BỆNH TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP
DO VI KHUẨN GÂY RA
Giảng viên: NGUYỄN VĂN GIÁP
THÀNH VIÊN
A/ NỘI DUNG CHÍNH
09/09/19
TRẦN THỊ DUYÊN
BỆNH
SUYỄN LỢN
Enzootic pneumonia
SUYỄN LỢN
I.LỊCH SỬ.
Bệnh suyễn lợn còn gọi là dịch
viêm phổi địa phương ,là một bệnh
truyền nhiễm thường ở thể mãn tính
và lưu hành ở một địa phương do
Mycoplasma hyopneumoniae
gây ra.
Đặc điểm của bệnh là chứng viêm
phế quản – phổi tiến triển chậm
,thường được dung để chỉ bệnh do
Mycoplasma hyopneumoniae
ghép với một số vi khuẩn gây bệnh
đường hô hấp
SUYỄN LỢN
I.LỊCH SỬ
Được phát hiện năm 1933 do công của kobe (người đức ).
Mare và switzer (mỹ) là những người đầu tiên phân lập được Mycoplasma
hyopneumoniae vào năm 1965.
Ở, nước ta bệnh được phát hiện đầu tiên vào năm 1953 trong một vài cơ
sở chăn nuôi, đến năm 1962 bệnh lan ra khắp tỉnh thành.
SUYỄN LỢN
II. CĂN BỆNH
Vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae có hình thái
thay đổi thường là hình cầu.
Bắt màu Gram- nhưng rất
khó nhuộm nên ta thường
nhuộm Giemsa
Kích thước từ 0.2-0.5µm
Vi khuẩn ký sinh ngoại bào
với cấu tạo không có màng tế
bào mà chỉ có màng nguyên
sinh chất và bộ gen bao gồm
cả ADN và ARN
Vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae
4.DỊCH TỄ HỌC
Lứa tuổi mắc bệnh : lợn từ 9-<14 tuần tuổi mắc cao nhất
Bệnh thường xảy ra vào tháng 2.3.4 và 10.11 trong năm
Chất chứa mầm bệnh : Chủ yếu là phỗi, hạch phổi và chất bài xuất đường hô
hấp
Phương thức truyền lây :
• Trực tiếp thông qua hô hấp từ lợn ốm sang lợn khỏe qua tiếp xúc trực tiếp M.
hyopeneumoniae chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp.
• Khi heo mẹ nhiễm bệnh thì sự tiếp xúc trực tiếp giữa heo mẹ và heo con (mũi
với mũi) là điều kiện lý tưởng truyền bệnh sang heo con.
• Một vài heo nhiễm bệnh trong đàn, sẽ tiếp xúc với heo khỏe,và lây truyền mầm
bệnh cho các heo khỏe. Heo khỏi bệnh vẫn mang vi khuẩn trong đường hô hấp
từ vài tháng đến cả năm, do đó bệnh tích đã lành vẫn có khả năng còn vi khuẩn
SUYỄN LỢN
Cơ chế gây bệnh
Cơ chế
vi khuẩn
bám trên các lông mao
MH tăng sinh
vón cục các lông mao đó
các lông mao sẽ rụng ra, tạo nên nhiều dịch nhầy
đường hô hấp mất khả năng giữ, lọc các bụi bẩn, mầm bệnh
tạo điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh kế phát xâm nhập
5. TRIỆU CHỨNG
SUYỄN LỢN
Thể á cấp tính
Thể mãn tính
- Đối tượng : heo con bú mẹ và heo mẹ đang
cho con bú
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4- 41 độ C
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
- Lúc đầu hắt hơi từng hồi,chảy nước mũi, ho
khan từng tiếng,sau đó chuyển thành cơn rồi
ho ướt thường tập trung vào sáng sớm hoặc
chiều tối.
- Khi phổi bị tổn thương nặng lợn thở khó, thở
thể bụng,ngồi như chó ngồi.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm
thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1-2 đôi xương
sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng
ăn uống thất thường.
- Tỷ lệ tử vong cao ở mọi lứa tuổi
- Lợn bệnh ho dai dẳng và bệnh kéo dài gây
cảm giác rất khó chịu..
- Ho thường vào sáng sớm hoặc chiều tối muộn
- Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn
chậm lớn còi cọc.
- Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng,
nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất hiện
nhiều vảy nâu.
- 30 – 70 % lợn bị tổn thương phổi khi giết mổ
SUYỄN LỢN
SUYỄN LỢN
Lợn thở khó
SUYỄN LỢN
SUYỄN LỢN
Bệnh tích
Phổi bị nhục hóa, đối xứng 2 bên
Viêm ở rìa phổi
Phổi viêm, gan hóa
Hạch bạch huyết phổi sung to gấp 2-5 lần bình thường
SUYỄN LỢN
8. PHÒNG & ĐIỀU TRỊ
a, Phòng bệnh
Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
Định kỳ tiêu độc, sát trùng chuồng nuôi và dụng cụ
Cung cấp thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, bổ sung thêm khoáng và vitamin
Lợn nhập vào trại phải có nguồn gốc sạch bệnh và phải được nuôi cách ly
theo dõi trước khi nhập đàn
Tiêm phòng vaccine phòng bệnh cho lợn con và hậu bị trước khi phối
giống
8. PHÒNG & ĐIỀU TRỊ
b, Điều trị:
Sử dụng một trong các kháng sinh trộn vào thức ăn cho toàn đàn ( Doxytylan
(1kg/800 - 100kg thức ăn); Florpheniol (1kg/800 - 100 kg thức ăn); Tylosin hoặc
tiamulin với liều 10 - 20 mg/kg cho toàn đàn ăn trong 5-7 ngày.
•Đối với lợn bị bệnh:
•Tylosin liều20 mg/kg TT,tiêm bắp,ngày 2 lần,trong 6 ngày.
•Marbofloxacin:liều 1ml/20kg TT,tiêm 3 lần,2 ngày tiêm 1 lần
•Draxxin:liều 1mk/40kg TT,tiêm 2 lần sau 4 ngày tiêm mũi 2
• Dùng thuốc Gentatylosin (1ml/8 - 10 kg thể trọng) + Dexa (1ml/10kg thể trọng) tiêm
liên tục 3 - 5 ngày.
• Hoặc dùng Flotylan (1ml/10 - 12 kg thể trọng, tiêm cách nhật liên tục 3 - 4 mũi.
• Hay sử dụng Lincospectin hoặc thuốc Tylan(1ml/10kg thể trọng) tiêm liên tục 3 - 5
ngày.
Điều trị
Dùng các loại kháng sinh có tác dụng mạnh với Mycoplasma, kết hợp với
kháng sinh hoạt phổ rộng để trị các vi trùng kế phát.
Phác đồ 1: Tiêm GENTA-TYLO với liều 1ml/14-18kg TT kết hợp với ĐIỆN
GIẢI K-C-VIT với liều 1-3g/lít hoặc 100g/40kg thức ăn.
- Phác đồ 2: Tiêm DOXY-FLO.LA với liều 1ml/10-15kg TT kết hợp với ĐIỆN
GIẢI GLUCO-K-C-HDH với liều 2g/1 lít nước uống / 3-5 ngày hoặc 100g/40
kg thức ăn.
Phác đồ 3:
Tiêm MARBOCIN 200 với liều 1ml/6-10kg TT
+ NAMIN-MULTIVIT với liều 1ml/6-10kgTT
Phác đồ 4:
Tiêm D.O.C với liều 1ml/10-12kg TT/ngày + ĐIỆN GIẢI GLUCO-K-C-HDH với
liều 2g/1 lít nước uống trong 3-5 ngày hoặc 100g/40kg thức ăn.
Phác đồ 5:
Dùng LEXIN 750 tiêm với liều 1ml/15kg TT/ngày kết hợp với PHERAMIN với
liều 1ml/15-20 kg TT.
Glasser
1. Lịch sử
Năm 1910, Glasser đã quan sát thấy một căn
bệnh xảy ra trên heo có liên quan tới vi khuẩn
hình que, Gram âm, kích thước nhỏ.
Đến năm 1943, bệnh đã được Hiarre
và Wramby nghiên cứu kỹ về căn
bệnh và đã đặt tên tên là Haemohphilus suis.
1. Năm 1976, các nghiên cứu cuối cùng
đã dẫn đến tên hiện tại: Haemophilus parasuis
Đến năm 1995, người ta phân lập ra 15
serovar khác nhau trong đó serovars 4, 5 phổ
biến nhất.
Glasser
2. Căn bệnh học
Hình thái, cấu trúc:
-Do vi khuẩn Haemophilus parasuis
gây ra.
-H. parasuis là cầu trực khuẩn,
gram âm, có tiêm mao và giáp mô.
Tính chất nuôi cấy:
-Hiếu khí hoặc yếm khí tùy nghi,
không gây dung huyết.
Glasser
2. Căn bệnh học
-Vi khuẩn này hiện diện ở đường hô hấp trên và
có thể phân lập từ khoang mũi, amidan, và khí
quản của heo khỏe mạnh.
-Một số heo có thể có các chủng độc lực có thể
gây ra bệnh hệ thống đặc trưng bởi viêm tràn
dịch, viêm khớp, và viêm màng nã
Tính sinh bệnh của của H. parasuis liên quan
đến protein 39Kda của màng ngoài.
Sức đề kháng: Dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát
trùng thông thường, nhảy cảm với sự khô hạn và
ánh sáng mặt trời.
Nhạy cảm với: Tetracycline, Sulfonamide,
Chloramphenicol, Neomycin, Erythromycin.