Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

CHỦ đề TRUYỆN NGẮN LÃNG mạn 1930 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.72 KB, 18 trang )

CHUYÊN ĐỀ: TRUYỆN NGẮN LÃNG MẠN VIỆT NAM
Bước 1 (xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học): Kĩ năng đọc hiểu truyện
lãng mạn trong văn học hiện đại Việt Nam
Bước 2 (xây dựng nội dung chủ đề bài học):
– Gồm các văn bản truyện: Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn
tuân)
– Tích hợp bài LLVH: Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
– Huy động kiến thức của các bài:
+ Văn học sử: Khái quát VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm
1945
+ Tiếng Việt: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
+ Làm văn: Thao tác lập luận phân tích
Bước 3 (xác định mục tiêu bài học):
Kiến thức:
– Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm truyện lãng mạn
trong văn học hiện đại Việt Nam.
– Đặc điểm cơ bản của truyện lãng mạn trong văn học hiện đại Việt Nam.
Kĩ năng
– Huy động những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm… để đọc
hiểu văn bản.
– Xác định đề tài, chủ đề, nghệ thuật kể chuyện của các tác phẩm.
– Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:
+ Nhận diện và phân tích ý nghĩa của một hình tượng nghệ thuật.
+ Nhân diện và phân tích tâm trạng, ngôn ngữ, cử chỉ và hành động, mối quan hệ
với các nhân vật khác, phẩm cách, số phận,… của nhân vật trong các tác phẩm.
+Nhận diện, phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các tác phẩm
trong chủ đề.
+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo của mỗi nhà văn qua các tác phẩm.
+ Biết đọc diễn cảm và đọc sáng tạo những tác phẩm trên.
– Rèn kĩ năng sử dụng thao tác lập luận phân tích.
– Vận dụng những kiến thức và kĩ năng để đọc những truyện ngắn hiện đại theo


khuynh hướng lãng mạn khác của văn học Việt Nam (không có trong SGK); nêu
lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các tác
phẩm được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những tác
phẩm đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về lý tưởng sống, cách sống từ


những tác phẩm đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân.
Thái độ:
– Cảm thông, trân trọng những ước mong của con người về cuộc sống tươi đẹp.
– Yêu quý, trân trọng, tự hào, có ý thức trách nhiệm giữ gìn truyền thống văn hóa
dân tộc.
– Trân trọng cái tài, cái đẹp.
Bước 4 (xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể
sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy
học):

Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Mức độ vận dụng và
vận dụng cao

– Nêu những nét chính
về tác giả

– Chỉ ra những biểu
hiện về con người tác
giả được thể hiện trong
tác phẩm.


– Tác phẩm giúp cho
em hiểu thêm gì về tác
giả?

– Nêu hoàn cảnh sáng
tác của tác phẩm.
– Nêu xuất xứ của tác
phẩm.

– Tác động của hoàn
cảnh ra đời đến việc
thể hiện nội dung tư
tưởng của tác phẩm?

– Nếu ở cùng hoàn cảnh
tương tự của tác giả, em
sẽ làm gì?

– Nhan đề của tác
phẩm

– Giải thích ý nghĩa
của nhan đề.

– Tại sao tác giả không
lấy tên nhân vật chính
để đặt cho tác phẩm?

– Tác phẩm được viết

theo thể loại nào?

– Chỉ ra những đặc
điểm về kết cấu, bố
cục, cốt truyện,… và
cắt nghĩa những sự
việc, chi tiết, hình ảnh,
… trong các tác phẩm.

– Em thấy việc sử dụng
thể loại truyện ngắn có
hợp lý không? Vì sao?

– Nhân vật trong tác
phẩm là ai? Kể tên các
nhân vật đó?
– Chỉ ra các dẫn chứng
thể hiện tâm trạng,
ngôn ngữ, cử chỉ và

– Mối quan hệ giữa các
nhân vật như thế nào?
– Khái quát về phẩm
cách và số phận của
các nhân vật.

– Em có nhận xét gì về
mối quan hệ giữa các
nhân vật?
– Nhận xét về phẩm

cách, số phận của các
nhân vật.


hành động của nhân
vật?

– Tác phẩm xây dựng
hình tượng nghệ thuật
nào?
– Tư tưởng của nhà
văn được thể hiện rõ
nhất trong những câu
văn/ đoạn văn nào?

5.

– Phân tích những đặc
điểm của hình tượng
nghệ thuật đó.
– Hình tượng nghệ
thuật giúp nhà văn thể
hiện cái nhìn về cuộc
sống và con người như
thế nào?
– Lí giải tư tưởng của
nhà văn trong các câu
văn/ đoạn văn đó.

– Theo em, sức hấp dẫn

của hình tượng nghệ
thuật đó là gì?

– Em có nhận xét gì về
tư tưởng của tác giả
được thể hiện trong tác
phẩm?

Bước 5 (biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã
mô tả):

* Với bài Hai đứa trẻ (Thạch Lam), có thể sử dụng các câu hỏi sau:

Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Mức độ vận dụng và
vận dụng cao

– Nêu những nét chính
về tác giả Thạch Lam.

– Chỉ ra những biểu
hiện về con người, đặc
điểm sáng tác của
Thạch Lam được thể
hiện trong tác phẩm.

– Tác phẩm giúp cho

em hiểu thêm gì về tác
giả?

– Tác phẩm “Hai đứa
trẻ” được viết trong
hoàn cảnh nào?
– Xuất xứ của tác
phẩm?

– Tác động của hoàn
cảnh ra đời đến việc
thể hiện nội dung tư
tưởng của tác phẩm?

– Nếu ở cùng hoàn
cảnh tương tự của tác
giả, em sẽ làm gì?

– Nhan đề của tác phẩm

– Giải thích ý nghĩa

– Tại sao tác giả không


là gì?

của nhan đề đó.

lấy tên nhân vật chính

để đặt cho tác phẩm?

– Tác phẩm được viết
theo thể loại nào?

– Chỉ ra những đặc
điểm khác biệt về cốt
truyện của tác phẩm
“Hai đứa trẻ” so với
các truyện ngắn khác
đã học hoặc đã đọc.

– Em thấy việc sử dụng
cốt truyện, ngôn ngữ
của tác phẩm có phù
hợp với thể loại truyện
ngắn không? Vì sao?

– Nhân vật trong tác
phẩm là ai? Kể tên các
nhân vật đó?
– Chỉ ra các dẫn chứng
thể hiện tâm trạng, ngôn
ngữ, cử chỉ và hành
động của nhân vật Liên
và An?

– Mối quan hệ giữa
các nhân vật như thế
nào?

– Ngôn ngữ, tâm trạng
của các nhân vật trong
tác phẩm có đặc điểm
gì?
– Khái quát về phẩm
cách và số phận của
các nhân vật.

– Em có nhận xét gì về
mối quan hệ giữa các
nhân vật?
– Nhận xét về phẩm
cách, số phận của các
nhân vật.

– Tác phẩm xây dựng
hình tượng nhân vật
nào?

– Phân tích những đặc
điểm của hình tượng
nhân vật Liên.
– Hình tượng nhân vật
Liên giúp nhà văn thể
hiện cái nhìn về cuộc
sống và con người như
thế nào?

– Tư tưởng của nhà văn
được thể hiện rõ nhất

trong những câu văn/
đoạn văn nào?

– Lí giải tư tưởng của
nhà văn trong các câu
văn/ đoạn văn đó.

– Theo em, sức hấp
dẫn của hình tượng
nhân vật Liên là gì?

– Em có nhận xét gì về
tư tưởng của tác giả
được thể hiện trong tác
phẩm?

* Với bài Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), có thể sử dụng các câu hỏi sau:
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Mức độ vận dụng và


vận dụng cao

– Nêu những nét
chính về tác giả
Nguyễn Tuân.


– Chỉ ra những biểu hiện
về con người, đặc điểm
sáng tác và quan điểm
nghệ thuật của Nguyễn
Tuân được thể hiện trong
tác phẩm.

– Tác phẩm giúp cho
em hiểu thêm gì về tác
giả?

– Tác phẩm “Chữ
người tử tù” được
viết trong hoàn cảnh
nào?
– Xuất xứ của tác
phẩm?

– Tác động của hoàn
cảnh ra đời đến việc thể
hiện nội dung tư tưởng
của tác phẩm?

– Nếu ở cùng hoàn cảnh
tương tự của tác giả, em
sẽ làm gì?

– Nhan đề của tác
phẩm là gì?


– Tại sao nhà văn lại đặt
tên cho tác phẩm là “Chữ
người tử tù”?

– Tại sao tác giả không
lấy tên nhân vật chính
để đặt cho tác phẩm?

– Tác phẩm được
viết theo thể loại
nào?

– Chỉ ra những đặc điểm
về kết cấu, bố cục, cốt
truyện,… và cắt nghĩa
những sự việc, chi tiết,
hình ảnh,… trong các tác
phẩm.

– Em thấy việc sử dụng
thể loại truyện ngắn có
hợp lý không? Vì sao?

– Tại sao cho rằng đây là
một cuộc gặp gỡ đầy bất
ngờ, một cuộc gặp gỡ “kì
ngộ”? Em hãy lí giải (gợi
ý: về tính chất không
gian, thời gian, thân phận
hai nhân vật).

– Cuộc đối mặt ngang
trái giữa Huấn Cao đã thể
hiện rõ tính cách hai nhân
vật chính, đó là những
nét tính cách gì? Phân
tích những tính cách đó?

– Theo em, sức hấp dẫn
của tình huống truyện
đối với các tác phẩm
truyện ngắn là gì?
Cụ thể:
– Khái niệm, vai trò của
tình huống truyện?
– Các loại tình huống
truyện cơ bản trong tác
phẩm truyện ngắn?
– Tình huống truyện
trong “Chữ người tử tù”
thuộc loại nào? Vai trò

– Toàn bộ truyện
ngắn này xoay quanh
sự kiện chính nào?


của tình huống truyện
trong việc tạo ra sức
hấp dẫn của tác phẩm
“Chữ người tử tù”?


– Động cơ nào dẫn
đến quyết định cho
chữ của Huấn Cao?
– Địa điểm cho chữ
ở đâu, có gì khác với
cảnh cho chữ thường
thấy?
– Người cho chữ là
ai? Đang ở trong
hoàn cảnh như thế
nào?
– Tư tưởng của nhà
văn được thể hiện rõ
nhất trong những câu
văn/ đoạn văn nào?

6.

– Cảnh cho chữ là một
cảnh tượng “xưa nay
chưa từng có”, vì sao?
(không gian, thời gian,
chi tiết miêu tả).
– Vị thế xã hội của người
cho chữ và người xin chữ
có gì đặc biệt?
– Tác dụng của nghệ
thuật đối lập (cảnh vật,
âm thanh, ánh sáng,

không gian, con người,
…) trong cảnh cho chữ?

– Thông qua cảnh cho
chữ, Nguyễn Tuân thể
hiện quan niệm gì?

– Lí giải tư tưởng của
nhà văn trong các câu
văn/ đoạn văn đó.

– Em có nhận xét gì về
tư tưởng của tác giả
được thể hiện trong tác
phẩm?

Bước 6 (thiết kế tiến trình dạy học):

* Với bài Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân):
Hoạt động của giáo viên và học
sinh
A.Hoạt động 1 – Khởi động:
GV chia lớp thành 4 nhóm tham
gia trò chơi: Tìm hiểu về các
khuynh hướng sáng tác của VHVN
từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945.

Nội dung cần đạt
I.Khởi động:

HS nêu đúng tên các tác giả và tác
phẩm văn xuôi của VHVN từ đầu thế
kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm
1945.


Nội dung:Kể tên các tác giả, tác
phẩm văn xuôi của VHVN từ đầu
thế kỉ XX đến Cách mạng tháng
Tám năm 1945.
Cách chơi: Trong vòng 5 phút,
mỗi nhóm kể tên các tác giả, tác
phẩm (đã học và đã học) của
VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách
mạng tháng Tám năm 1945. Sau
đó xếp các tác giả, tác phẩm đã
tìm được vào 2 khuynh hướng
sáng tác chính: Văn xuôi LM và
văn xuôi hiện thực.
Kết quả: Nhóm nào tìm được
nhiều tác phẩm và xếp chính xác
vào các khuynh hướng hơn là
nhóm chiến thắng.
II. Hoạt động 2 – Hình thành
kiến thức:
*Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
chung về tác giả, tác phẩm.
+ GV: yêu cầu tất cả HS đọc phần
Tiểu dẫn trong SGKđể thực hiện
các yêu cầu sau:

– Nêu những nét chính về tác giả
Nguyễn Tuân?
– Chỉ ra những biểu hiện về con
người, đặc điểm sáng tác và quan
điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân
được thể hiện trong tác phẩm?
+ HS: Thực hiện yêu cầu
+ GV: Nhấn mạnh những điểm
chủ yếu và cho học sinh gạch chân
ở sách.

B. Hình thành kiến thức:
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
* Cuộc đời:
– Nguyễn Tuân (1910- 1987), quê ở
làng Mọc, nay thuộc phường Nhân
Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
– Xuất thân trong gia đình nhà nho khi
nền Hán học đã tàn.
– Năm 1945, Nguyễn Tuân tìm đến
cách mạng và dùng ngòi bút phục vụ
hai cuộc kháng chiến của dân tộc.
– Là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt
đời đi tìm cái đẹp.
– Là cây bút có phong cách độ đáo,
nổi bật trong lĩnh vực truyện ngắn, đặc
biệt là tùy bút.
* Sự nghiệp:
+ Là một nhà văn lớn, 1 nghệ sĩ suốt

đời đi tìm cái đẹp.


+ GV: Nêu những nét chính về tập
“Vang bóng một thời”?
+ HS: tóm tắt những ý chính.

-Tác phẩm “Chữ người tử tù”
được viết trong hoàn cảnh nào?
Xuất xứ của tác phẩm?
– Tác động của hoàn cảnh ra đời
đến việc thể hiện nội dung tư
tưởng của tác phẩm?
– Nhan đề của tác phẩm là gì?
– Tại sao nhà văn lại đặt tên cho
tác phẩm là “Chữ người tử tù”?
– Tại sao tác giả không lấy tên
nhân vật chính để đặt cho tác
phẩm?
+ GV: Nêu bố cục của văn bản?
Hãy tóm tắt nội dung của văn bản
bằng một sơ đồ tư duy.
+ HS: Thực hiện yêu cầu

+ Có đóng góp không nhỏ cho nền văn
học hiện đại VN.
– Tác phẩm chính:Vang bóng một thời,
Thiếu quê hương, Sông Đà, Tờ hoa….
2. Tập truyện Vang bóng một thời:
– Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện

ngắn viết về “một thời” đã qua nay chỉ
còn “vang bóng”.
– Nhân vật chính:
+ Chủ yếu là những nho sĩ cuối mùa,
tuy buông xuôi bất lực trước hoàn
cảnh nhưng quyết giữ “thiên lương” và
“sự trong sạch của tâm hồn” bằng cách
thực hiện “cái đạo sống của người tài
tử”.
+ Mỗi truyện dường như đi vào một
cái tài, một thú chơi tao nhã, phong
lưu của những nhà nho lỡ vận: chơi
chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm,
làm một chiếc đèn trung thu.
+ Trong số những con người đó, nổi
bật lên là hình tượng nhân vật Huấn
Cao trong truyện “Chữ người tử tù”
3. Tác phẩm “Chữ người tử tù”:
a. Nhan đề – Xuất xứ:
– Lần đầu có tên “Dòng chữ cuối
cùng”.
–Sau đó, tuyển in trong tập
truyện “Vang bóng một thời”(1940) và
đổi tên thành “Chữ người tử tù”.

b. Bố cục:
+ Từ đầu… rồi sẽ liệu: Cuộc trò
chuyện giữa quản ngục và thầy thơ lại



về tử tù Huấn Cao và tâm trạng của
quản ngục.
+ Sớm hôm sau… trong thiên hạ: Cảnh
nhận tội nhân, cách cư xử đặc biệt của
quản ngục với Huấn Cao.
+ Còn lại: Cảnh cho chữ cuối cùng –
“một cảnh tương xưa nay chưa từng
có”.
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
văn bản.
+ GV:Cho HS đóng kịch một số
trích đoạn đã chuẩn bị trước trong
10 phút.
+ HS: Diễn kịch
+ GV:Tổ chức cho HS thảo luận
làm rõ tình huống truyện, nhân
vật, cảnh cho chữ (trọng tâm là
tình huống truyện và chi tiết:
cảnh cho chữ)
+ HS:Thảo luận, trình bày theo
những gợi dẫn của GV.
– Toàn bộ truyện ngắn này xoay
quanh sự kiện chính nào?
– Tại sao cho rằng đây là một cuộc
gặp gỡ đầy bất ngờ, một cuộc gặp
gỡ “kì ngộ”? Em hãy lí giải (gợi ý
về tính chất không gian, thời gian,
thân phận hai nhân vật).
– Cuộc đối mặt ngang trái giữa
Huấn Cao đã thể hiện rõ tính cách

hai nhân vật chính, đó là những
nét tính cách gì? Phân tích những
tính cách đó?
+ HS: Trình bày.

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:

1. Tình huống truyện:
– Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên
quản ngục trong tình thế đối nghịch,
éo le:
+ Xét trên bình diện xã hội:
o Quản ngục là người địa diện cho trật
tự xã hội, có quyền giam cầm, tra tấn.
o Huấn Cao là người nổi loạn, đang
chờ chịu tội.
+ Xét trên bình diện nghệ thuật:
o Họ đều có tâm hồn nghệ sĩ.
o Huấn Cao là người tài hoa: coi
thường, khinh bỉ những kẻ ở chốn nhơ
nhuốc.
o Quản ngục: biết quý trọng, tôn thờ
cái đẹp, yêu nghệ thuật thư pháp, xin
chữ Huấn Cao.
– Kịch tính lên đến đỉnh điểm khi viên
quản ngục nhận lệnh chuyển các tử tù


ra pháp trường.
– Theo em, sức hấp dẫn của tình

huống truyện đối với các tác
phẩm truyện ngắn là gì?
Cụ thể:
– Khái niệm, vai trò của tình
huống truyện?
– Các loại tình huống truyện cơ
bản trong tác phẩm truyện ngắn?
(tình huống hành động, tình huống
tâm trạng, tình huống nhận thức)
– Tình huống truyện trong “Chữ
người tử tù” thuộc loại nào? Vai
trò của tình huống truyện trong
việc tạo ra sức hấp dẫn của tác
phẩm “Chữ người tử tù”? (tình
huống hành động; đẩy nhân vật tới
tình thế éo le, chỉ có thể giải quyết
bằng hành động, quyết định diện
mạo của toàn truyện: truyện ngắn
giàu kịch tính à tạo nên sức hấp
dẫn).
+ HS:Lí giải.
+ GV: Tìm những chi tiết nói về
vẻ đẹp tài hoa của nhân vật Huấn
Cao?
+ HS:Thực hiện yêu cầu.

2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao.
a. Một người nghệ sĩ tài hoa trong
nghệ thuật thư pháp:
– Người khắp vùng tỉnh Sơn khen

Huấn Cao là người có tài viết chữ “rất
nhanh và rất đẹp”.
à Tài viết chữ Hán – nghệ thuật thư
pháp
– “Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông
lắm… có được chữ ông Huấn mà treo
là có một báu vật ở trên đời”.
– Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn
thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ
thuật của mình:
+Kính trọng, ngưỡng người tài,
+ Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ
truyền của dân tộc.
b. Một con người có khí phách hiên
ngang bất khuất:
– Là thủ lĩnh của phong trào khởi
nghĩa chống lại triều đình.


+ GV dẫn dắt, đặt câu hỏi dành
cho đối tượng học sinhkhá,
giỏi: Có người cho rằng Huấn Cao
không chỉ là một nghệ sĩ mà còn là
một người anh hùng với khí phách
hiên ngang bất khuất? Hãy chứng
minh?
+ HS: Phát hiện tìm và suy nghĩ để
chứng minh ý kiến nhận định là
đúng.


+ GV: Là người có tài viết chữ
đẹp nhưng HC chỉ mới cho chữ
cho những ai? Vì sao như vậy?
+ HS:Lí giải.

+ GV: Tại sao Huấn Cao lại nhận
lời cho chữ quản ngục? Điều đó
nói lên vẻ đẹp nào trong con người
ông?
+ HS:Suy nghĩ, trình bày.
+ GV: Nêu cảm nhận về câu nói

– Ngay khi đặt chân vào nhà ngục:
+ Trước câu nói của tên lính áp giải:
không thèm để ý, không thèm chấp.
+ Thản nhiên rũ rệp trên thang
gông:“Huấn Cao lạnh lùng… nâu
đen”
Đó là khí phách, tiết tháo của nhà Nho
uy vũ bất nắng khuất.
– Khi được viên quản ngục biệt đãi:
“Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc
vẫn làm trong cái hứng bình sinh”
phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ
cái chết.
– Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh
miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn
gì… vào đây”.
Không quy luỵ trước cường quyền.
=> Đó là khí phách của một người anh

hùng.
c. Một nhân cách, một thiên lương
cao cả:
– Tâm hồn trong sáng, cao đẹp:
“Không vì vàng ngọc hay quyền thê
mà ép mình viết câu đối bao giờ”, và
chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân”
à trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ
những người tri kỉ.
– Khi chưa biết tấm lòng của quản
ngục: xem y là kẻ tiểu nhân
đối xử coi thường, cao ngạo.
– Khi biết tấm lòng của quản ngục:
+ Cảm nhận được “Tấm lòngbiệt nhỡn
liên tài”và hiểu ra “Sở thích cao
quý” của quản ngục
+ Huấn Cao nhận lời cho chữ
Chỉ cho chữ những người biết trân
trọng cái tài và quý cái đẹp.
– Câu nói của Huấn Cao:


của Huấn Cao với quản
ngục “Thiếu chút nữa ta đã phụ
mất một tấm lòng trong thiên
hạ”?
+ HS:Nêu cảm nhận.
+ GV: Qua hình tượng nhân vật
Huấn Cao, nhà văn muốn thể hiện
quan điểm như thế nào về một con

người có nhân cách cao cả?
+ HS: Thảo luận, trình bày.
+ GV: Hình tượng viên quản ngục
có phải là người xấu, kẻ ác không?
Vì sao ông ta lại biệt đãi Huấn
Cao như vậy?
+ HS:suy nghĩ, trình bày.

+ GV: Lời nói cuối cùng của
quản ngục thể hiện điều gì?
+ HS:Nêu suy nghĩ, cảm nhận.
+ GV: Cho HS đọc lại cảnh cho
chữ để tạo không khí. Sau đó
cho 1 HS đóng vai giáo viên điều
khiển tìm hiểu kiến thức theo hệ
thống câu hỏi gợi ý: Tại sao
chính tác giả viết đây là “một
cảnh tượng xưa nay chưa từng
có”? Ý nghĩa tư tưởng nghệ
thuật của cảnh cho chữ?
– Động cơ nào dẫn đến quyết định

“Thiếu chút nữa … trong thiên hạ”
Sự trân trọng đối với những người có
sở thích thanh cao, có nhân cách cao
đẹp.
=> Huấn Cao là một anh hùng – nghệ
sĩ, một thiên lương trong sáng.
– Quan điểm của Nguyễn Tuân: Cái tài
phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái

thiện không thể tác rời nhau.
Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ.
3. Viên quản ngục:
– Một người không phải là nghệ sĩ,
làm nghề giữ tù nhưng lại có tâm hồn
nghệ sĩ, ham mê, quý cái đẹp:
“Cái sở nguyện của viên quan coi
ngục là… ông Huấn Cao viết”.
– Say mê tài hoa và kính trọng nhân
cách của Huấn Cao nên cung kính biệt
đãi Huấn Cao.
– Tự biết thân phận của mình “kẻ tiểu
lại giữ tù”.
– Bất chấp kỉ cương pháp luật, hành
động dũng cảm – tôn thờ và xin chữ
một tử tù.
– Tư thế khúm núm và lời nói cuối
truyện của quản ngục “kẻ mê muội này
xin bái lĩnh”
Sự thức tỉnh của quản ngục. Điều này
khiến hình tượng quản ngục đáng
trọng hơn.
] Quản ngục là “một thanh âm… xô
bồ”.
4. Cảnh cho chữ: Làcảnh tượng xưa
nay chưa từng có.


cho chữ của Huấn Cao?
– Địa điểm cho chữ ở đâu, có gì

khác với cảnh cho chữ thường
thấy?
– Người cho chữ là ai? Đang ở
trong hoàn cảnh như thế nào?
– Vị thế xã hội của người cho chữ
và người xin chữ có gì đặc biệt?
– Tác dụng của nghệ thuật đối lập
(cảnh vật, âm thanh, ánh sáng,
không gian, con người,…) trong
việc thể hiện nội dung?
– Thông qua cảnh cho chữ,
Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm
gì?
+ HS: Bàn bạc thảo luận, lí giải,
trả lời.
+ GV: Chốt kiến thức
+ GV: Cho HS rút ra những đặc
sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
– Nhận xét về bút pháp xây dựng
nhân vật của tác giả?
– Bút pháp miêu tả cảnh vật của
tác giả như thế nào?
+ HS: Trả lời
+ GV: Nhận xét và chốt lại các ý.

– Nơi sáng tạo nghệ thuật: “Trong
một… phân gián”
Cái đẹp được tạo ra nơi ngục tù nhơ
bẩn, thiên lương cao cả lại tỏa sáng nơi
cái ác và bóng tối đang tồn tại, trị vì.

– Người nghệ sĩ tài hoa: “Một người
tù… mảnh ván”
Tử tù trở thành nghệ sĩ – anh hùng,
mang vẻ đẹp uy nghi, lẫm liệt.
– Trật tự thông thường bị đảo
lộn: “Viên quản ngục… chậu mực”
Kẻ cho là tử tù, người nhận là ngục
quan, kẻ có quyền hành lại khúm núm,
sợ sệt.
– Sự đối lập giữa cảnh vật, âm thanh,
ánh sáng, mùi vị, không gian: càng
làm nổi bật bức tranh bi hùng này.
=> Cái đẹp, cái thiện chiến thắng cái
xấu, cái ác. Đây là sự tôn vinh nhân
cách cao cả của con người.
5. Đặc sắc về nghệ thuật:
– Bút pháp xây dựng nhân vật:
+ Miêu tả nhân vật trong những
khoảnh khắc đặc biệt, rất ấn tượng.
+ Nhân vật giàu tính cách: rất ngang
tàng, tài năng nhưng có tâm hồn trong
sáng.
à Biểu tượng về cái đẹp, những con
người hoàn mĩ.
– Bút pháp miêu tả cảnh vật:
+ Tạo không khí thiêng liêng, cổ kính


(Cảnh cho chữ)
+ Bút pháp đối lập, ngôn ngữ điêu

luyện
cảnh tượng hiện lên với đầy đủ vẻ đẹp
trang trọng uy nghi, rực rỡ.
III.Hoạt động 3 – Luyện tập:
GV cho HS thảo luận rút ra kết
luận về các vấn đề:
– Đặc trưng của truyện ngắn lãng
mạn:Tình huống, nhân vật, chi
tiết, nghệ thuật kể chuyện,…
– Viết đoạn văn

C. Thực hành luyện tập

IV.Hoạt động 4 – Vận dụng:
GV phát Phiếu bài tập cho HS

D.Vận dụng:
Phiếu học tập

V.Hoạt động 5 – Tìm tòi, mở
rộng:
GV yêu cầu HS sưu tầm những bài
viết, nhận định (để làm tư liệu học
tập) về các vấn đề:
– Đánh giá về tác giả Nguyễn
Tuân
– Tình huống truyện, nhân vật, chi
tiết, nghệ thuật kể chuyện… trong
các tác phẩm văn xuôi lãng mạn
Việt Nam.

-…

E.Tìm tòi, mở rộng:

PHIẾU HỌC TẬP
Tên học sinh: ………………………………………………………
Lớp:………………….
Trường:…………………………………………………………….
Bài học: Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Nguyễn Tuân đã tập trung bút lực của mình, với tất cả sự tài hoa, uyên bác, dựng


lên những nhân vật lý tưởng gắn với quan niệm mỹ học của nhà văn: “tài” và
“tâm”, “đẹp” và “thiện” không thể tách rời.
Huấn Cao là một hình tượng lãng mạn, có vẻ đẹp lý tưởng, rực rỡ, uy nghi, lẫm
liệt. Nhân vật càng hấp dẫn khi người đọc liên hệ với nguyên mẫu Chu thần Cao
Bá Quát, một danh sĩ, một nhân vật lịch sử với những huyền thoại lung linh.
Một trong những đặc điểm của chủ nghĩa lãng mạn, đồng thời cũng là nét thi pháp
riêng của ngòi bút Nguyễn Tuân là sự đối lập giữa lý tưởng và hiện thực cuộc
sống, giữa tính cách và hoàn cảnh. Nguyễn Tuân miêu tả cảnh Huấn Cao cho chữ
viên quản ngục vừa đẹp vừa lạ lùng như là một cõi nào trong huyền thoại chứ
không phải là của cõi đời trần tục này.
Câu 1: Đoạn trích trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 3: Theo văn bản trên, nét thi pháp riêng của ngòi bút Nguyễn Tuân thể hiện
một trong những đặc điểm của chủ nghĩa lãng mạn là gì?
Câu 4: Bằng hiểu biết của mình, anh/ chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 10
dòng) nêu cảm nhận về ý kiến: Nguyễn Tuân miêu tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên

quản ngục vừa đẹp vừa lạ lùng như là một cõi nào trong huyền thoại chứ không
phải là của cõi đời trần tục này.
* Với bài Hai đứa trẻ (Thạch Lam):HS dựa vào hệ thống các câu hỏi cốt lõi để
tìm hiểu
Hoạt động của giáo viên và học
sinh

Nội dung cần đạt

I.Hoạt động 1 – Khởi động:
A. Khởi động
II. Hoạt động 2 – Hình thành
kiến thức:
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
chung về tác giả, tác phẩm.
+ GV: yêu cầu HS thực hiện các
yêu cầu sau:
– Nêu những nét chính về tác giả
Thạch Lam?
– Chỉ ra những biểu hiện về con
người, đặc điểm sáng tác của Thạch
Lam được thể hiện trong tác phẩm?

B. Hình thành kiến thức
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a. Tiểu sử, con người
b. Đặc điểm truyện ngắn Thạch
Lam:
2. Văn bản “Hai đứa trẻ”:

a. Hoàn cảnh – Xuất xứ:


– Tác phẩm “Hai đứa trẻ” được
viết trong hoàn cảnh nào?
– Tác động của hoàn cảnh ra đời
đến việc thể hiện nội dung tư tưởng
của tác phẩm?
– Nếu ở cùng hoàn cảnh tương tự
của tác giả, em sẽ làm gì?
– Xuất xứ của tác phẩm?
– Nhan đề của tác phẩm là gì?
– Giải thích ý nghĩa của nhan đề
đó.
– Tại sao tác giả không lấy tên
nhân vật chính để đặt cho tác
phẩm?
– Tác phẩm được viết theo thể loại
nào?
– Chỉ ra những đặc điểm khác biệt
về cốt truyện của tác phẩm “Hai
đứa trẻ” so với các truyện ngắn
khác đã học hoặc đã đọc.
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
văn bản.
+ GV: yêu cầu HS thực hiện các
yêu cầu sau:
– Tác giả kể chuyện gì?
– Câu chuyện diễn ra ở đâu? Thời
điểm nào?

– Nhân vật trong tác phẩm là ai?
Kể tên các nhân vật đó?
– Mối quan hệ giữa các nhân vật
như thế nào?
– Khái quát về phẩm cách và số
phận của các nhân vật.
– Nhận xét về phẩm cách, số phận

b. Nhan đề:
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Thế giới hình tượng của truyện
ngắn.

2. Bức tranh phố huyện
a. Bức tranh thiên nhiên nơi phố
huyện lúc chiều tàn:
b. Cảnh chợ tan và những kiếp
người nơi phố huyện:


của các nhân vật.
– Em có nhận xét gì về mối quan
hệ giữa các nhân vật?
– Ngôn ngữ, tâm trạng của các
nhân vật trong tác phẩm có đặc
điểm gì?
– Tác phẩm xây dựng hình tượng
nhân vật nào?
– Chỉ ra các dẫn chứng thể hiện
tâm trạng, ngôn ngữ, cử chỉ và

hành động của nhân vật Liên và
An?
– Phân tích những đặc điểm của
hình tượng nhân vật Liên.
– Hình tượng nhân vật Liên giúp
nhà văn thể hiện cái nhìn về cuộc
sống và con người như thế nào?
– Theo em, sức hấp dẫn của hình
tượng nhân vật Liên là gì?

c. Tâm trạng của Liên:

– Tư tưởng của nhà văn được thể
hiện rõ nhất trong những câu văn/
đoạn văn nào?
– Lí giải tư tưởng của nhà văn
trong các câu văn/ đoạn văn đó.
– Em có nhận xét gì về tư tưởng
của tác giả được thể hiện trong tác
phẩm?

3. Cảnh đợi tàu

III.Hoạt động 3 – Luyện tập:
GV cho HS thảo luận rút ra kết
luận về các vấn đề:
– Đặc trưng của truyện ngắn lãng
mạn:Tình huống, nhân vật, chi
tiết, nghệ thuật kể chuyện,…
– Viết đoạn văn


C. Thực hành luyện tập

IV.Hoạt động 4 – Vận dụng:

D.Vận dụng:


V.Hoạt động 5 – Tìm tòi, mở
rộng:
GV yêu cầu HS sưu tầm những bài
viết, nhận định (để làm tư liệu học
tập) về các vấn đề:
– Đánh giá về tác giả Thạch Lam
– Tình huống truyện, nhân vật, chi
tiết, nghệ thuật kể chuyện… trong
các tác phẩm văn xuôi lãng mạn
của văn học hiện đại Việt Nam.
Giáo án sưu tầm

E.Tìm tòi, mở rộng:



×