Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BÀI THU HOẠCH Lớp bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.74 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
---------------------------------------------------------------------------TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CÁN BỘ

BÀI THU HOẠCH
Lớp bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính khoá IV năm 2014
(Tại thành phố Hà Nội)
Chuyên đề: Cải cách hành chính và những thuận lợi, khó khăn trong cải
cách hành chính. Anh/chị hãy liên hệ với cơ quan nơi anh/chị công tác để
làm rõ vấn đề này và đưa ra giải pháp để cải cách hành chính đạt được kết
quả, mục tiêu đề ra

Họ và tên:
Sinh ngày:
Cơ quan công tác:

1


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam
a) Cải cách thủ tục hành chính với Nghị quyết số 38/CP năm 1994 của
Chính phủ
Việc xác định cải cách thủ tục hành chính từ năm 1994 là khâu đột phát
trong cải cách là một chủ trương đúng đắn. Sự chỉ đạo thực hiện cải cách thủ
tục hành chính trong 7 lĩnh vực trọng điểm: thành lập và đăng ký kinh doanh
doanh nghiệp; đầu tư trực tiếp của nước ngoài; xuất, nhập khẩu; xuất, nhập
cảnh; cấp phép xây dựng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đô thị; cấp
phát vốn ngân sách Nhà nước; khiếu nại, tố cáo; đã góp phần giảm phiền hà cho
dân và tổ chức, phát hiện và loại bỏ, sửa đổi nhiều thủ tục hành chính không
còn phù hợp. Đặc biệt là trong quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính
đã xuất hiện mô hình thí điểm mang lại kết quả tích cực, tác động đến những


suy nghĩ, tìm tòi và cải cách tổ chức bộ máy, sử dụng tài chính công tạo ra
những cách nhìn mới trong cải cách hành chính như mô hình “một cửa, một
dấu, cấp quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh, mô hình “một cửa” ở một số
địa phương khác và mô hình “một cửa, tại chỗ” tại các khu công nghiệp, khu
chế xuất.
b) Thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII từ 1995 - 1998
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII ngày 23/01/1995 về “Tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính”, Chính phủ đã xây dựng và tổ
chức thực hiện nhiều kế hoạch, biện pháp cải cách từ 1995 đến 1998. Bên cạnh
việc tập trung cải cách thể chế, mà trọng tâm là cải cách thể chế về kinh tế,
trong lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính đã có những kết quả tích
cực. Cụ thể là đã tiếp tục sắp xếp tinh gọn lại hợp lý hơn tổ chức bộ máy của
Chính phủ. Giảm số bộ từ 27 xuống còn 23. Đáng chú ý là việc hợp nhất 8 Bộ
và Uỷ ban Nhà nước thành 3 Bộ mới (Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Bộ
Thuỷ lợi thành Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Bộ Công nghiệp nặng,
2


Bộ Công nghiệp nhẹ và Bộ Năng lượng thành Bộ Công nghiệp; Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước và Uỷ ban nhà nước về đầu tư nước ngoài thành Bộ Kế hoạch
và Đầu tư). Một số cơ quan thuộc Chính phủ đã được đưa về trực thuộc các Bộ
quản lý (Cục Lưu trữ Nhà nước về Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ, Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương về Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Uỷ ban về
người Việt Nam ở nước ngoài về Bộ Ngoại giao). Điều cần nhấn mạnh ở đây là
kết quả của việc sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ đã
khẳng định tính đúng đắn của mô hình tổ chức “Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh
vực”. Ý nghĩa quan trọng của mô hình này không chỉ là qua đó giảm bớt được
đầu mối tổ chức của Chính phủ, mà chính là ở chỗ đó là mô hình tổ chức hợp lý
các Bộ phù hợp với các cơ chế mới về quản lý kinh tế - xã hội và là hướng đi

đúng cho cải cách tổ chức bộ máy trong thời gian tới.
Đồng thời với quá trình trên là việc sắp xếp lại một số tổ chức theo ngành
dọc cho phù hợp với yêu cầu mới như Tổng cục Thuế; tổ chức lại 2 Tổng cục
thuộc Bộ Tài chính là Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp và Tổng cục Đầu tư phát triển; thành lập mới một số tổ chức theo yêu
cầu như Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Uỷ ban Chứng khoán nhà nước, Kiểm toán
Nhà nước.
Việc sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ ảnh
hưởng trực tiếp tới tổ chức các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân các
cấp, đã giảm số đầu mới từ 30 xuống còn dưới 20 phòng ban cấp huyện xuống
còn trên dưới 20 cơ quan ở cấp tỉnh, từ trên 20 phòng ban cấp huyện xuống còn
dưới 10, ví dụ như Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Công nghiệp,
Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong khi ở Trung ương còn có các cơ quan độc lập
như Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ thì ở địa phương đã thống nhất chỉ
còn một cơ quan là Sở Tài chính - Vật giá. Đặc biệt, việc sắp xếp lại các cơ
quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực địa chính và quản lý nhà ở các đô thị
thành Sở Địa chính và nhà đất ở thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, và thành phố Hồ
Chí Mính là một kết quả quan trong và cũng xuất phát từ yêu cầu về tổ chức bộ
máy ở đô thị cần hợp lý hơn.
c) Triển khai CCHC thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII năm
1999
3


Hội nghị Trung ương 7 khoá VIII (tháng 8/1999) khẳng định trong điều
kiện một Đảng cầm quyền, sự đổi mới chưa đồng bộ các tổ chức trong hệ thống
chính trị là trở ngại lớn của công cuộc cải cách hành chính nhà nước trong thời
gian qua. Không thể tiến hành cải cách nền hành chính tách rời sự đổi mới tổ
chức và phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân, cũng không thể cải
cách hành chính một cách biệt lập mà không đồng thời đổi mới tổ chức và cơ

chế hoạt động của các cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp. Nghị quyết đã chỉ rõ
việc kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nước ta trong những năm
tới phải quán triệt các quan điểm, nguyên tắc cơ bản về hệ thống chính trị đã
được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và các Nghị quyết của Đảng.
Thực hiện Nghị quyết này, Chính phủ đã chỉ đạo đợt tổng rà soát quy mô
lớn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính từ trung ương đến cơ sở
và tổ chức thực hiện việc tinh giản biên chế với mục tiêu nâng cao chất lượng
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Triển khai cải cách hành chính thông qua Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
Để triển khai các chủ trương của Đảng về đẩy mạnh cải cách hành chính
trong giai đoạn này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 (gọi chung là Chương trình tổng
thể); theo đó, cải cách hành chính (CCHC) được tiến hành đồng bộ với các
chương trình hành động và các giải pháp cụ thể trên các lĩnh vực: cải cách thể
chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hoá nền hành chính. Mục
tiêu chung của giai đoạn này là: “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước”.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 phê
4


duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2006 - 2010); đặc

biệt, từ năm 2007, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khoá X của Đảng về đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007
về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khoá X, Nghị
quyết số 26/2008/NQ-CP ngày 17/11/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết 53/2007/NQ-CP. Thông qua đó, công tác cải cách hành chính đã
được triển khai đồng bộ tại các bộ, ngành, địa phương, với các chương trình
hành động cụ thể trên tất cả các nội dung, tạo ra những chuyển biến tích cực
trong hoạt động của nền hành chính.
Kết quả đạt được trong công cuộc CCHC thời gian qua đã góp phần tích
cực, thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế, dân chủ hóa đời sống xã hội, đẩy mạnh
hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng củng cố và duy trì ổn định chính trị.
e) Triển khai cải cách hành chính thông qua Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
Từ thực tiễn triển khai cải cách cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 và
yêu cầu cấp thiết của quá trình phát triển, Nghị quyết Đại hội XI và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định cải cách hành
chính là một trong 3 khâu đột phá chiến lược để đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Theo đó, Chính phủ
đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 phê duyệt Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Nội dung cụ
thể của Chương trình này sẽ được giới thiệu cụ thể ở phần sau
2. Những thuận lợi, khó khăn trong cải cách hành chính
2.1. Thuận lợi
Sự quyết tâm cao và sự lãnh đạo kịp thời của Đảng là một yếu tố quan
trọng bảo đảm cho cải cách thắng lợi. Có thể nói, sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo
sát sao của Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói
chung, trong công cuộc cải cách hành chính nói riêng là thuận lợi cơ bản nhất
cho sự nghiệp cải cách thủ tục hành chính. Điều đó được thể hiện qua rất nhiều
các văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước, đó là Nghị quyết Đại hội VI,

5


Nghị quyết Đại hội Đảng VII, Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII từ 1995 –
1998, Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII năm 1999, Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP
ngày 07/11/2007 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương
5 Khoá X Về Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của bộ máy nhà nước, Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP ngày 17/11/2008 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 53/2007/NQ-CP, Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Bên cạnh đó, xu thế và yêu cầu của hội nhập quốc tế cũng tạo động lực
mạnh mẽ cho việc cải cách nền hành chính nhà nước ta, đảm bảo tình hài hoà
và phù hợp với bối cảnh chung của khu vực và thế giới.
2.2. Khó khăn
- Sự lạc hậu trong lý luận và trong tư duy, phương pháp điều hành là quá
lớn, cần có thời gian để điều chính từng bước.
- Hệ thống thể chế không đồng bộ, không thống nhất.
Thủ tục hành chính vẫn còn nhiều điều rườm rà, nặng nề. Kỷ cương quản
lý không nghiêm. Nạn lãng phí, tham nhũng không bị đẩy lùi, thậm chí có xu
hướng trầm trọng;
- Sức ỳ của bộ máy rất lớn; Nạn quan liêu, tham nhũng quá nặng nề, đã
bám rễ sâu vào nền hành chính Việt Nam, việc loại bỏ nó cần phải rất kiên trì,
phải có thời gian; Chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp chưa rõ ràng,
chưa phù hợp với cơ chế thị trường; Bộ máy vẫn còn cồng kềnh; Phương thức
quản lý vừa quan liêu vừa phân tán.
- Còn nhiều vướng mắc trong quá trình giải quyết vấn đề một cách tổng
thể do cơ chế còn chưa được thiết lập đồng bộ.

- Việt Nam còn thiếu những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết cho cải cách
hành chính.

6


- Trình độ cán bộ lạc hậu so với yêu cầu chung. Công chức còn nhiều
người yếu kém về năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, phẩm chất chưa
tương xứng với yêu cầu của thời kỳ mới, xử lý tình huống phức tạp còn lúng
túng.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020
Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 20201. Mục tiêu của cải cách hành chính là (i) Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải
phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển đất nước. (ii) Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng,
thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành
chính. (iii) Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. (iv)
Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con
người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. (v)
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và
trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Chương trình tổng thể đã xác định 6 lĩnh vực triển khai cải cách hành chính:
Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
Cải cách tài chính công; Hiện đại hoá hành chính. Trong đó, trọng tâm cải cách

hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động
lực thực sự để cán bộ, công chức làm việc; nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính và chất lượng dịch vụ công.
2. Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính năm 2014 của Bộ Tư pháp
2.1. Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính năm 2014 hướng tới những
mục tiêu cơ bản sau đây:
7


a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế và cải
cách thủ tục hành chính theo các chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp mà Chính phủ đã
giao cho Bộ, Ngành, đảm bảo sự quản lý, điều hành thông suốt, chuyên nghiệp,
minh bạch, từng bước hiện đại hóa công tác hành chính, góp phần thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong
các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
b) Thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức trong quá trình kiện
toàn thể chế và tổ chức bộ máy, cán bộ của Bộ Tư pháp, hướng tới một bộ máy
tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Kết quả cải cách hành chính là cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, là tiêu chí bình xét thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân
cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
2.2. Một số nhiệm vụ chủ yếu của cải cách hành chính
a) Cải cách thể chế
- Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trước hết là
cải tiến quy trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đảm
bảo tính hợp pháp, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản. Xây dựng và thực
hiện tốt Kế hoạch của Chính phủ về triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án luật, bộ luật được phân công, đặc biệt là
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm cải cách, đổi mới quy

trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trong toàn
quốc hợp lý, khoa học. Thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội về việc tăng
cường công tác triển khai thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành luật, pháp lệnh, tạo sự chuyển biến cơ bản, rõ rệt trong công tác này.
- Tăng cường phân tích, dự báo tác động của chính sách, pháp luật đối với
đời sống xã hội; tăng cường tính liên kết giữa các khâu trong quá trình xây dựng,
thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; kết hợp kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật với công tác theo dõi thi hành pháp luật, kiểm soát thủ tục hành
chính nhằm phát hiện kịp thời các văn bản có sai phạm, chưa phù hợp với yêu
cầu xã hội để có kiến nghị khắc phục kịp thời.
8


- Đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác pháp điển, tập trung ưu tiên
pháp điển các đề mục, chủ đề về các lĩnh vực liên quan đến người dân, doanh
nghiệp.
- Đa dạng hóa các phương pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật; lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính với công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về đổi mới hệ thống chính trị, cải cách lập pháp, cải
cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
b) Cải cách thủ tục hành chính
- Rà soát, cắt giảm, kiểm soát chặt chẽ và nâng cao chất lượng thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhất là
các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, tổ chức.
- Đôn đốc các Bộ, ngành hoàn thành dứt điểm việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính được quy định tại 25 Nghị quyết của Chính phủ.
Triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính,

giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn
2013 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013; Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính
thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính ở tất cả
các ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; thực hiện có hiệu quả việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan thuộc Bộ
Tư pháp.
- Phối hợp với Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính tập trung
đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực: đăng ký
kinh doanh, thành lập và giải thể doanh nghiệp, tiếp cận vốn, đất đai, tài
nguyên, giấy tờ công dân... và kiến nghị giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh và đời sống người dân.
9


c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Hoàn thiện việc xây dựng, sửa đổi các quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng tổ chức, bộ máy, biên chế
triển khai thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính của Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan tư
pháp địa phương”.
- Hoàn thiện và triển khai thực hiện Thông tư thay thế Thông tư liên tịch
số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp

huyện và việc triển khai công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Đôn đốc các bộ, ngành, địa phương kiện toàn tổ chức pháp chế ở Trung
ương và địa phương theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
- Triển khai Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ; tiếp tục đổi mới công tác bổ nhiệm, tuyển chọn công
chức lãnh đạo, quản lý cấp cục, vụ, cấp phòng theo hướng thi tuyển bảo đảm
thực hiện nguyên tắc khách quan, công bằng trong lựa chọn công chức, bảo
đảm lựa chọn người có đủ năng lực, phẩm chất để bố trí vào vị trí cao hơn; đổi
mới hướng đánh giá công chức trên chất lượng công việc.
- Tiếp tục triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với các đơn vị
thuộc Bộ.
- Rà soát, thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế; kiên quyết thực hiện chính sách tinh giản biên chế với công tác
đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện nguyên
tắc số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số công
chức đã ra khỏi biên chế; 50% số biên chế còn lại để bổ sung cho những lĩnh
vực cần tăng hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ mới.
10


e) Cải cách tài chính công
- Hướng dẫn trong toàn Ngành tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm
chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, kiểm soát
việc sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được giao.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
- Tập trung thực hiện nghiêm chủ trương của Chính phủ về ưu tiên tập
trung nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn
thành trong năm 2014; không ban hành các chương trình, đề án sử dụng kinh

phí, vốn ngân sách khi không cân đối được nguồn.
- Thực hiện nghiêm chế độ sử dụng ngân sách nhà nước theo Nghị quyết
số 01/2014/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, bảo đảm triệt để tiết kiệm, lồng ghép
các chính sách từ khâu phân bổ đến tổ chức thực hiện; cắt giảm tối đa kinh phí
tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm,
khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác.
g) Hiện đại hóa nền hành chính
- Bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý cán bộ, công chức.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và tạo
sự liên thông với các bộ, ngành và địa phương trong các lĩnh vực quản lý quan
trọng của Ngành, trước hết là lĩnh vực thi hành án dân sự. Thông tin, tuyên
truyền đầy đủ, kịp thời về tình hình, kết quả thực hiện cải cách hành chính của
bộ, ngành, địa phương trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử
thường xuyên, liên tục, đảm bảo tính chính xác.
- Đảm bảo tất cả các dịch vụ công đều được cung cấp trực tuyến ở mức
độ 1 và 2, phấn đấu tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở
mức độ 3, 4.
h) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

11


- Tăng cường các giải pháp chỉ đạo, điều hành đối với việc triển khai
Chương trình cải cách hành chính của Bộ Tư pháp; tổ chức công tác truyên
truyền về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 2020 tới từng đơn vị thuộc Bộ cũng như trong toàn Ngành.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các
bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương”. Hoàn thiện Báo cáo về việc tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí

thành phần chỉ số Cải cách hành chính năm 2013 của Bộ Tư pháp.
- Tăng cường việc kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các đơn vị
thuộc Bộ.
III. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh thực trạng việc triển khai kế hoạch cải cách hành chính
trong phạm vi cả nước cũng như trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư
pháp, một số giải pháp chủ yếu để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công cuộc cải
cách thủ tục hành chính, góp phần tiến tới xây dựng nền hành chính hiệu lực,
hiệu quả, đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của người dân.
Cụ thể là:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành
chính
Thực tế cho thấy, nhận thức của các cấp, các ngành về mục tiêu, ý nghĩa,
tầm quan trọng của cải cách hành chính đối với công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước có ý nghĩa, tác dụng quyết định chi phối tới hành động cụ thể
trực tiếp trong cải cách hành chính.
Do đó, cần phải tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với
công cuộc cải cách hành chính, phải đặt cải cách hành chính thực sự là một
nhiệm vụ trọng tâm, có tính đột phá trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh
tế, xã hội. Phải coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về cải cách
hành chính đối với các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân để tạo sự đồng
thuận trong xã hội về thực hiện các mục tiêu cải cách hành chính, hướng tới xây
dựng một nền hành chính phục vụ.
12


2. Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hệ thống chính
trì, cải cách lập pháp, cải cách tư pháp
Đảng lãnh đạo toàn bộ hoạt động của Nhà nước, trong đó bộ máy hành

pháp là công cụ quan trọng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Sự đổi
mới tổ chức và hoạt động của Đảng, trước hết là đổi mới nội dung và phương
thức lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa quan trọng đối với cải cách hành chính.
Bên cạnh đó, cải cách hành chính, trước hết là cải cách thể chế hành
chính có mối quan hệ mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau với cải cách lập pháp và
tư pháp. Những thay đổi trong cải cách hành chính cần phải được bảo đảm bằng
hệ thống pháp luật và nền tư pháp mạnh và bản thân hành chính nhà nước cũng
bao gồm một khuôn khổ pháp lý rộng lớn, đặc biệt là luật pháp hành chính. Chỉ
có cải cách bộ máy tư pháp và hệ thống pháp luật mới tạo cơ sở pháp lý cho cải
cách hành chính thành công.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính và vai
trò người đứng đầu là một nhân tố quan trọng bảo đảm thành công của
công cuộc cải cách hành chính
Thực tế cho thấy, công tác chỉ đạo, điều hành và vai trò của người đứng
đầu có tác động lớn đến kết quả cải cách hành chính của từng tổ chức, đơn vị.
Theo đó, để bảo đảm thực hiện thành công Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, đòi hỏi người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước các cấp chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý
của mình;
- Xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả
nhiệm kỳ công tác;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực;
- Phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công
chức, viên chức; bố trí nguồn lực;
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình. Kết quả cải
cách hành chính hàng năm của cơ quan hành chính các cấp là cơ sở quan trọng
13



để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và là một
trong những tiêu chí đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng cho tập thể, cá nhân.
4. Bố trí đủ nguồn lực cho cải cách hành chính
- Về nguồn lực con người cho cải cách hành chính:
+ Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng
các hình thức phù hợp, có hiệu quả.
+ Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
+ Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm
của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng
lĩnh vực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên
chế.
+ Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động
công vụ.
+ Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
+ Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải
cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính
quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội
ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.
- Về nguồn lực tài chính: Bố trí đủ kinh phí cần thiết từ ngân sách nhà
nước để triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính. Bên cạnh đó, sử dụng có
hiệu quả các nguồn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế thông qua các chương trình,
dự án cải cách hành chính.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan hành chính


14


Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho hoạt động của cơ quan
hành chính được hiệu quả, công khai, minh bạch và nâng cao chất lượng phục
người dân và xã hội, từng bước hình thành Chính phủ điện tử. Đây là một mục
tiêu quan trọng của hiện đại hoá hành chính mà cải cách hành chính hướng tới,
thực hiện thành công mục tiêu này sẽ hỗ trợ giải quyết tốt những nhiệm vụ cải
cách hành chính khác.
Vì vậy, trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước phải tăng
cường trao đổi văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính
nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của cơ quan hành chính
nhà nước; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tăng cường sử dụng hệ thống
thư điện tử trong công việc.
Để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp cần đẩy mạnh
việc cung cấp các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mức độ 3 và 4;
công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử
đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
6. Tạo động lực trong cải cách hành chính
Cải cách hành chính không chỉ nhằm mục đích tự thân của nền hành
chính mà mục đích cuối cùng là tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức. Như vậy,
phải tạo ra động lực cải cách từ cả phía người dân, xã hội và trong đội ngũ cán
bộ,công chức, viên chức nhà nước. Theo đó, cần phải có biện pháp tuyên truyền
sâu rộng về mục tiêu, lợi ích của cải cách hành chính mang lại để người dân, tổ
chức có ý thức về quyền, nghĩa vụ của mình để ủng hộ những chủ trương cải
cách và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật trong thực hiện các giao dịch hành
chính, không tiếp tay cho những hành vi tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.

Cải cách hành chính hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ tốt
hơn nhu cầu của người dân, tổ chức do vậy cần phải có công cụ, biện pháp thiết
thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của bộ máy hành chính, như tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc
xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ,
15


công chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung câp
dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà
nước...
Để tạo động lực cải cách bên trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chúng ta phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, như: Đề cao trách nhiệm cá
nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao lợi ích của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức bằng chính sách lương, thưởng thoả đáng, đổi mới
phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả công việc;
thực hành dân chủ trong cải cách hành chính; cải cách đồng bộ hệ thống thể chế
bộ máy hành chính từ thủ tục hành chính, thực hiện chính sách giảm biên chế
và tinh giản bộ máy hành chính gắn với đổi mới hệ thống chính trị./.

16



×