Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh với chủ đề “sử dụng internet an toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.28 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỖ PHƯƠNG HỒNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
VỚI CHỦ ĐỀ “SỬ DỤNG INTERNET AN TỒN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Tin học

HÀ NỘI, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG
TI N

ĐỖ PHƯƠNG HỒNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
VỚI CHỦ ĐỀ “SỬ DỤNG INTERNET AN TỒN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Tin học

Người hướng dẫn khoa học:

Ths. Cao Hồng Huệ

HÀ NỘI, 2019




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp với đề tài Tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh với chủ đề “Sử dụng Internet an toàn”, ngoài sự cố
gắng của bản thân, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người đã giúp đỡ, chỉ
dạy em trong suốt thời gian vừa qua.
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Cao Hồng Huệ người đã định hướng chọn đề tài và trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy, cô giáo trong Viện Công nghệ
thông tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ em trong q trình học
tập và thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của Ban Giám
hiệu và các thầy, cô giáo trong tổ Tốn – Tin của trường THPT Xn Hịa trong
q trình thực nghiệm sư phạm.
Trong q trình thực hiện khóa luận, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng
không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cơ giáo và các bạn để khóa luận
được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Đỗ Phương Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Dưới sự hướng dẫn tận tình của Ths. Cao Hồng Huệ, em xin cam đoan
khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành sư phạm Tin học với đề tài Tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho học sinh với chủ đề “Sử dụng Internet an tồn” được

hồn thành nhờ q trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực nghiệm của bản thân em,
khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu khác.
Hà Nội, tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Đỗ Phương Hồng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

THPT

Trung học phổ thông

2

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

3

BCHTW


Ban Chấp hành Trung ương

4

TNCS

Thanh niên Cộng sản

5

ĐH

Đại học

6

NXB

Nhà xuất bản

7

ĐA

Đáp án


DANH MỤC CÁC BẢNG
ảng 1.1. ết quả điều tra thăm dò ý kiến giáo viên.......................................... 17

ảng 1.2. ết quả điều tra thăm dò ý kiến học sinh ........................................... 21
ảng 2.1. Kế hoạch tổ chức Ngày hội Talkshow về sử dụng Internet an toàn ........
39 ảng 3.1. ết quả điều tra thăm dò ý kiến học sinh sau khi tham gia cuộc
thi “Internet và cuộc sống” .......................................................................................
51


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
7. Dự kiến đóng góp của đề tài ......................................................................... 4
8. Cấu trúc của đề tài......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1........................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................................. 5
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm ...................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Yêu cầu cần đạt của hoạt động trải nghiệm ở THPT ............................. 7
1.1.3. Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm ....................................... 9
1.1.4. Phương thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm ................................. 11
1.1.5. Loại hình hoạt động .............................................................................. 14
1.1.6. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm.............................................. 14
1.1.7. Đánh giá kết quả trong hoạt động trải nghiệm..................................... 16
1.2. Điều tra thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường THPT ........ 17
1.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 17
1.2.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 17

1.2.3. Phân tích các số liệu điều tra................................................................ 17
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 24
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 25
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ............................... 25
TRẢI NGHIỆM VỚI CHỦ ĐỀ “SỬ DỤNG INTERNET AN TOÀN” ............ 25
2.1. Mục tiêu của chủ đề ................................................................................. 25
2.2. Nội dung kiến thức Tin học liên quan đến chủ đề ................................... 25


2.2.1. Khái niệm Internet................................................................................. 25
2.2.2. Kết nối Internet bằng cách nào?........................................................... 26
2.2.3. Một số dịch vụ cơ bản của Internet....................................................... 27
2.2.4. Ảnh hưởng của việc sử dụng Internet ................................................... 28
2.2.5. Các biện pháp đảm bảo an tồn trên mơi trường trực tuyến [12] ....... 29
2.2.5.2. Sử dụng thư điện tử an toàn (E-mail) ................................................ 30
2.2.5.3. Sử dụng mạng xã hội an tồn............................................................. 30
2.2.5.4. Sử dụng trình duyệt web an tồn ....................................................... 31
2.2.5.5. Hành động khi xảy ra vấn đề ............................................................. 31
2.3. Nội dung các hoạt động trong chủ đề ...................................................... 32
Hoạt động 1. Hội thi Em yêu công nghệ thông tin với chủ đề “Sử dụng
Internet an toàn”. ............................................................................................. 32
Hoạt động 2. Ngày hội Talkshow về sử dụng Internet an toàn....................... 38
Hoạt động 3. Cuộc thi “Internet và cuộc sống”. ............................................. 40
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 49
CHƯƠNG 3......................................................................................................... 50
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................................. 50
3.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm.......................................................... 50
3.2. Mục đích, đối tượng, phương pháp và thời gian dự kiến tiến hành thực
nghiệm sư phạm .............................................................................................. 50
3.2.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................ 50

3.2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm........................................................... 51
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 51
3.2.4. Thời gian dự kiến tiến hành thực nghiệm sư phạm............................... 51
3.3. Triển khai thực nghiệm sư phạm ............................................................. 51
3.3.1. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................................... 51
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm.............................................................. 51
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 53
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN .......................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 55


PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1
PHỤ LỤC 1: Phiếu phỏng vấn giáo viên .......................................................... 1
PHỤ LỤC 2. Phiếu điều tra học sinh ................................................................ 4
PHỤ LỤC 3. Phiếu điều tra học sinh ................................................................ 6
PHỤ LỤC 4. Phiếu đánh giá sản phẩm vòng chung kết................................... 7


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1


Sự phát triển mạnh mẽ như “vũ bão” của công nghệ thông tin đã mang
lại sự thay đổi to lớn cho xã hội. Công nghệ thông tin đang thâm nhập sâu
rộng vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống và mang lại những thành tựu to
lớn cho con người. Trong một xã hội mà công nghệ thông tin phát triển mạnh
mẽ như vậy thì giáo dục đóng vai trị hết sức quan trọng. Điều này có nghĩa là
giáo dục cần phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp nhằm đảm bảo

phát triển bền vững, toàn diện con người.
Như vậy, để có thể thực hiện được, việc đầu tiên phải thực hiện là
chuyển đổi từ phương thức truyền thống, nặng về truyền đạt tri thức, tách rời
thực tế sang phương thức tự học, vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo, hình thành năng lực và phẩm chất cần có trong cuộc sống; ngồi ra phải
thay đổi phương thức kiểm tra kết từ kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá
năng lực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Ở nước ta, trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của
BCHTW đã nêu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc…” [5]. Theo đó Đảng đã quyết định: “Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học…” [5]. Từ đó cho thấy, việc đổi mới hình thức, phương
pháp dạy học theo Chương trình mới sau năm 2015 đặc biệt nhấn mạnh hình
thức học tập trải nghiệm.
Trong chương trình phổ thơng, Tin học là một mơn học có vị trí chủ đạo
trong việc chuẩn bị cho học sinh kĩ năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức
trong thời đại tồn cầu hóa; làm tiền đề vững chắc cho việc ứng dụng
công

2


nghệ thông tin, phục vụ triển khai các phương pháp giáo dục mới cho các bộ
môn khác.
Thực tế cho thấy trong những năm qua, Tin học là một môn khoa học
được áp dụng rộng rãi, hỗ trợ đắc lực cho rất nhiều ngành khoa học khác nhau
trong hầu hết lĩnh vực của đời sống. Tuy nhiên, môn Tin học ở trường THPT
là một trong những môn học được cho là nặng nề, nhàm chán. Một giải pháp

góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo Dự thảo chương trình mới năm
2018 là tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học.
Đặc biệt, trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng mới thì Tin
học là mơn học bắt buộc có phân hóa từ lớp 3 đến lớp 9. Ở THPT, đây là môn
học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học
sinh. Từ đó cho thấy Tin học ngày một trở nên quan trọng và là một phần
không thể thiếu.
Theo tổ chức thống kê số liệu Internet quốc tế (internetworldstats) năm
2015, mức độ sử dụng Internet trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng ngày càng tăng cao. Ở Việt Nam, năm 2003 chỉ có hơn 3 triệu người
dùng thì đến năm 2015 số người dùng đã tăng lên hơn 45 triệu người. Việt
Nam đứng thứ 6 châu Á về số lượng người dùng và là 17/20 quốc gia có
lượng người dùng Internet nhiều nhất thế giới. Một điều đáng báo động là một
nửa trong số đó là trẻ em và thanh thiếu niên.
Một điều khơng thể phủ nhận là Internet có một vị thế quan trọng trong
cuộc sống, đáp ứng nhu cầu giải trí, học tập, làm việc của con người. Nhưng
mặt trái của Internet cũng mang lại nhiều thách thức đối với an toàn của người
dùng, đặc biệt là với thanh thiếu niên.
Trong quá trình nghiên cứu về chương trình Tin học đặc biệt là chương
trình lớp 10 em thấy rằng kiến thức về Internet chỉ ở mức độ cơ bản mà chưa
thực sự hiểu biết hết được tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn sử dụng

3


Internet và cách vận dụng những kiến thức để đảm bảo sử dụng Internet an
toàn.
Bởi những lý do trên nên em đã lựa chọn đề tài Tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh với chủ đề “Sử dụng Internet an tồn”.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu áp dụng hoạt động trải nghiệm vào tổ chức hoạt động trải
nghiệm với chủ đề “Sử dụng Internet an toàn” nhằm phát triển năng lực và
giáo dục kĩ năng sống cơ bản cho học sinh THPT.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể: hoạt động trải nghiệm.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy và học các kiến thức liên quan
đến Internet của giáo viên và học sinh ở trường THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh với chủ đề “Sử dụng Internet an tồn”.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận, thực tiễn về tổ chức hoạt động trải nghiệm ở
trường THPT.
- Nghiên cứu kiến thức liên quan đến Internet và những ứng dụng của
nó trong cuộc sống.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở trường
THPT Xuân Hòa.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động trải nghiệm với chủ đề
“Sử dụng Internet an toàn”.
- Thực nghiệm sư phạm để vận dụng hoạt động trải nghiệm ở trường
THPT với chủ đề “Sử dụng Internet an tồn”.
- Xử lí kết quả thực nghiệm để đánh giá mức độ ứng dụng và đề xuất
các biện pháp áp dụng hoạt động trải nghiệm ở trường THPT với chủ đề “Sử
dụng Internet an toàn”.

4


5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.

- Phương pháp điều tra thực tế.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, đàm thoại.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và tổ chức được hoạt động trải nghiệm cho học sinh với
chủ đề “Sử dụng Internet an tồn” sẽ nâng cao hiệu quả dạy học, từ đó góp
phần phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đề tài hệ thống hóa lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh THPT.
Xây dựng được các hoạt động trải nghiệm với chủ đề “Sử dụng Internet
an toàn” cho học sinh THPT.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung
chính của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động trải nghiệm với
chủ đề “Sử dụng Internet an toàn”.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Hoạt động là gì?
Dựa trên quan điểm của các nhà tâm lý học, “hoạt động là cách thức
tồn tại của con người trong thực tế khách quan, hình thành mối quan hệ tác

động qua lại giữa con người với thế giới khách quan và với chính con người,
từ đó sản sinh ra sản phẩm khơng chỉ ở phía con người mà cịn về phía thế
giới” [11].
Đối tượng của hoạt động luôn được xác định cụ thể, có tính mục đích
nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội. Mỗi hoạt
động ln có tính hai mặt là: tính chủ thể và tính đối tượng. Chính vì vậy, con
người là chủ thể của hoạt động và hoạt động đó có tính chất xã hội. Con
người có nhiều dạng hoạt động, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.1.2. Trải nghiệm là gì?
Theo cách đơn giản nhất thì đó là những gì con người đã trải qua. “Trải
nghiệm là hoạt động mà con người từng trải, biết và hiểu qua sách vở, thầy
cô, bạn bè,... Thông qua trải nghiệm con người nắm được những tri thức và
kinh nghiệm riêng cho bản thân mình. Ngồi ra, trải nghiệm cịn giúp con
người hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết.”
“Vì thế có thể nói trải nghiệm là những tồn tại khách quan tác động vào
giác quan của con người, hình thành cảm giác, tri giác, biểu tượng. Từ đó, con
người cảm thấy có tác động một cách rõ rệt, để lại ấn tượng sâu sắc, rút ra
kinh nghiệm, áp dụng vào thực tế cuộc sống và hình thành nên những hành vi
phù hợp” [7].

6


1.1.1.3. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là
gì?
“Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc được tiến hành
ở cả 3 cấp học. Với cấp tiểu học thì được gọi là Hoạt động trải nghiệm. Với
cấp trung học cơ sở và cấp THPT thì được gọi Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt

động do nhà giáo dục thiết kế và định hướng thực hiện, nhằm mục đích cho
học sinh tiếp cận thực tế, khai thác những kinh nghiệm đã tích lũy được và
huy động kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện hoặc giải quyết
những vấn đề của thực tiễn đời sống phù hợp với lứa tuổi.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp
phần hình thành, rèn luyện năng lực chung, các năng lực đặc thù và các phẩm
chất chủ yếu cho học sinh.
Nội dung được xây dựng dựa trên cơ sở các mối quan hệ của mỗi học
sinh với xã hội, với tự nhiên, với nghề nghiệp và với chính bản thân các em.
Nội dung được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp” [3].
– Giai đoạn giáo dục cơ bản:
 “Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm hướng vào các
hoạt động khám phá, rèn luyện bản thân, xây dựng quan hệ với bạn bè, thầy
cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số
nghề nghiệp gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung,
hình thức phù hợp với lứa tuổi.
 Ở cấp trung học cơ sở, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp vẫn tiếp tục triển khai hoạt động hướng vào bản thân để phát triển các
phẩm chất và năng lực của học sinh. Bên cạnh đó, tập trung, chú trọng hơn

7


vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng tới tự nhiên và hoạt động hướng
nghiệp.
– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: bên cạnh các hoạt động
trên thì nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp THPT tập trung
hơn vào hoạt động định hướng nghề nghiệp với mục đích định hướng nghề
nghiệp trong tương lai. Thơng qua các hoạt động giáo dục này, mỗi cá nhân

được đánh giá và tự đánh giá về khả năng, năng lực cũng như hứng thú liên
quan đến nghề nghiệp, từ đó làm nền tảng để chọn lựa và rèn luyện phẩm chất
và năng lực phù hợp với các yêu cầu của nghề nghiệp tương lai.” [3]
1.1.1.4. Mục tiêu giáo dục của hoạt động trải nghiệm ở THPT
“Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở THPT giúp khẳng định giá trị
riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung; giúp học sinh thể hiện tình u
đất nước, con người, trách nhiệm cơng dân,... bằng việc làm, hành động cụ
thể, thiết thực. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở THPT tiếp tục hoàn
thiện những phẩm chất và năng lực chung của chương trình giáo dục cho học
sinh. Đó cũng là những phẩm chất và năng lực cần có của người con người
trong tương lai. Từ đó, có được sự lựa chọn nghệ nghiệp thích hợp dựa trên
hiểu biết về nghề, nhu cầu thị trường, khả năng đáp ứng các yêu cầu của nghề
được lựa chọn, khả năng của cá nhân” [3].
1.1.2. Yêu cầu cần đạt của hoạt động trải nghiệm ở THPT
Các yêu cầu cần đạt của hoạt động trải nghiệm ở THPT bao gồm: yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và yêu cầu cần đạt về năng lực.
1.1.2.1. Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất
“Thông qua Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp các em cần đạt được
các yêu cầu sau: Có khả năng nhận diện được giá trị, có thói quen văn hoá
trong ứng xử với bản thân và mọi người trong xã hội; biết quan tâm đến sức
khoẻ và tinh thần cho bản thân và những người xung quanh; có ý thức tham
gia bảo vệ truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước. Thể hiện trách

8


nhiệm trong học tập, rèn luyện; trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và mơi
trường. Trung thực với bản thân, với người khác và trong học tập, lao động.
Chăm chỉ, tự giác trong học tập, lao động và rèn luyện” [1].
1.1.2.2. Các yêu cầu cần đạt về năng lực

a) Năng lực thích ứng với cuộc sống
“Năng lực thích ứng với cuộc sống bao gồm hiểu biết về bản thân và
môi trường sống, kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng sự thay đổi. Cụ thể
như sau”
- Hiểu biết về bản thân bao gồm: Thể hiện được phong cách cho bản
thân, tinh thần lạc quan; tư duy và hướng giải quyết vấn đề; Đánh giá được
điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; Khẳng định được vai trò, vị thế của mình
trong cuộc sống.
- Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi bao gồm:
Điều chỉnh được các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm phù hợp với hoàn cảnh
mới; Thay đổi được cách suy nghĩ, biểu hiện hành vi, xúc cảm của bản thân
để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ; Thể hiện được khả năng tự học trong
những hoàn cảnh mới.” [3]
b) Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động
“Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động bao gồm kĩ năng lập kế hoạch,
kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động, kĩ năng đánh giá hoạt
động.
- Đối với kĩ năng lập kế hoạch: Xây dựng được mục tiêu, nội dung,
phương pháp và cách thức hoạt động thích hợp; Dự kiến được những nguồn
lực cần có cho mỗi hoạt động bao gồm con người, tài chính,...
- Đối với kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động: Hoàn
thành các hoạt động theo kế hoạch và có sự linh hoạt điều chỉnh hoạt động khi
cần thiết; Thể hiện được sự tích cực, lãnh đạo được bản thân và nhóm,...

9


- Đối với kĩ năng đánh giá hoạt động: Đánh giá được những yếu tố
khách quan và yếu tố chủ quan liên quan đến quá trình tổ chức và kết quả của
hoạt động; Rút ra được bài học kinh nghiệm và đề xuất được các phương án

cải tiến.” [3]
c) Năng lực định hướng nghề nghiệp
“Năng lực định hướng nghề nghiệp gồm hiểu biết về nghề nghiệp; hiểu
biết và rèn luyện phẩm chất năng lực liên quan đến nghề nghiệp; kĩ năng ra
quyết định và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp [3]. Cụ thể:
- Hiểu biết về nghề nghiệp yêu cầu: Giải thích được các điều kiện làm
việc, vị trí việc làm của các nghề/nhóm nghề; Phân tích được u cầu về vai
trị các ngành nghề, cách đảm bảo sức khỏe nghề nghiệp,…
- Hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề nghiệp
yêu cầu: Xác định được hứng thú đối với nghề hoặc lĩnh vực nghề nghiệp,
những phẩm chất và năng lực của bản thân phù hợp hoặc chưa phù hợp. Từ
đó, rèn luyện để đạt được những mục tiêu của nghề định lựa chọn.
-

ĩ năng ra quyết định và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề

nghiệp yêu cầu: Quyết định lựa chọn được nghề, trường đào tạo, hướng học
tập nghề nghiệp. Lập được kế hoạch học tập và phát triển nghề nghiệp.” [3]
1.1.3. Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm
“Hoạt động trải nghiệm được chia ra thành 4 nhóm: hoạt động hướng
vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và
hoạt động hướng nghiệp. Mỗi nhóm nội dung trên được chia thành các nội
dung nhỏ hơn, cụ thể như sau”
Hoạt động hướng vào bản thân được chia thành hoạt động khám phá và
hoạt động rèn luyện bản thân. Hoạt động khám phá bản thân giúp học sinh chỉ
ra được tính cách, quan điểm sống của bản thân. Từ đó, biết cách phát huy
những điểm mạnh, điểm riêng biệt; hạn chế điểm yếu; có kế hoạch phát triển
sở trường cho phù hợp với nghề nghiệp tương lai. Đối với hoạt động rèn

10



luyện bản thân thể hiện được sự chủ động của bản thân trong các hoạt đ ộng
học tập, lao động, vui chơi. Học sinh được hình thành và rèn luyện ý thức
trách nhiệm với những công việc được giao, biết thể hiện sự tự chủ, vươn lên
để đạt được mục tiêu đề ra.
Hoạt động hướng đến xã hội được chia ra thành hoạt động chăm sóc gia
đình, hoạt động xây dựng nhà trường và hoạt động xây dựng cộng đồng. Hoạt
động chăm sóc gia đình hình thành ở học sinh tinh thần trách nhiệm; có thái
độ và cách giao tiếp thích hợp với các thành viên trong gia đình. Hoạt động
xây dựng nhà trường hình thành ở học sinh khả năng thể hiện sự tự tin trong
các tình huống giao tiếp, ứng xử trong mối quan hệ với bạn bè, thầy cô. Hợp
tác được với các thành viên trong lớp học cùng lên kế hoạch và tiến hành.
Hoạt động xây dựng cộng đồng giúp học sinh hình thành và mở rộng các mối
quan hệ với các thành viên trong cộng đồng, thể hiện được hành vi văn minh
và trách nhiệm của bản thân với cộng đồng.
Hoạt động hướng đến tự nhiên bao gồm tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan
thiên nhiên; tìm hiểu và bảo vệ mơi trường. Đối với hoạt động tìm hiểu và bảo
tồn cảnh quan thiên nhiên học sinh được học cách xây dựng và thực hiện kế
hoạch tuyên truyền bảo vệ cảnh quan. Đối với hoạt động tìm hiểu và bảo vệ
mơi trường học sinh hình thành được khả năng phân tích, đánh giá được thực
trạng môi trường tự nhiên tại địa phương.
Hoạt động hướng nghiệp bao gồm hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp;
hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề
nghiệp; hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo
định hướng nghề nghiệp. Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp phân tích những
phẩm chất và năng lực cần có đối với những nghề mà mình quan tâm. Phân
loại được các nhóm nghề cơ bản; chỉ ra được đặc trưng, yêu cầu của từng
nhóm nghề. Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định
hướng nghề nghiệp hình thành khả năng nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của


11


bản thân đối với từng nhóm nghề và thấy được phẩm chất và năng lực của bản
thân phù hợp hoặc khơng phù hợp với nhóm nghề, nghề lựa chọn. Đối với
hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định
hướng nghề nghiệp, học sinh xây dựng và thực hiện được kế hoạch học tập
theo định hướng ngành, nghề lựa chọn, tham khảo ý kiến và đưa ra được
quyết định lựa chọn nghề, nhóm nghề làm việc hoặc học tập tương lai.” [3]
1.1.4. Phương thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm
Để tổ chức hoạt động trải nghiệm, có rất nhiều phương thức tổ chức.
Các phương thức tổ chức chủ yếu bao gồm: Phương thức khám phá; Phương
thức thể nghiệm, tương tác; Phương thức cống hiến và Phương thức nghiên
cứu.
1.1.4.1. Phương thức khám phá
“Đó là cách thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm
tự nhiên, thực tế cuộc sống, giúp học sinh khám phá những điều mới mẻ, tìm
hiểucác vấn đề của mơi trường xung quanh, hình thành những tình u quê
hương đất nước. Phương thức tổ chức này bao gồm các hoạt động tham quan,
cắm trại,…” [3]
a, Hoạt động tham quan
“Hoạt động tham quan là hình thức tổ chức hoạt động học tập thực tế
giúp học sinh có cơ hội tham quan, tìm hiểu kiến thức, tiếp cận với các di tích
lịch sử, cơng trình văn hóa,... Từ đó, học sinh có được các kiến thức, kinh
nghiệm thực tế và có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em [4].
Các địa điểm tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức như là: tham
quan thắng cảnh, di tích lịch sử; viện bảo tàng; tham quan theo các chủ đề học
tập,...” [4]
b, Cắm trại

“Cắm trại là một hình thức tổ chức hoạt động giải trí ngồi trời bổ ích,
lý thú và giúp cho học sinh sinh hoạt gắn bó với thiên nhiên hơn. Nó tạo nên

12


một sân chơi lành mạnh với những hoạt động vui chơi và bầu khơng khí thiên
nhiên trong lành. Điều quan trọng là học sinh đóng vai trị trung tâm trong
tồn bộ hoạt động, giáo viên chỉ giữ vai trò hướng dẫn, chỉ đạo, giúp đỡ trong
các hoạt động” [4].
1.1.4.2. Phương thức thể nghiệm, tương tác
Đó là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh giao lưu và thể
nghiệm ý tưởng như diễn đàn, hội thi, trò chơi,…
a, Diễn đàn
“Diễn đàn là một hình thức được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của
học sinh thông qua việc các em chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đơng đảo
bạn bè, thầy cơ giáo, cha mẹ,... Thơng qua đó tạo cơ hội cho các em bày tỏ
suy nghĩ, ý kiến hay những câu hỏi về một vấn đề nào đó có liên quan đến sở
thích, nhu cầu, ước mơ của các em” [4].
b, Hội thi
“Hội thi là một hình thức tổ chức hoạt động đạt hiệu quả cao trong giáo
dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho học sinh. Với các hình thức khác
nhau như: thi viết, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi kể chuyện, thi
sáng tác thơ, bài hát,... cuộc thi mang đến tính chất thi đua giữa các cá nhân,
nhóm hay tập thể nhằm đạt được mục tiêu mong muốn thơng qua việc tìm ra
cá nhân hay đội hay tập thể chiến thắng” [4].
c, Trò chơi
“Trò chơi là một hình thức học tập, giải trí khơng thể thiếu trong cuộc
sống nói chung và trong học tập đối với học sinh nói riêng. Đó cịn là hình
thức tổ chức các hoạt động với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác

nhau, có tác dụng "chơi mà học, học mà chơi".
Trong hoạt động trải nghiệm trò chơi được sử dụng trong nhiều tình
huống khác nhau như gợi động cơ mở đầu, cung cấp tri thức mới, rèn luyện
các kĩ năng và củng cố những kiến thức đã được học” [4].

13


1.1.4.3. Phương thức cống hiến
“Đó là cách tổ chức hoạt động mang lại cho học sinh những giá trị xã
hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thơng qua các hoạt
động tình nguyện, hoạt động nhân đạo,…” [3]
a, Hoạt động tình nguyện
“Hoạt động tình nguyện là hình thức tổ chức bên cạnh việc tác động
đến học sinh còn tác động đến các thành viên trong xã hội. Thơng qua hoạt
động tình nguyện, học sinh có thể khẳng định bản thân trong cộng đồng, hình
thành và rèn luyện nhân cách, ý thức trách nhiệm "mình vì mọi người, mọi
người vì mình". Chủ đề của hoạt động tình nguyện rất đa dạng như là: vệ sinh
môi trường lớp học, trường học; bảo vệ môi trường,...” [4]
b, Hoạt động nhân đạo
“Hoạt động nhân đạo là một hoạt động tác động đến tình cảm, sự đồng
cảm của học sinh trước những con người có hồn cảnh khó khăn trong cuộc
sống. Các hình thức của hoạt động nhân đạo được thực hiện ở các trường phổ
thông như là: gây quỹ ủng hộ các bạn học sinh thuộc hộ nghèo, có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn nhưng có tinh thần vươn lên trong học tập; tặng đồ dùng
học tập, sách vở cho học sinh nghèo vùng cao vượt khó đến trường,...” [4]
1.1.4.4. Phương thức nghiên cứu
“Đó là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tham gia các đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế,
qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm

hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, làm dự án nghiên cứu,
…” [3]
a, Hoạt động khảo sát
“Hoạt động khảo sát là một phương pháp thu thập thơng tin từ một số
cá nhân (mẫu) để tìm hiểu về sự phổ biến lớn hơn mà mẫu đó đưa ra. Hoạt

14


động này có nhiều dạng, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Một số hình
thức khảo sát như khảo sát trực tuyến, khảo sát bằng phiếu hỏi,…” [4].
b, Hoạt động làm dự án nghiên cứu
“Hoạt động làm dự án nghiên cứu được thực hiện một cách có hệ thống
nhằm mở rộng vốn kiến thức về con người, văn hóa và xã hội, và sử dụng vốn
kiến thức này để hình thành những ứng dụng mới. Mục đích chính yếu của
làm dự án nghiên cứu là thu thập thông tin hay nghiên cứu, phát triển và thúc
đẩy sự phát triển tri thức nhân loại. Lĩnh vực làm dự án nghiên cứu có thể là:
khoa học, nghệ thuật, kinh tế, thị trường,...” [4].
1.1.5. Loại hình hoạt động
“Hoạt động trải nghiệm được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và
ngoài trường học; theo quy mơ nhóm, lớp học, khối lớp hoặc trường; với bốn
loại hình hoạt động chủ yếu là Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động
giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ” [3].
1.1.6. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
“Một hoạt động trải nghiệm tổ chức đạt hiệu quả thì quá trình thiết kế
hoạt động trải nghiệm là một công đoạn quan trọng. Bao gồm các bước sau
[10]:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức
 Xác định nhiệm vụ cụ thể cần làm trong hoạt động trải nghiệm.
 Giáo viên tiến hành điều tra thực trạng, khả năng tiến hành.

 Nghiên cứu kĩ đối tượng thực hiện.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động trải nghiệm
Việc đặt tên cho hoạt động trải nghiệm là một cơng việc cần thiết bởi vì
tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức
của hoạt động. Các tiêu chí cần đảm bảo khi đặt tên, cụ thể:
 Ngắn gọn, chính xác, rõ ràng.
 Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.

15


 Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Tùy thuộc vào lứa tuổi, khả năng nhận thức của học sinh và điều kiện
của từng lớp mà người tổ chức có thể lựa chọn các tên gọi khác nhau cho hoạt
động trải nghiệm.
Bước 3: Xác định mục tiêu
Mục đích của việc xác định mục tiêu cho hoạt động trải nghiệm là tạo
tiền đề cho hoạt động trải nghiệm. Từ đó, lựa chọn, điều chỉnh và đánh giá kết
quả hoạt động cho phù hợp.
hi xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm cần phải tìm hiểu:
 Các kĩ năng, năng lực, phẩm chất đạo đức được hình thành ở học
sinh sau khi tham gia hoạt động trải nghiệm.
 Mức độ kiến thức học sinh có thể đạt được khi tham gia hoạt
động trải nghiệm.
Bước 4: Xây dựng nội dung và xác định các phương pháp, phương tiện,
hình thức
Các nội dung của hoạt động được xây dựng dựa trên các căn cứ về chủ
đề, mục tiêu đã được xác định, điều kiện của từng lớp,... Các nội dung của
hoạt động cần được xây dựng đầy đủ, rõ ràng, chi tiết. Dựa vào các nội dung
đã được xây dựng, xác định hệ thống các phương pháp, phương tiện, hình

thức hoạt động phù hợp để tiến hành hoạt động trải nghiệm.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện
Kế hoạch thực hiện hoạt động trải nghiệm bao gồm: Tìm kiếm các
nguồn lực và dự kiến thời gian, địa điểm, thời điểm tổ chức, các tình huống có
thể gặp phải,... Dự trù kinh phí và lựa chọn phương án có chi phí tháp mà vẫn
đạt được hiệu quả hoạt động.
Bước 6: Thiết kế các hoạt động trên bản giấy
Bản thiết kế chi tiết cần phải xác định các nội dung sau: Các công việc
cụ thể cần phải thực hiện; Nội dung, địa điểm, thời gian và quy trình thực hiện

16


×