Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng bệnh tay chân miệng giai đoạn 2015 2017 và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tại 3 xã huyện minh hóa tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 97 trang )

B GIO DC & O TO

B Y T

TRNG I HC Y DC THI BèNH

DNG VN T

THựC TRạNG BệNH TAY CHÂN MIệNG GIAI ĐOạN 2015 - 2017
Và KIếN THứC, THựC HàNH CủA Bà Mẹ Về BệNH
TạI 3 Xã HUYệN MINH HóA TỉNH QUảNG BìNH

LUN VN THC S Y T CễNG CNG

Thỏi Bỡnh - 2018


B GIO DC & O TO

B Y T

TRNG I HC Y DC THI BèNH

DNG VN T

THựC TRạNG BệNH TAY CHÂN MIệNG GIAI ĐOạN 2015 - 2017
Và KIếN THứC, THựC HàNH CủA Bà Mẹ Về BệNH
TạI 3 Xã HUYệN MINH HóA TỉNH QUảNG BìNH

LUN VN THC S Y T CễNG CNG
Mó s: 8720701



Hng dn khoa hc:
1. PGS.TS. Ngụ Th Nhu
2. TS. Phm Th Tnh

THI BèNH - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, khoa Y tế Công cộng, cùng các thầy cô
Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
Quảng Bình. Ban Giám đốc, các phòng chức năng và các Khoa của Trung tâm
Y tế huyện Minh Hóa, bệnh viện Đa khoa huyện Minh Hóa đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi tới hai Cô hƣớng dẫn
của mình là PGS.TS. Ngô Thị Nhu và TS. Phạm Thị Tỉnh đã chỉ bảo tận tình
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời
thân trong gia đình đã thƣờng xuyên động viên, khích lệ và tạo điều kiện để
tôi học tập nghiên cứu trong suốt khóa học vừa qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Bình, tháng 5 năm 2018
Dƣơng Văn Tự


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Dƣơng Văn Tự, học viên khóa đào tạo trình độ Thạc Sĩ

Chuyên ngành: Y tế công cộng, của trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của:
PGS.TS: Ngô Thị Nhu
TS: Phạm Thị Tỉnh
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
đƣợc công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác trung
thực và khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu.
4. Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những điều cam đoan trên.
Thái Bình, ngày 24 tháng 05 năm 2018
NGƢỜI CAM ĐOAN

Dương Văn Tự


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CRP

Protein C phản ứng

ĐKTTĐ

Điểm kiến thức tối đa

ĐTBKT

Điểm trung bình kiến thức


EV71

Enterovirus 71

TCM

Tay chân miệng

TĐHV

Trình độ học vấn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Giới thiệu về bệnh tay chân miệng ........................................................ 3
1.1.1. Tác nhân gây bệnh .......................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học ....................................................................... 4
1.1.3. Chẩn đoán và phân độ bệnh ............................................................ 8
1.1.4. Biến chứng của bệnh tay chân miệng ........................................... 11
1.1.5. Điều trị bệnh .................................................................................. 12

1.1.6. Các biện pháp phòng bệnh ........................................................... 12
1.2. Tình hình bệnh tay chân miệng tại Việt Nam và thế giới .................... 13
1.2.1. Tình hình bệnh tay chân miệng trên thế giới ................................ 13
1.2.2. Tình hình bệnh tay chân miệng tại Việt Nam ............................... 15
1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng...... 19
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 23
2.1. Địa bàn, đối tƣợng và thời gian nghiên cứu......................................... 23
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 23
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 25
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu trong nghiên cứu ........................................ 25
2.2.3. Biến số và chỉ số cho nghiên cứu.................................................. 26
2.2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin .................................................... 28
2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu .......................................... 28
2.2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................. 30


2.2.7. Sai số và khắc phục sai số trong nghiên cứu ................................ 30
2.2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................. 31
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 32
3.1. Tình hình bệnh tay chân miệng tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................... 32
3.2. Kiến thức, thực hành của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại 3 xã có tỷ lệ
mắc bệnh tay chân miệng cao nhất ..................................................... 39
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 52
4.1. Tình hình bệnh tay chân miệng tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................... 52
4.2. Kiến thức và thực hành của bà mẹ có con dƣới 5 tuổi về bệnh và phòng

bệnh tay chân miệng ........................................................................... 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Sự phân bố tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng theo địa phƣơng ..... 32

Bảng 3.2.

Phân bố bệnh nhân theo giới tính trong 3 năm ........................... 35

Bảng 3.3.

Phân bố bệnh nhân tay chân miệng theo nhóm tuổi ................... 35

Bảng 3.4.

Phân bố bệnh nhân tay chân miệng theo nghề nghiệp của mẹ ... 36

Bảng 3.5.

Phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn của mẹ ...................... 36

Bảng 3.6.


Triệu chứng lâm sàng của các ca bệnh ...................................... 37

Bảng 3.7.

Tỷ lệ các trƣờng hợp có biến chứng .......................................... 38

Bảng 3.8.

Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc xét nghiệm .............................................. 38

Bảng 3.9.

Kết quả điều trị .......................................................................... 38

Bảng 3.10. Phân bố bà mẹ theo nhóm tuổi .................................................. 39
Bảng 3.11. Nghề nghiệp của các bà mẹ đƣợc nghiên cứu ........................... 39
Bảng 3.12. Trình độ học vấn của các bà mẹ đƣợc nghiên cứu .................... 40
Bảng 3.13. Kinh tế hộ gia đình...................................................................... 40
Bảng 3.14. Nguồn cung cấp thông tin ........................................................... 41
Bảng 3.15. Kiến thức của các bà mẹ về tác nhân gây bệnh tay chân miệng 42
Bảng 3.16. Kiến thức của các bà mẹ về khả năng lây nhiễm bệnh tay
chân miệng .................................................................................. 42
Bảng 3.17. Kiến thức của các bà mẹ về cách lây truyền của bệnh tay
chân miệng .................................................................... 43
Bảng 3.18. Kiến thức của các bà mẹ về lứa tuổi dễ mắc bệnh tay chân miệng ... 43
Bảng 3.19. Kiến thức của các bà mẹ về mùa dễ mắc bệnh tay chân miệng 44
Bảng 3.20. Kiến thức của các bà mẹ về các biểu hiện bệnh tay chân miệng ..... 44
Bảng 3.21. Kiến thức của các bà mẹ về biểu hiện bệnh tay chân miệng nặng
trẻ cần đến cơ sở y tế ................................................................. 45



Bảng 3.22. Kiến thức của các bà mẹ về những việc cần làm khi trẻ có dấu
hiệu nghi ngờ mắc bệnh tay chân miệng .................................... 45
Bảng 3.23. Kiến thức của các bà mẹ về vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu
bệnh tay chân miệng .................................................................. 46
Bảng 3.24. Kiến thức của bà mẹ về mức độ nguy hiểm của bệnh tay chân miệng .. 46
Bảng 3.25. Kiến thức của bà mẹ về biến chứng tay chân miệng ................. 47
Bảng 3.26. Kiến thức của bà mẹ về biện pháp phòng ngừa bệnh tay chân miệng 48
Bảng 3.27. Kiến thức của bà mẹ về xử trí khi con bị bệnh tay chân miệng 48
Bảng 3.28. Thực hành rửa tay thƣờng xuyên của bà mẹ về phòng bệnh tay
chân miệng ................................................................................. 49
Bảng 3.29. Thực hành vệ sinh ăn uống và vệ sinh cá nhân của bà mẹ về
phòng tay chân miệng ................................................................ 49
Bảng 3.30. Thực hành về phòng TCM của các bà mẹ khi có dịch ............... 50
Bảng 3.31. Mối liên quan kiến thức về khả năng phòng bệnh tay chân miệng
của bà mẹ và trình độ học vấn .................................................... 50
Bảng 3.32. Mối liên quan thực hành về vệ sinh ăn uống và cá nhân để phòng
bệnh và trình độ học vấn ............................................................. 51


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Phân bố các trƣờng hợp bệnh tay chân miệng qua các năm 33

Biểu đồ 3.2.

Phân bố ca bệnh theo tháng theo từng năm tại huyện trong
3 năm ................................................................................... 33


Biểu đồ 3.3.

Phân bố ca bệnh theo tháng năm trong 3 năm tại huyện từ
2015 đến 2017 ...................................................................... 34

Biểu đồ 3.4.

Phân bố bệnh nhân theo khu vực ......................................... 37

Biểu đồ 3.5.

Tỷ lệ bà mẹ có nghe nói về bệnh tay chân miệng ............... 41

Biểu đồ 3.6.

Kiến thức của bà mẹ về khả năng phòng bệnh tay chân miệng.. 47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền
theo đƣờng tiêu hóa, thƣờng gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn.
Dấu hiệu đặc trƣng của bệnh là sốt, đau họng, tổn thƣơng niêm mạc miệng và
da chủ yếu ở dạng phỏng nƣớc thƣờng thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân,
đầu gối, mông. Bệnh có thể diễn biến nặng và gây biến chứng nguy hiểm nhƣ
viêm não - màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong. Bệnh lƣu
hành ở nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở nƣớc ta, bệnh tay
chân miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phƣơng trong cả nƣớc, số

mắc thƣờng tăng từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 [1], [8].
Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng đƣợc ghi nhận từ năm 2003 ở
thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh tay chân miệng chính thức đƣợc đƣa vào hệ
thống báo cáo thƣờng quy của Bộ Y tế từ năm 2011. Theo báo cáo của Cục Y
tế dự phòng, Bộ Y tế, năm 2012, cả nƣớc có 157.654 ngƣời mắc bệnh, 45
ngƣời tử vong. Ba tháng đầu năm 2013 cả nƣớc có 14.260 ngƣời mắc bệnh, 4
ngƣời tử vong. Trong số 10 loại bệnh có số ngƣời mắc cao nhất năm 2012,
bệnh tay chân miệng (157.654) đứng thứ hai so với bệnh tiêu chảy (725.810).
Đây cũng là bệnh có số ngƣời tử vong đứng thứ ba (45) sau bệnh dại (98) và
sốt xuất huyết (80). Tỷ lệ ngƣời mắc bệnh và tử vong cao nhất tập trung ở các
tỉnh phía Nam [11].
Bệnh tay chân miệng đƣợc ghi nhận chủ yếu ở trẻ em dƣới 5 tuổi, đặc
biệt trẻ dƣới 3 tuổi; bệnh lây truyền qua đƣờng tiêu hóa, sự lây lan của bệnh
liên quan đến các thói quen hành vi không hợp vệ sinh của ngƣời chăm sóc
trẻ, điều kiện vệ sinh môi trƣờng không đảm bảo vệ sinh [2].


2

Tại tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến năm 2016 đã có 558 trƣờng hợp
mắc bệnh, riêng ở huyện Minh Hóa có 153 trƣờng hợp mắc bệnh tay chân
miệng cao nhất so với 08 đơn vị huyện, thị xã, thành phố của toàn tỉnh.
Mặc dù tỉ lệ mắc bệnh tay chân miệng có giảm trong những năm gần
đây song nguy cơ gây dịch vẫn còn hiện hữu.
Hiện nay ở nƣớc ta, bệnh tay chân miệng chƣa có vắc xin phòng ngừa
mà biện pháp chủ yếu là truyền thông thay đổi hành vi phòng ngừa bệnh. Do
đó, việc khảo sát kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của
bà mẹ có con dƣới 5 tuổi s góp phần cung cấp thông tin hữu ch cho việc xây
dựng chƣơng trình truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp với địa phƣơng.
Để tìm hiểu thực trạng bệnh tay chân miệng ở Huyện Minh Hóa nhƣ thế nào?

Kiến thức của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi về phòng chống bệnh? Đồng thời,
để cung cấp những thông tin cho việc theo dõi và đánh giá hiệu quả của
những chƣơng trình can thiệp tại địa phƣơng. Do vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: “Thực trạng bệnh tay chân miệng giai đoạn 2015 - 2017 và
kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tại 3 xã huyện Minh Hóa tỉnh
Quảng Bình”, với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bệnh tay chân miệng của trẻ em tại huyện Minh
Hóa tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017.
2. Mô tả kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của
c c bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 3 xã có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất tại
huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình năm 2017.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về bệnh tay chân miệng
1.1.1. T c nhân gây bệnh
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm vi rút cấp t nh, thƣờng gặp
ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Dấu hiệu đặc trƣng của bệnh là
sốt, đau họng, tổn thƣơng niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nƣớc
thƣờng thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông [2].
Những vi rút gây bệnh TCM thuộc nhóm Enterovirus, họ
Picornaviridae. Đặc điểm chung của các vi rút này là có acid nucleic nhân là
ARN, capsid có đối xứng hình khối, không có bao ngoài.
Enterovirus bao gồm 4 loài:
- Poliovirus: gồm có 3 type 1, 2 và 3
- Coxsackievirus:
. Coxsackie A: 23 type, A1 đến A22, A24

. Coxsackie B: 6 type, B1 đến B6
- Echovirus: 32 type, E1 đến E9, E11 đến E27, E29 đến E34
- Enterovirus: typ EV68 đến EV72
Trong đó gây bệnh TCM bao gồm Coxsackievirus A4, A5, A9, A10,
A16, A24, B2, B3, B4, B5 và Enterovirus 71 (EV71). Nguyên nhân phổ biến
nhất là Coxsackie A16 và EV71 [12].
Trong phòng thí nghiệm, Enterovirus đề kháng với ether, cồn, natri
desoxycholat nhƣng vi rút mất khả năng lây nhiễm khi đun nóng đến 50°C trong
30 phút. Vi rút có thể tồn tại nhiều ngày ở điều kiện bình thƣờng và nhiều tuần ở
nhiệt độ 4OC. Tia cực t m, nhiệt độ cao, các chất diệt trùng nhƣ formaldehyt, các
dung dịch khử trùng có chứa clo hoạt t nh có thể diệt vi rút [12].


4

Bệnh TCM gây nên do các chủng Enterovirus khác thƣờng ở thể nhẹ, ít
có biến chứng, ngoại trừ do EV71 thì nguy hiểm hơn và thƣờng gây nhiều
biến chứng [1],[2]. EV71 có thể gây bệnh cảnh viêm não, thân não nặng, diễn
biến tử vong nhanh chóng trong vòng 24 giờ. Coxsackie A16 và các chủng
huyết thanh khác cũng có thể gây biến chứng viêm não, viêm màng não hay
liệt mềm cấp nhƣng không gây phù phổi, thần kinh do viêm não, thân não nhƣ
EV71 [15], [20]. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh TCM do EV71 tại bệnh
viện An Giang cho thấy EV71 gây bệnh TCM nặng (độ 2B) chiếm 60,5%.
Bệnh TCM rất nặng gồm độ 3 chiếm 26,7% và độ 4 chiếm 12,6%. Số trƣờng
hợp tử vong chiếm 11,6% [31]. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh TCM tại
khu vực ph a Nam giai đoạn 2010 - 2012 cho thấy tác nhân gây bệnh TCM
chủ yếu là EV71 ở các ca bệnh có phân độ lâm sàng từ 2B trở lên chiếm 75%
(2011) và 79,2% (2012) ca mắc, là nguyên nhân của 85% ca tử vong mỗi năm
[13]. Một nghiên cứu khác về bệnh TCM tại tỉnh Hồ Nam của Trung Quốc từ
năm 2009 đến năm 2014 cho thấy EV71 là nguyên nhân chính gây tử vong

nghiêm trọng (65,75% và 88,78%) [49]. Theo Chƣơng trình giám sát quốc gia
về bệnh truyền nhiễm ở Trung Quốc, hàng năm có đến 50,7% số ca bệnh nặng
do TCM đƣợc xác nhận do nhiễm EV71 và là nguyên nhân dẫn đến các
trƣờng hợp tử vong [57].
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học
1.1.2.1. Quá trình dịch
gu n

nh, th i

nh v th i

tru n

Ngƣời là vật chủ tự nhiên và duy nhất trong bệnh TCM, do vậy nguồn
lây bệnh TCM là những ngƣời đang mắc bệnh, ngƣời vừa khỏi bệnh hoặc
ngƣời mang vi rút không triệu chứng. Thời kỳ ủ bệnh đƣợc xác định là thời
gian từ khi nhiễm bệnh đến khi khởi phát triệu chứng, là một trong những
thông số quan trọng để hƣớng dẫn kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật. Thời kỳ


5

ủ bệnh của bệnh TCM là từ 3 đến 7 ngày [12]. Một nghiên cứu cho biết thời
kỳ ủ bệnh của TCM thƣờng 3 - 4 ngày, nhƣng có thể dài từ 10 ngày trở lên.
Thời gian ủ bệnh trung bình của bệnh TCM là 4,4 ngày đối với học sinh mẫu
giáo trong độ tuổi khoảng 2 - 5 năm, đối với học sinh trung học trong độ tuổi
12 - 18 là 5,7 ngày, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với cỡ mẫu nhỏ
trong nghiên cứu. Thời kỳ ủ bệnh ƣớc tính có thể dài hơn 10 ngày đối với
8,8% và 23,2% của học sinh lớp mẫu giáo và trung học [58].

Thời kỳ lây truyền là vài ngày trƣớc khi phát bệnh, lây truyền mạnh
nhất trong tuần đầu của bệnh và có thể k o dài vài tuần sau đó, thậm ch sau
khi bệnh nhân hết triệu chứng. Vi rút có khả năng đào thải qua phân trong
vòng từ 2 đến 4 tuần, cá biệt có thể tới 12 tuần sau khi nhiễm. Vi rút cũng tồn
tại, nhân lên ở đƣờng hô hấp trên và đào thải qua dịch tiết từ hầu họng trong
vòng 2 tuần. Vi rút cũng có nhiều trong dịch tiết từ các nốt phỏng nƣớc, vết
lo t của bệnh nhân [2]. Tỷ lệ phân lập đƣợc Enterovirus ở bệnh phẩm là dịch
ngoáy họng là 68,4% (93/136); ở dịch mụn nƣớc là 100% (3/3); ở phân là
50% (4/8); đây cũng là vi rút có mặt hầu hết các nƣớc trên toàn cầu [22], [43].
Vi rút Coxsackie là môt trong những nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tay chân
miệng ở Việt Nam [20].
Đư ng

tru n

Vi rút bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi. Có hai
con đƣờng lây truyền bệnh là lây truyền theo con đƣờng trực tiếp và theo con
đƣờng gián tiếp.
- Lây truyền trực tiếp: do tiếp xúc trực tiếp ngƣời với ngƣời qua các
dịch tiết đƣờng hô hấp, hạt nƣớc bọt. Đặc biệt, khi bệnh nhân mắc bệnh
đƣờng hô hấp, việc hắt hơi, ho, nói chuyện s tạo điều kiện cho vi rút lây
truyền trực tiếp từ ngƣời sang ngƣời.


6

- Lây truyền gián tiếp: là lây truyền qua đƣờng tiêu hoá nhƣ nƣớc uống,
bàn tay của trẻ hoặc của ngƣời chăm sóc trẻ, các đồ dùng. Đặc biệt là đồ chơi
và vật dụng sinh hoạt hàng ngày nhƣ ch n, bát, đĩa, thìa, cốc bị nhiễm virus từ
phân hoặc dịch nốt phỏng, vết lo t hoặc dịch tiết đƣờng hô hấp, nƣớc bọt.

Một số yếu tố có thể làm gia tăng sự lây truyền và bùng phát dịch bao gồm:
mật độ dân số cao, sống chật chội; điều kiện vệ sinh k m; thiếu nhà vệ sinh;
thiếu hoặc không có nƣớc sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày [2].
Việc xác định đƣờng lây truyền có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm
soát bệnh. Con đƣờng lây truyền trực tiếp có thể đƣợc ngăn chặn bằng các
biện pháp xử lý nguồn bệnh, con đƣờng lây truyền gián tiếp đòi hỏi các biện
pháp khác nhƣ: ăn sạch, uống sạch, vệ sinh cá nhân và hoàn cảnh.
Khối cảm nhiễm
Mọi ngƣời đều có thể cảm nhiễm với virus gây bệnh nhƣng không phải
tất cả những ngƣời nhiễm vi rút đều có biểu hiện bệnh. Những ngƣời bệnh
không triệu chứng chính là nguồn lây nhiễm nguy hiểm. Bệnh có thể gặp ở
mọi lứa tuổi nhƣng thƣờng gặp ở trẻ dƣới 5 tuổi, đặc biệt ở nhóm dƣới 3 tuổi.
Ngƣời lớn ít bị mắc bệnh có thể do đã có kháng thể từ những lần bị nhiễm
hoặc mắc bệnh trƣớc đây [2].
T nh ch t miễn dịch c a

nh ta ch n mi ng

Sau khi mắc bệnh, trẻ em có thể có miễn dịch đặc hiệu với chủng vi rút
đã bị nhiễm, nhƣng không có miễn dịch với những chủng vi rút khác. Trẻ sơ
sinh có kháng thể do mẹ truyền và giảm nhanh sau khi sinh khoảng một
tháng. Miễn dịch tạo ra từ những lần phơi nhiễm trƣớc riêng biệt với những
loại vi rút, nhƣng vẫn có thể bị nhiễm với những chủng loại vi rút khác.
Thông thƣờng trẻ mắc bệnh TCM thƣờng nhẹ và tự khỏi. Thời gian tự
khỏi thƣờng là dƣới 10 ngày. Ngoài ra hầu hết ngƣời đến tuổi trƣởng thành có
miễn dịch bền vững và không bị mắc bệnh trở lại.


7


Việc cho bú sữa mẹ hoàn toàn có thể ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh
TCM, và sự bảo vệ này có thể kéo dài trong khoảng 28 tháng [48]. Trẻ không
đƣợc bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu có liên quan đến bệnh TCM nặng.
Theo nghiên cứu của Thái Quang Hùng về đặc điểm dịch tễ học của bệnh
TCM tại tỉnh Đắk Lắk, trẻ không đƣợc bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu kể
từ khi sinh có khả năng mắc bệnh TCM nặng gấp 1,83 lần so với trẻ đƣợc bú
sữa mẹ hoàn toàn [14].
1.1.2.2. Ph n ố theo th i gian
Bệnh TCM thể hiện sự biến đổi theo mùa và thay đổi theo từng khu
vực địa lý [56]. Sự bùng phát TCM xảy ra không đồng đều trong năm ở Châu
Á. Ở vùng ôn đới tháng 7 là tháng có tỷ lệ mắc TCM cao nhất, vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới thì sự bùng phát dịch thƣờng xảy ra vào cuối mùa xuân. Ở
Hồ Nam - Trung Quốc, bệnh TCM có xu hƣớng lên đến đỉnh điểm một năm
một lần, bao gồm một đỉnh cao vào mùa xuân và đầu mùa hè và sau đó là một
đỉnh vào mùa thu. Đỉnh lớn từ tháng 4 đến tháng 7 bao gồm 53,27% trong
tổng số các ca đƣợc báo cáo, trong khi đỉnh cao nhỏ hơn giữa tháng 9 và
tháng 11 là 14,01% [49]. Những nghiên cứu về các vụ dịch TCM ở Trùng
Khánh, Trung Quốc cho thấy số ca mắc bệnh tập trung vào thời gian từ tháng
4 đến tháng 7 và tháng 10 đến tháng 12 hàng năm [50]. Tại Tây Ban Nha,
đỉnh dịch vào tháng 3 đến tháng 6 và từ tháng 9 đến tháng 12 đã đƣợc quan
sát trong thời gian từ 2010-2012 [42]. Ở Thái Lan, các kết quả nghiên cứu cho
thấy bệnh có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong năm, nhƣng dƣờng nhƣ đạt đỉnh
điểm vào mùa mƣa và mùa lạnh (tháng 6, 7, 11), tỉ lệ thấp nhất xảy ra vào
mùa hè (tháng 3, 4) [51].
Tại nƣớc ta, bệnh TCM gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa
phƣơng trong cả nƣớc, tăng mạnh ở 2 đợt: từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng
9 đến tháng 12 [2]. Ở miền Nam Việt Nam, số ca bệnh có xu hƣớng tăng từ


8


tháng 5 và đỉnh dịch vào tháng 9, 10 [13], [29]. Tại Hà Nội, từ 2011-2014,
đỉnh dịch khác nhau theo từng năm vào các tháng 3, 5, 8, 9 và 11 [30].
1.1.2.3. Ph n ố theo tuổi, giới
- Tuổi mắc bệnh: Bệnh có thể gặp ở nhiều nhóm tuổi khác nhau, nhƣng
thƣờng gặp ở trẻ dƣới 5 tuổi (từ 94,2% - 98%) [6],[40], đặc biệt ở nhóm dƣới
3 tuổi (từ 87,4%-95,6%) [13] . Nghiên cứu tại tỉnh Hậu Giang cho thấy số trẻ
mắc TCM dƣới 1 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (32,04%), nhóm từ 1 đến dƣới 2
tuổi chiếm 24,92%, nhóm từ 2 đến dƣới 3 tuổi chiếm 20,82%, nhóm từ 3 đến
dƣới 6 tuổi chiếm 21,31% [41].
- Giới tính: trong số những trẻ mắc bệnh TCM, trẻ trai thƣờng chiếm
ƣu thế. Theo kết quả của một số nghiên cứu, tỉ suất mắc bệnh giữa nam và nữ
từ 1,67 đến 1,73 [8], [33].
1.1.3. Chẩn đo n và phân độ bệnh
Theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế [1]:
1.1.3.1. Chẩn đoán:
* Lâm sàng:
a) Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.
b) Giai đoạn khởi phát:
Từ 1-2 ngày với các triệu chứng nhƣ sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng
ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày. Nghiên cứu của Tăng Ch Thƣợng và cộng
sự cho thấy triệu chứng khởi phát thƣờng gặp nhất là sốt chiếm 67,8% [36].
Tại bệnh viện nhi đồng Cần Thơ, 77,5% triệu chứng khởi phát đầu tiên là sốt,
thứ hai là hồng ban bóng nƣớc chiếm khoảng 13,5% [16].
c) Giai đoạn toàn phát: Có thể k o dài 3-10 ngày với các triệu chứng
điển hình của bệnh:
- Lo t miệng: vết lo t đỏ hay phỏng nƣớc đƣờng k nh 2-3 mm ở niêm
mạc miệng, lợi, lƣỡi, gây đau miệng, trẻ bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nƣớc bọt.



9

- Phát ban dạng phỏng nƣớc: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông;
tồn tại trong thời gian ngắn (dƣới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất
hiếm khi lo t hay bội nhiễm.
- Sốt nhẹ.
- Nôn.
- Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
- Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thƣờng xuất hiện sớm từ
ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
d) Giai đoạn lui bệnh: Thƣờng từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn
nếu không có biến chứng.
* Cận lâm sàng:
a) Các x t nghiệm cơ bản:
- Công thức máu: Bạch cầu thƣờng trong giới hạn bình thƣờng. Bạch
cầu tăng trên 16.000/mm3 thƣờng liên quan đến biến chứng.
- Protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thƣờng (<10 mg/l).
- Glucose máu, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trƣờng hợp có
biến chứng từ độ 2b.
b) Các x t nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng
- Kh máu khi có suy hô hấp
- Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥150 lần/phút, nghi ngờ
viêm cơ tim hoặc sốc.
- Dịch não tủy: chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh
hoặc nghi ngờ viêm màng não; x t nghiệm protein bình thƣờng hoặc tăng, số
lƣợng tế bào trong giới hạn bình thƣờng hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn
nhân hay bạch cầu đa nhân ƣu thế.
c) X t nghiệm phát hiện virus (nếu có điều kiện): từ độ 2b trở lên hoặc
cần chẩn đoán phân biệt.



10

Hiện nay nhiều kỹ thuật đã đƣợc triển khai nhƣ phân lập vi rút, xét
nghiệm phát hiện kháng thể, phản ứng PRC.
d) Chụp cộng hƣởng từ não. Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần
chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
1.1.3.2. Ph n độ

m s ng

Theo hƣớng dẫn của bộ Y tế [1]:
a) Độ 1: Chỉ lo t miệng và/hoặc tổn thƣơng da.
b) Độ 2:
* Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:
+ Bệnh sử có giật mình dƣới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám
+ Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
* Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :
Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:
- Giật mình ghi nhận lúc khám.
- Bệnh sử có giật mình ≥2 lần /30 phút.
- Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:
+ Ngủ gà.
+ Mạch nhanh >150 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
+ Sốt cao ≥ 390C không đáp ứng với thuốc hạ sốt
Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:
- Thất điều: run chi, run ngƣời, ngồi không vững, đi loạng choạng.
- Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
- Yếu chi hoặc liệt chi.
- Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói

c) Độ 3: có các dấu hiệu sau:
- Mạch nhanh >170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
- Một số trƣờng hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).


11

- Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
- Huyết áp tâm thu tăng:
- Thở nhanh, thở bất thƣờng: Cơn ngƣng thở, thở bụng, thở nông, rút
lõm ngực, khò khè, thở r t thì h t vào.
- Rối loạn tri giác (Glasgow <10 điểm).
- Tăng trƣơng lực cơ.
d) Độ 4: có một trong các dấu hiệu sau:
- Sốc.
- Phù phổi cấp.
- T m tái, SpO2< 92%.
- Ngƣng thở, thở nấc.
1.1.4. Biến chứng của bệnh tay chân miệng
Biến chứng của bệnh thƣờng là do EV71, các biến chứng nguy hiểm
nhƣ: thần kinh, tim mạch, hô hấp.
* Biến chứng thần kinh:
Các biến chứng có thể gặp nhƣ viêm não, viêm thân não, viêm não tủy,
viêm màng nào.
- Rung giật cơ
- Ngủ gà, bứt rứt, chới với, run chi
- Rung giật nhãn cầu
- Yếu, liệt chi
- Liệt dây thần kinh sọ não
- Co giật, hôn mê

- Tăng trƣơng lực cơ
* Biến chứng tim mạch, hô hấp: viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết
áp, suy tim, trụy mạch [1].


12

1.1.5. Điều trị bệnh
Theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế [1]:
- Hiện nay chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không
dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
- Theo dõi, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
- Bảo đảm dinh dƣỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
Cụ thể:
- Độ 1: điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở
- Độ 2: điều trị nội trú tại bệnh viện
- Độ 3: điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức t ch cực
- Độ 4: điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức t ch cực
1.1.6. C c biện ph p phòng bệnh [1], [2]
* gu ên tắc phòng

nh:

Hiện nay, bệnh TCM hiện chƣa có vaccine phòng bệnh đặc hiệu, vì
vậy biện pháp phòng ngừa là áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và
phòng ngừa đối với bệnh lây truyền qua đƣờng tiêu hóa. Đặc biệt cần tránh
tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, khử trùng môi trƣờng bị ô nhiễm virus và
thói quen vệ sinh cá nhân tốt vẫn là cách hiệu quả duy nhất để ngăn ngừa
lây nhiễm của bệnh.
* Phòng b nh tại các cơ sở y tế:

- Cách ly theo nhóm bệnh
- Bệnh nhân phải đƣợc cách ly, đeo khẩu trang khi tiếp xúc với ngƣời khác.
- Nhân viên y tế: cần mang khẩu trang, rửa sát khuẩn tay trƣớc và sau
khi chăm sóc ngƣời bệnh.
- Khử khuẩn bề mặt, giƣờng bệnh, buồng bệnh bằng cloramin B 2%.
- Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giƣờng của bệnh nhân và dụng cụ
chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đƣờng tiêu hóa. Phân
và các chất thải của bệnh nhân phải đƣợc khử khuẩn bằng Chloramin B; quần


13

áo, chăn màn, dụng cụ của bệnh nhân phải đƣợc khử khuẩn bằng cách đun
sôi, ngâm dung dịch Chloramin B 2%.
* Phòng b nh ở cộng đ ng:
- Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần
áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nƣớc bọt)
- Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà
- Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các
dung dịch khử khuẩn khác
- Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Trẻ mắc bệnh không đến lớp ít nhất là 10
ngày kể từ khi khởi bệnh và đến lớp khi hết loét miệng và các bọng nƣớc. Khi
trẻ còn triệu chứng của bệnh TCM, không cho trẻ tham gia các hoạt động, gặp
gỡ các trẻ em khác.
1.2. Tình hình bệnh tay chân miệng tại Việt Nam và thế giới
1.2.1. Tình hình bệnh tay chân miệng trên thế giới
Sự bùng phát của bệnh TCM xảy ra hàng năm ở nhiều nơi khác nhau
trên thế giới. Trong những năm gần đây, bệnh có xu hƣớng tăng và duy trì ở
mức cao tại một số nƣớc Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Các quốc gia có sự gia
tăng lớn về số trƣờng hợp đƣợc báo cáo ở Châu Á bao gồm: Trung Quốc,

Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Đài Loan
và Việt Nam.
Sự lan truyền của bệnh TCM đã liên tục xảy ra ở Trung Quốc từ năm
2007. Để đáp ứng với số ca TCM ngày càng gia tăng ở Trung Quốc, đặc biệt
là những ca nghiêm trọng hoặc tử vong, chính phủ Trung Quốc đã thành lập
một hệ thống giám sát quốc gia về TCM vào tháng 5 năm 2008. Trong một
nghiên cứu điều tra các đặc tính dịch tễ và sinh lý của TCM tại một trong
những thành phố lớn nhất phía Bắc của Trung Quốc, có 57.173 trƣờng hợp
mắc TCM lâm sàng, bao gồm 911 trƣờng hợp nặng và 32 trƣờng hợp tử vong
đƣợc báo cáo vào năm 2009-2012. Tỷ lệ mắc bệnh đạt đỉnh điểm trong tháng


14

3 - 7. Thƣờng gặp nhất là EV71 và Coxsackievirus A16 [52]. Trung tâm kiếm
soát và phòng ngừa dịch bệnh Trung Quốc đã báo cáo có tổng cộng 1.898.760
trƣờng hợp mắc TCM, trong đó có 4 trƣờng hợp tử vong vào năm 2015. Đến
tháng 10/2016, số trƣờng hợp mắc đã tăng lên 2.141.471 trƣờng hợp, trong đó
có 204 ca tử vong [53].
Khoảng thời gian từ 2009 - 2013, tại Quảng Đông - Trung Quốc đã ghi
nhận có khoảng 400.408 trƣờng hợp mắc TCM ở trẻ em (trẻ từ 0-14 tuổi) với
tỉ lệ mắc bệnh hàng năm là 16,6 trƣờng hợp/1.000 trẻ, chủ yếu gặp ở nam và
trẻ em dƣới 3 tuổi. Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất là Coxsackievirus A16
(25,8%) và EV71 (23,4%), trong đó có 14,4% bệnh nhân tử vong [45].
Có 895,429 trƣờng hợp mắc TCM đƣợc báo cáo ở Hồ Nam từ năm
2009 đến năm 2015, tỷ lệ mắc trung bình hàng năm là 194,57/100.000. Trong
tổng số ca bệnh, 8263 ca nặng và 352 ca tử vong. Hầu hết các bệnh nhân đều
dƣới 5 tuổi, chiếm hơn 90% tổng số. Chủng gây bệnh chiếm ƣu thế là EV71
trong hầu hết các năm, trừ năm 2013 và 2015 [54], [55]. Tuy nhiên, tác giả
Horsten H và cộng sự đã cho biết phần lớn các vụ dịch bùng phát là do

Coxsackie A6 một dòng mới tạo ra kiểu lâm sàng nặng hơn [46].
Tại Nhật Bản, đến ngày 17 tháng 12 năm 2017, có 355.500 trƣờng hợp
mắc TCM đƣợc báo cáo vào năm 2017. Tại Singapore, trong tuần lễ thứ 50
của năm 2017, có 460 ca TCM [53]. Số liệu giám sát tại Hàn Quốc từ 20102013 cho thấy trong 40.461.309 lƣợt khám ngoại trú tại các điểm trọng điểm
có 214.642 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán mắc TCM trong suốt thời gian nghiên
cứu (0.53% tổng số bệnh nhân ngoại trú), chủ yếu gặp từ mùa xuân đến đầu
mùa hè, đỉnh điểm mỗi năm vào cuối tháng 6 [47]. Xu hƣớng số lƣợng bệnh
nhân TCM ở Thái Lan thay đổi theo thập kỷ, tăng lần đầu tiên từ năm 2003
đến năm 2007, sau đó giảm từ năm 2007 đến năm 2009 và cuối cùng đảo
chiều với sự gia tăng nhanh chóng từ năm 2009 đến năm 2012. Tỷ lệ nhiễm


15

bệnh cao nhất trong 10 năm đƣợc báo cáo ở 2012, với 5.500 trƣờng hợp trong
khu vực nghiên cứu [51].
Biến chứng bệnh TCM dễ chuyển sang diễn biến nặng và dẫn đến tử
vong nếu không đƣợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Phát hiện ra các dấu
hiệu có liên quan để xác định sớm các trƣờng hợp tử vong có thể làm giảm tỷ
lệ tử vong. Nghiên cứu ở Trung Quốc về các yếu tố nguy cơ tử vong ở trẻ em
bị TCM, các triệu chứng nhƣ hôn mê, phù phổi, xuất huyết, chi lạnh, nhịp tim
nhanh, hạ huyết áp, bạch cầu tăng, nồng độ glucose trong máu tăng, nồng độ
lactate huyết thanh tăng, nhiễm toan đều liên quan đến tử vong [63]. Một
nghiên cứu khác ở Việt nam cho thấy các yếu tố liên quan đến tử vong là nôn,
tiêu chảy, rối loạn tri giác, co giật, sốt trên 390C, mạch nhanh >200 lần/phút,
sốc, phù phổi, bạch cầu và đƣờng huyết tăng. Các yếu tố thực sự liên quan
đến tử vong là mạch nhanh, sốc, phù phổi, bạch cầu và đƣờng huyết tăng cao.
Nhƣ vậy, cần tránh bỏ sót bệnh TCM ở trẻ em dƣới 3 tuổi có sốt cao, mạch
nhanh [39].
Nghiên cứu của một tác giả khác trên thế giới cũng cho thấy bệnh tay

chân miệng có thể dẫn đến các biến chứng, di chứng thần kinh nặng [44].
1.2.2. Tình hình bệnh tay chân miệng tại Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh TCM gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa
phƣơng và có xu hƣớng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và
từ tháng 9 đến tháng 12 [2]. Những năm gần đây hàng năm có hàng ngàn trẻ
mắc đƣợc ghi nhận tại Việt Nam.
Ở khu vực ph a nam, từ 2008-2010 số ca mắc bệnh TCM trung bình là
10.000 ca/năm với tỷ suất chết/mắc là 0,2%. Bệnh tăng cao vào các tháng
cuối năm (từ tháng 9 đến tháng 11) và lƣu hành phổ biến tại các tỉnh miền
Đông Nam Bộ. Bệnh xuất hiện nhiều ở trẻ dƣới 2 tuổi (78,29%) và nam có tỷ


×