử dụng đất.

77

Nhận định này sai. Theo căn cứ tại Điều 202, Khoản 2 Điều
203 Luật Đất đai 2013, các tranh chấp đã có giấy tờ hợp
pháp hay không có giấy tờ hợp pháp, đương sự phải gửi
đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp xã để yêu cầu hòa giải. Khi
Uỷ ban Nhân dân cấp xã hòa giải không thành thì đương
sự có quyền lựa chọn hoặc là nộp đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền theo
quy định nêu trên, hoặc là khởi kiện ngay ra tòa án nhân
dân để giải quyết tranh chấp.
Như vậy, hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã là bắt buộc trước
khi khởi kiện ra Tòa án giải quyết tranh chấp.
Tuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQMọi tranh chấp về đất đai đều bắt
HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối
buộc phải thực hiện thủ tục hòa
cao đã hướng dẫn phần thứ hai Bộ Luật tố tụng dân sự
giải tại UBND cấp xã trước khi yêu
sửa đổi, bổ sung như sau:
cầu cơ quan có thẩm quyền giải
1. Đối với tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì phải tiến
quyết.
hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có đất tranh chấp theo quy định.
2. Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất
như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng

đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản
chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không phải
tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực hiện thủ
tục hòa giải theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự.
Theo quy định trên, những tranh chấp đất đai liên quan
đến quyền sử dụng đất không phải hòa giải tại Uỷ ban
Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải

L

73

M

74

M

75

M

M

13/27


Chữ cái
đầu


Câu

Câu hỏi

Đáp án

78

Nhận định này sai. Nhận định này sai. ỉ có các trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 1
Mọi trường hợp chuyển mục đích
điều 36 LĐĐ mới phải xin phép của cơ quan nhà nước có
sử dụng đất đều phải được phép
thẩm quyền, các trường hợp không thuộc quy định tại
của cơ quan nhà nước
khoản này thì không phải xin phép nhưng phải đăng ký
(khoản 2 điều 36 LĐĐ).

79

Nhận định này sai. Vì theo khoản 1 điều 57 lđđ 2013 quy
định về những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ta có
Mọi trường hợp chuyển mục đích
thể hiểu là những trường hợp chuyển mục đích sử dụng
sử dụng đất đều phải xin phép cơ
đất không thuộc những điểm quuy định tại khoản này thì
quan nhà nước có thẩm quyền.
sẽ ko cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như

khi chuyển từ đất nông nghiệp trồng cây hàng năm
chuyển sang đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.

80

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điều 4 Luật thuế
thu nhập cá nhân 2007 thì các trường hợp được quy định
Mọi trường hợp chuyển nhượng tại điều này được miễn thuế thu nhập (VD: thu nhập từ
QSDĐ đều phải nộp thuế thu nhập chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
từ chuyển quyền SDĐ.
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển
nhượng chỉ có duy nhất 1 nhà ở, quyền sử dụng đất ở
VN…).

81

Nhận định này sai. Nhận định này sai. ỉ có các trường hợp
được nhà nước giao đất từ ngày 15/10/1993 đến trước
Mọi trường hợp được nhà nước
ngày LĐĐ có hiệu lực thi hành (01/07/2004) mà chưa
giao đất đều được cấp GCNQSDĐ. được cấp GCNQSDĐ. Ngoài ra đất do nhà nước giao để
quản lý theo quy định tại điều 3 NĐ 181 cũng không được
cấp giấy CNQSDĐ (điểm a khoản 2 điều 41 NĐ 181).

82

Mọi trường hợp khi xác định nghĩa
Nhận định này sai. Nhận định này sai. tính tiền sử dụng
vụ tài chính của người sử dụng đất
đất ngoài dựa vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành còn

đều dựa vào giá đất do UBND cấp
dựa vào giá đất do trúng đấu giá (khoản 3 điều 4 NĐ 198).
tỉnh ban hành theo khung giá đất

83

Nhận định này sai. Nhận định này sai. ải thỏa mãn các
Mọi trường hợp nhà nước thu hồi điều kiện được quy định tại khoản 1 điều 42 LĐĐ (có giấy
đất để sử dụng vào mục đích quốc CNQSDĐ hoặc đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ được
phòng an ninh đều
quy định tại điều 50 của LĐĐ) mới dược bồi thường, nếu
không thỏa mãn thì không được bồi thường.

M

84

Mọi trường hợp thu tiền sử dụng
đất đều áp dụng giá đất do nhà
nước quy định.

M

85

M

M

M


M

M

M

Nhận định này sai. Nhận định này sai. oài ra trong trường
hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì
căn cứ để áp dụng thu tiền sử dụng đất là giá đất trúng
đấu giá (khoản 3 điều 4 NĐ 198).
Mọi trường hợp thừa kế QSDĐ
Nhận định này đúng. Vì có sự thay đổi chủ thể chủ thể
đều làm thay đổi chủ thể sử dụng SDĐ đối với DT đất thừa kế, để thừa kế

14/27


Chữ cái
đầu

Câu

M

86

N

87


N

88

N

89

N

90

N

N

91

92

Câu hỏi

Đáp án

Nhận định này sai. Vì trong trường hợp cá nhân sử dụng
Mọi trường hợp thừa kế QSDĐ
đất chết mà không có người thừa kế thì bị nhà nước thu
đều làm thay đổi chủ thể sử dụng
hồi đất – không có chủ thể sử dụng đất – áp dụng theo

đất.
khoản 7 điều 38 LĐĐ
Nghị định số 105/2009/NĐ-CP
ngày 11/11/2009 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai (có hiệu lực từ
ngày 01/01/2010, thay thế Nghị
định số 182/2004/NĐ-CP) quy
định: Mức độ hậu quả của hành vi
Sai
vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai được xác định theo nguyên
tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị vi phạm
thành tiền theo giá đất tại thời
điểm xử phạt do UBND tỉnh nơi có
đất đó quy định và được chia
Người có quyền trực tiếp sử dụng
đất được coi là chủ thể sử dụng
đất trong quan hệ pháp luật đất
đai.

Nhận định này sai. Vì chủ thể sử dụng đất cũng có thể là
người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo Điều 5 LDD,
người đó còn phải có quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo
PL đất đai (Điều 19 43/2014/NĐ-CP)

Nhận định này sai. Người nước ngoài chỉ được nhận giá trị
Người nước ngoài cũng được nhận bằng tiền của QSDĐ thừa kế từ cá nhân trog nước ( Khoản
thừa kế quyền sử dụng đất từ cá 3 điều 186 LĐĐ 2013 => Người được thừa kế là người

nhân trong nước.
nước ngoài chỉ được chuyển nhượng hoặc tặng cho
QSDĐ).
Nhận định này sai. Nhà nước là chủ sở hữu tuyệt đối đất
Người sử dụng đất cũng có quyền
đai, nên chỉ có Nhà nước mới có quyền định đoạt đối với
định đoạt đối với đất đai.
đất đai (Điều 4 Luật Đất đai 2013)
Người sử dụng đất để sản xuất
VLXD đều phải thuê đất của nhà
nước.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo quy định tại điểm
a khoản điều 95 LĐĐ thì người sử dụng đất có thể được
giao đất theo quyết định của nhà nước.

Người sử dụng đất khi thực hiện
các giao dịch về QSDĐ đều phải
nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký
QSDĐ.

Nhận định này sai. theo đoạn 2 khoản 2 điều 60 nghị định
43/2014/NĐ-CP: “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân
cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai”.


15/27


Chữ cái
đầu

Câu

Câu hỏi

Đáp án

N

93

Người sử dụng đất nông nghiệp có
vườn, ao để làm nhà ở thì phải xin
phép chuyển mục đích sử dụng đất
Sai
và không phải nộp tiền sử dụng
đất. Trường hợp này không phải
nộp tiền sử dụng đất là đúng hay

N

94

Nhận định này sai. Vì đất nông nghiệp sử dụng dưới hình

Người sử dụng đất nông nghiệp thì
thức thuê thì không phải đóng thuế đất nông nghiệp
phải đóng thuế đất nông nghiệp.

N

N

N

95

96

97

Người sử dụng đất phải nộp thuế
sử dụng đất.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo quy định tại điều
3 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, những loại đất nông
nghiệp sau không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp:
– Đất có rừng tự nhiên;
– Đất đồng cỏ tự nhiên;
– Đất dùng để ở;
– Đất chuyên dùng.

Nhận định này sai. Về nguyên tắc để được thực hiện giao
dịch về quyền sử dụng đất. Chủ thể sử dụng đất cần đáp
ứng điều kiện về hình thức và nguồn gốc sử dụng đất, cụ

thể là việc được nhà nước giao đất có thu tiền và thuế đất
trả tiền một lần. Tuy nhiên, pháp luật đất đai có sự ưu đãi
khác biệt dành cho chủ thể sư dụng đất trong khu công
Người sử dụng đất thuê đất trả
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
tiền thuê đất hàng năm không
cao, khu kinh tế. Cụ thể đối với doanh nghiệp phát triển
được thực hiện giao dịch về quyền hạ tầng được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
sử dụng đất
hàng năm để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
tại cơ sở tại hu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đều đó có quyền cho
thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng.
CSPl: khoản 2 Điều 149, Điểm đ Khoản 1, Điều 175 Luật
Đất đai 2013.

Nhận định này sai. Người sử dụng được phép chuyển
Người sử dụng được phép chuyển
quyền sử dụng đất từ khi Luật đất đai năm 1993 có hiệu
quyền sử dụng đất từ khi Luật đất
lực.
đai năm 1987 có hiệu lực.

16/27


Chữ cái
đầu

N


Câu

98

Câu hỏi

Đáp án

Nhận định này sai. Do chủ thể này là trường hợp đặc biệt
nên để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
Người Việt Nam định cư ở nước
Việt Nam, đối tượng này phải thuộc diện được sở hữu nhà
ngoài cũng được nhận chuyển
ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở.
nhượng quyền sử dụng đất tại Việt
CSPl: điều 159 Luật Nhà ở 2014, Điểm đ, Khoản 1, Điều
Nam.
169 Luật Đất đai 2013.

N

99

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo quy định tại
khoản 5 điều 113 LĐĐ thì người Việt Nam định cư ở nước
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 điều 121
ngoài được nhận thừa kế quyền sử
của LĐĐ mới được nhận thừa kế quyền ssử dụng đất, còn

dụng đất từ cá nhân trong nước.
không thuộc đối tượng này thì được hưởng giá trị phần
thừa kế (xem them điều 13 nghị định 84).

N

100

Người Việt Nam định cư ở nước
Nhận định này sai. Nhận định này sai. ỉ có các đối tượng
ngoài được sử dụng đất để đầu tư thuộc khoản 1 điều 121 LĐĐ mới được thực hiện quyền
tại Việt Nam được tặng, cho quyền này (điểm đ khoản 2 điều 121 LĐĐ).

101

Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài sử dụng đất tại Việt Nam là
những người có quốc tịch Việt
Nam đang sinh sống, làm ăn ổn
định ở nước ngoài.

102

Nhận định này sai. Nhận định này sai. ỉ có người VN định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quy định tại khoản
Người VN định cư ở nước ngoài
1 điều 121 của LĐĐ thì mới được nhận thừa kế quyền sử
được nhận thừa kế quyền sử dụng
dụng đất (khoản 5 điều 113). Các trường hợp còn lại được
đất từ cá nhân trong nước.

giải quyết theo điều 13 NĐ 84 (hưởng giá trị phần thừa
kế).

103

Nhận định này sai. người VN định cư ở nước ngoài được
nhận thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ tại VN phải thuộc đối
tượng được quy định tại khoản 1 Điều 186 LĐĐ 2013; còn
nếu không thuộc đối tượng trên thì chỉ được hưởng phần
Người VN định cư ở nước ngoài
giá trị của phần thừa kế đó căn cứ theo đoạn 3 điểm đ
được nhận thừa kế, nhận tặng cho khoản1 điều 179: “Trường hợp người được thừa kế là
QSDĐ tại VN.
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận
thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được
hưởng giá trị của phần thừa kế đó”

104

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo khoản 7 điều
Người VN định cư ở nước ngoài sử
113, điểm đ khoản 2 điều 121 LĐĐ thì các đối tượng là
dụng đất để đầu tư tại VN không
người VN định cư ở nước ngoài được quy định tại khoản 1
được tặng cho QSDĐ.
điều 121 LĐĐ được tặng cho QSDĐ.

N


N

N

N

Nhận định này sai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
là người có thơi gian sinh sống ổn định ở nước ngoài và là
người có quốc tịch Việt Nam hoặc có gốc Việt Nam (từng
có quốc tịch Việt Nam, quốc tịch đó xác lập theo quan hệ
huyết thống; có quan hệ huyết thống với người Việt Nam
– 3 đời) (Luật Quốc tịch)

17/27


Chữ cái
đầu

N

Câu

105

N

106


N

107

N

108

N

109



110



111

Q

112

Câu hỏi
Người VN định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư tại VN đều được
lựa chọn hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.

Nguồn của Luật đất đai chỉ bao
gồm các văn bản pháp luật do cơ
quan nhà nước ở trung ương ban
hành
Nhà nước chỉ thu hồi đất sử dụng
cho mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
và phát triển kinh tế trong những
trường hợp nhất định.
Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp lao động nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối trong hạn mức
quy định. Việc giao đất không thu
tiền sử dụng đất trong trường hợp
Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất đối với tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân để làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Đúng hay sai?
Ở những huyện của tỉnh ta mà
chưa có Phòng Công chứng thì
UBND cấp xã nơi có đất, nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất, có thẩm
quyền chứng thực hợp đồng, giao
dịch liên quan đến quyền sử dụng
tài sản đó của hộ gia đình, cá nhân.
Ở tỉnh ta, trong mọi trường hợp,
UBND cấp xã nơi có bất động sản

(tại địa phương chưa có Phòng
Công chứng) phải thực hiện việc
chứng thực hợp đồng, văn bản về
bất động sản ngay trong ngày nhận
QSDĐ là 1 loại giao dịch chuyển
quyền SDĐ.

Đáp án

Nhận định này đúng. Căn cứ khoản 3 điều 55 và điểm đ
khoản 1 điều 56 Lđđ 2013

Nhận định này sai. Nguồn của Luật đất đai còn có các văn
bản pháp luật do cơ quan Nhà nước ở địa phương ban
hành (Bảng giá đất, Quyết định cấp GCN…)

Nhận định này sai. Về nguyên tắc những câu nào mình
không biết là => Nhận định này sai

Đúng

Sai

Đúng

Sai

Nhận định này sai. Trường hợp hộ gia đình được Nhà
nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết và thành
viên này để thừa kế QSDĐ của mình cho các thành viên

trong hộ thì không làm thay đổi chủ thể SDĐ.

18/27


Chữ cái
đầu

Q

Q

Q

Q

Q

Câu

Câu hỏi

Đáp án
Nhận định này sai. Vì quan hệ pháp luật đất đai không
đồng nhất với quan hệ xã hội đất đai, có một số quan hệ
xã hội có liên quan đến đất đai quan hệ pháp luật đất đai
không điều chỉnh như việc cho mượn đất, cầm cố đất đai,
hoặc quan hệ xã hội đất đai có liên quan đến quốc tế.

113


Quan hệ pháp luật đất đai bao
gồm tất cả các quan hệ xã hội có
liên quan đến đất đai.

114

Quy định về giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh không áp dụng đối với
trường hợp người có quyền sử
dụng đất thỏa thuận về giá đất khi
Đúng
thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định

115

Quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại
xã, phường, thị trấn khi được lập
không can lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân. (chưa update)

116

Nhận định này sai. Nhận định này sai. yền sử dụng đất hợp
pháp của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền
Quyền sử dụng đất hợp pháp đều
sử dụng đất (điều 109 LĐĐ) không được xem là hang hóa

được coi là hàng hóa
vì trong trường hợp này chủ thể SDĐ không được thực
hiện các quyền giao dịch về quyền sử dụng đất…

117

Nhận định này sai. Vì căn cứ theo khoản 5 điều 25 LĐĐ: “
Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập
chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng
đất chi tiết); Trong quá trình lập là quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử
dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân”

Nhận định này sai. Vì tùy theo chủ thể được Ban quản lý
khu kinh tế giao lại đất hay cho thuê lại đất áp dụng theo
khoản 4 điều 151 LĐĐ: “4. Người sử dụng đất trong khu
kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và
sử dụng đất trong khu kinh tế
có các quyền, nghĩa vụ như sau:
giống như các chủ thể khác sử
a) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất
dụng đất theo quy định của pháp trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được
luật đất đai.
Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất
trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được
Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.”

19/27



Chữ cái
đầu

S

Câu

118

Câu hỏi

Đáp án

Nhận định này sai. STN&MT sẽ có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường
hợp sau:
Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các
quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
STN&MT là cơ quan có thẩm
với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng
quyền cấp giấy chứng nhận quyền
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
tài sản khác gắn liền với đất cho

sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
các chủ thể có nhu cầu trong
xây dựng.
trường hợp cấp đổi cấp lại giấy
Như vậy, nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
chứng nhận.
liền với đất chưa được cấp giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng thì thẩm quyền vẫn thuộc về Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, trừ khi có sự ủy quyền của UBND cấp
tỉnh thì STN&MT mới có thẩm quyền cấp trong trường
hợp cấp đổi cấp lại giấy chứng nhận.
CSPL: Khoản 1 Điều 37 NĐ 43/2014

119

Nhận định này sai. thuế sử dụng đất chỉ áp dụng cho một
số chủ thể. Đối tượng không phải nộp thuế sử dụng đất là
sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để sản xuất nông
của tất cả các chủ thể sử dụng đất nghiệp (trong giá thuê đã bao hàm cả thuế sử dụng đất);
tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào VN mà sử dụng
đất nông nghiệp

T

120

Nhận định này sai. Vì nếu không có GCN QSDĐ mà có các
giấy tờ khác theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 LĐĐ
thì thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, căn cứ theo

TAND chỉ thụ lý giải quyết tranh
quy định tại khoản 1 điều 136 LĐĐ: “Tranh chấp về QSDĐ
chấp QSDĐ khi người sử dụng đất
mà đương sự có GCN QSDĐ hoặc có một trong các loại
có GCN QSDĐ.
giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật
này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND
giải quyết”

T

121

Tất cả các chủ thể được nhà nước Nhận định này sai. Nhận định này sai. một số đối tượng
cho phép sử dụng đất thì phải nộp được quy định tại NQ số 15/2003/QHH11 được miễn thuế
thuế sử dụng đất.
sử dụng đất nông nghiệp.

s

20/27


Chữ cái
đầu

T

T


T

Câu

122

123

124

T

125

T

126

T

127

t

128

Câu hỏi
Tất cả các hợp đồng, giao dịch liên
quan đến quyền sử dụng đất, nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất trên

địa bàn tỉnh của hộ gia đình, cá
nhân, được lựa chọn hình thức
chứng thực tại UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất hoặc công
chứng tại các Phòng Công chứng
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
trong LĐĐ được quy định dựa vào
chủ thể sử dụng đất và mục đích
sử dụng đất

Thẩm quyền thu hồi đất và thẩm
quyền trưng dụng đất được pháp
luật quy định giống nhau.

Đáp án

Sai

Nhận định này sai. thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
được quy định dựa vào chủ thể sử dụng đất, không dựa
vào mục đích sử dụng đất của chủ thể đó (điều 59 LĐĐ
2013).
Nhận định này sai. Vì căn cứ Điều 66 Lđđ 2013 thì chỉ có
UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện mới có thẩm quyền thu
hồi đất còn căn cứ vào Khoản 3 Điều 72 LĐĐ 2013 thì: “.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ
Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân

dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất,
quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền
trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho
người khác”.
Như vậy thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quuyeefn trưng
dụng đất là khac nhau theo quy định của pháp luật hiện
hành.

Thế chấp và bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất là hai hình thức
chuyển quyền sử dụng đất khác
Thế chấp, bảo lãnh là 2 hình thức
chuyển QSDĐ
Thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng
đất là 2 hình thức chuyển quyền
sử dụng đất khác nhau.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo quy định tại
khoản 1 điều 31 NĐ 84 thì bảo lãnh QSDĐ cũng được xem
như là thế chấp QSDĐ.
Nhận định này sai. thế chấp, bảo lãnh là hai biện pháp
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác
Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo quy định tại
khoản 1 điều 31 NĐ 84 thì bảo lãnh QSDĐ cũng được xem
như là thế chấp QSDĐ.
Nhận định này sai. Theo Điểm đ khoản 1 điều 56 LDD thì
thể sử dụng đất xây dựng kinh
tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nhà ở đều được giao đất có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để
thu tiền SDĐ.

thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê thì được cho
thuê đất.

21/27


Chữ cái
đầu

Câu

T

129

T

130

T

131

T

T

Câu hỏi

Đáp án


Theo Nghị định số 105/2009/NĐCP ngày 11/11/2009 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai (có
hiệu lực từ ngày 01/01/2010, thay
thế Nghị định số 182/2004/NĐCP), thì hành vi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
Đúng
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất phi
nông nghiệp mà không thực hiện
đúng thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật về đất đai thì bị
phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 5
triệu đồng (tại khu vực nông thôn),
Theo quy định tại Nghị định số
105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009
của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai
(có hiệu lực từ ngày 01/01/2010,
Đúng
thay thế Nghị định số
182/2004/NĐ-CP) thì thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai là 2 năm kể từ ngày có
hành vi vi phạm hành chính được
Nhận định này sai. Theo khoản 5 điều 4 LĐĐ thì thu hồi
đất sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là chấm dứt quyền sử
dụng đất của người sử dụng đất hoặc quyền quản lý đất

Thu hồi đất và trưng dụng đất đều
đai của các chủ thể được Nhà nước giao đất để quản lý.
giống nhau.
Theo điều 45 LĐĐ thì trưng dụng đất sẽ không dẫn đến
hậu quả là chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử
dụng đất…

132

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo tiểu mục 1.2
khoản 1 điều 6 thông tư số 68 có quy định: “Trường hợp
người nộp thuế kê khai không đúng giá thực tế chuyển
nhượng thì xác định giá đất căn cứ vào giá một m2 đất do
Thu lệ phí trước bạ không áp dụng giá đất do nhà nước quy định.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp
dụng trong địa bàn tỉnh theo phương pháp xác định giá
đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định”.

133

Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài
chính chỉ áp dụng đối với các chủ
thể sử dụng đất dưới hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng

Sai

22/27



Chữ cái
đầu
T

T

T

T

Câu

Câu hỏi

Đáp án

134

Nhận định này sai. Nhận định này sai. c chủ thể có hành vi
chuyển
SDĐáp
được
quyđối
định
điều
Luật
thuế
Thuế thu nhập từ việc chuyển quyền
sử quyền

dụng đất
dụng
vớitạitất
cả 4các
chủ
thể có hành vi ch
TNCN thì không được áp dụng do được miễn.

135

Nhận định này sai. Nhận định này sai. c đối tượng được
Tiền sử dụng đất là nghĩa vụ tài
quy định tại điều 3 NĐ 198 không phải nộp tiền sử dụng
chính bắt buộc phải thực hiện của
đất ( trong đó có đối tượng người được nhà nước giao đất
các chủ thể khi được nhà nước
không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại điều 33
giao đất.
LĐĐ).

136

137

Nhận định này sai. Vì căn cứ theo điểm 1 mục I của thông
tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000: “Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử
dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại điểm 3 mục I
thông tư này.

Điểm 3.6 mục I thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày
Tổ chức kinh tế chuyển nhượng
23/10/2000: “ Các trường hợp không thuộc diện chịu
QSDĐ thuê không phải nộp thuế từ
thuế: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho
việc chuyển quyền
thuê đất có chuyển nhượng QSDĐ thuê. Người chuyển
nhượng QSDĐ thuê phải có hợp đồng thuê đất và ghi rõ số
tiền thuê đất đã nộp còn lại tính đến thời điểm chuyển
nhượng và thời hạn thuê đất; Người nhận QSDĐ thuê tiếp
tục thực hiện chê độ thuê đất theo quy định của pháp luật
đất đai”
Tổ chức kinh tế chuyển nhượng
quyền sử dụng đất phải nộp thuế
chuyển quyền sử dụng đất.

Sai

T

138

Tổ chức kinh tế chuyển QSDĐ thì
không phải nộp thuế chuyển
QSDĐ.

Nhận định này sai. Vì chỉ có những tổ chức kinh tế thỏa
mãn quy định của khoản 5 điều 2 Luật số 17/1999/QH10
ngày 21/12/1999 mới không phải nộp thuế chuyển QSDĐ:
“Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế

chuyển QSDĐ: Tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê
đất có chuyển nhượng QSDĐ thuê”

T

139

Tổ chức kinh tế được nhà nước
giao đất nông nghiệp thì không
phải nộp tiền sử dụng đất.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo quy định tại điểm
e khoản 1 điều 2 NĐ 198 thì đối tượng này vẫn phải nộp
tiền sử dụng đất.

140

Tổ chức kinh tế trong nước sử
dụng đất không bao gồm các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thành lập tại Việt Nam.

Nhận định này đúng. Vì theo Khoản 27 điều 3 LDD “Tổ
chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức
kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.”

T

23/27



Chữ cái
đầu

T

T

T

T

T

T

T

Câu

Câu hỏi

Đáp án
Nhận định này sai. Nhận định này sai. ơng tự câu trên.
(Luật thuế chuyển QSDĐ được thay thế bởi Luật Thuế
TNDN (01/01/2004) và Luật Thuế TNCN (01/01/2009) nên
áp dụng tương tự câu trên => hi vọng logic đúng ^.^).

141


Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân khi chuyển nhượng QSDĐ
đều phải nộp thuế chuyển QSDĐ.

142

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điều 9 nghị định
181 thì văn phòng đăng ký quyền SDĐ được thành lập
Tổ chức phát triển quỹ đất và văn
theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
phòng đăng ký quyền SDĐ được
(bắt buộc); UBND quận huyện thị xã (ko bắt buộc mà căn
thành lập tại cơ quan quản lý đất
cứ vào nhu cầu). Theo điều 10 nghị định 181 thì tổ chức
đai các cấp.
phát triển quỹ đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW quyết định thành lập

143

Nhận định này đúng. Căn cứ khoản 1 Điều 172 LĐĐ 2013 :
“Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy
lựa chọn hình thức cho thuê đất.
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này được lựa chọn hình
thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê”


144

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất để đầu tư tại Việt Nam
được góp vốn bằng quyền sử dụng
đất để hợp tác sản xuất kinh
doanh.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo điểm đ khoản 3
điều 119 LĐĐ thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được
thực hiện quyền này khi được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; trường hợp
thuê đất thu tiền thuê đất hang năm không được thực
hiện quyền này (khoản 2 điều 119 LĐĐ).

145

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất để đầu tư tại VN được
góp vốn bằng QSDĐ để hợp tác
sản xuất kinh doanh.

Nhận định này sai. Nhận định này sai. chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư tại VN được nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm không có quyền này mà chỉ có quyền
giao dịch này khi đầu tư tại VN được nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (điểm
đ khoản 3 điều 119 LĐĐ).


146

Nhận định này sai. Nhận định này sai. eo khoản 1 điều 136
Tòa án nhân dân có thẩm quyền
LĐĐ thì TAND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất
giải quyết các tranh chấp đất đai
đai mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mà đương sự đã có quyết định
hoặc có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2
giao đất của CQNN có thẩm quyền.
và 5 điều 50 của LĐĐ.

147

Nhận định này sai. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử
Trong mọi trường hợp lập quy
dụng đất quốc phòng an ninh không cần phải lấy ý kiến
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đều đóng góp của nhân dân mà chỉ cần lấy ý kiến của UBND
phải lấy ý kiến đóng góp của nhân cấp tỉnh.
dân.
CSPL: khoản 4 Điều 43 Luật đất đai 2013.

24/27


Chữ cái
đầu

Câu


T

148

T

149

T

U

U

U

150

151

152

153

Câu hỏi
Trong mọi trường hợp, khi Nhà
nước thu hồi đất mà diện tích đo
đạc thực tế khác với diện tích ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
thì việc bồi thường được thực hiện

theo diện tích đo đạc thực tế.
Trưng dụng đất và thu hồi đất đều
dẫn đến việc chấm dứt QSDĐ của
người SDĐ
Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất giữa các loại đất khác
nhóm đất đều phải được phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đáp án

Sai

Nhận định này sai. Trưng dụng đất không dẫn đến việc
chấm dứt QSDĐ của người SDĐ. Khoản 4, 6 điều 72 Luật
Đất đai 2013.
Nhận định này sai. Vì có những TH chuyển mục đích sử
dụng đất giữa các loại đất khác nhóm quy định trong
khoản 1 điều 57 Luật Đất đai 2013 là phải có phép của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền => Không phải xin phép.

Nhận định này sai. UBND cấp tỉnh không có thẩm quyền
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư… căn cứ theo khoản 1 điều 66 LĐĐ 2013: “Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:
UBND cấp tỉnh có quyền giao đất,
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
cho thuê đất và thu hồi đất an
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức

ninh quốc phòng.
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn”
UBND cấp xã có trách nhiệm xác
nhận tình trạng tranh chấp đất đai
Sai
trong mọi trường hợp đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Nhận định này đúng. vì căn cứ vào khoản 2 điều 203 LĐĐ
2013: “Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy
chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa
chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai
UBND có thẩm quyền giải quyết
theo quy định sau đây:
các tranh chấp QSDĐ mà đương sự
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân
không có GCN QSDĐ
dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

25/27


×