Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

CHỦ đề TRUYỆN NGẮN LÃNG mạn lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.35 KB, 24 trang )

CHỦ ĐỀ TRUYỆN NGẮN LÃNG MẠN 1930 - 1945
1. Xác định lượng thời gian thực hiện chủ đề
Chủ đề truyện ngắn lãng mạn 1930 - 1945 sẽ được triển khai trong 6 tiết.
Tiết 1, 2: Hai đứa trẻ
Tiết 3, 4: Chữ người tử tù
Tiết 5: Đặc điểm truyện ngắn lãng mạn 1930 – 1945 qua Hai đứa trẻ và Chữ người
tử tù
Tiết 6: Kiểm tra mức độ lĩnh hội Chủ đề truyện ngắn lãng mạn 1930 1945 qua Hai đứa trẻ vàChữ người tử tù
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và hình thành các năng lực hướng tới
a. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của Truyện ngắn lãng mạn 1930
- 1945 quaHai đứa trẻ và Chữ người tử tù
- Xác định được đặc trưng thể loại của truyện ngắn lãng mạn 1930 - 1945
qua Hai đứa trẻvà Chữ người tử tù
- Biết cách đọc – hiểu truyện ngắn lãng mạn 1930 - 1945
b. Năng lực hướng tới:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các tác giả và tác phẩm.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản.
- Năng lực đọc – hiểu truyện Việt Nam thời kì chống Mỹ theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Năng lực giao tiếp khi thuyết trình, hùng biện
- Năng lực công nghệ thông tin khi vận dụng vào những nội dung báo cáo cụ thể
Tiết 1, 2 :

HAI ĐỨA TRẺ
(Thạch Lam)

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Về kiến thức: Cảm nhận được tình cảm xót thương của nhà văn Thạch Lam
đối với những con người sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự trân trọng của nhà văn




trước mong ước của họ về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Thấy được nét độc đáo trong
bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua một truyện ngắn lãng mạn- trữ tình.
- Về kĩ năng: Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích tác
phẩm tự sự. Kĩ năng tiếp cận tác phẩm cùng chủ đề theo hướng đào sâu vào các
luận điểm.
- Giáo dục: Sự thông cảm, đồng cảm với những con người nghèo khổ; sống có
ước mơ và hi vọng về ánh áng về ngày mai.
- Phát triển năng lực: tiếp tục rèn luyện phát triển cho học sinh những năng lực
cần thiết như: năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác nhóm
hiệu quả, năng lực cảm thụ văn chương, năng lực kiểm soát thể hiện cảm xúc, năng
lực quản lý thời gian.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên:
+ GV chuẩn bị trước khi lên lớp giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài học như: Các
năng lực cần phát triển cho học sinh, dạy học theo phát triển năng lực cho học sinh,
các phương pháp dạy học tích cực; Tác phẩm Hai đứa trẻ, tác phẩm Chữ người tử
tù. Chuẩn bị các vấn đề cho học sinh chuẩn bị ở nhà, hệ thống câu hỏi tại lớp phát
biểu tự do, câu hỏi thảo luận nhóm, hệ thống câu hỏi chuẩn bị kĩ vào phiếu học tập,
bài tập vận dụng sau khi học chủ đề. Giáo viên chuẩn bị các vấn đề cốt lõi nhất
cần thể hiện trên bảng để học sinh có thể có tài liệu lưu giữ kiến thức
+ SGK, SGV, Giáo án, TLTK, Tranh ảnh liên quan tới tác giả, tác phẩm, bảng
phụ, máy chiếu.
+ GV tạo tâm thế tiếp nhận cho HS bằng dẫn dắt, giới thiệu bài học.
+ Tổ chức cho HS khai thác văn bản bằng cách đào sâu vào các luận điểm dựa
trên bài khái quát từ đó khái quát lên giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của văn
bản.
+ GV vận dụng kết hợp hài hoà nhiều phương pháp: : Động não, phân tích tình
huống, thảo luận nhóm, trình bày vấn đề,viết sáng tạo, lưu giữ nhật kí .

+ GV tổ chức HS ngồi theo 3 nhóm
- Học sinh:
+ Đọc và tóm tắt văn bản.
+ Soạn những câu hỏi trong hướng dẫn học bài và câu hỏi giáo viên yêu cầu
chuẩn bị vào vở bài tập.


+ SGK, vở soạn.
+ Tổ trực nhật theo phân công bố trí bàn ghế theo yêu cầu của GV từng tiết đã
nhắc nhở trước đó.
III. Tiến trình tổ chức dạy học:
- Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số HS
- Kiểm tra bài cũ, tinh thần chuẩn bị bài mới.
- Dẫn nhập và tổ chức bài mới.

Hoạt động của GV và HS
HĐ I: Tìm hiểu tiểu dẫn.

Nội dung cần đạt
I. Tiểu dẫn

GV: Dựa vào tiểu dẫn trong sgk và tài 1-Tác giả
liệu tham khảo về Thạch Lam em hãy
- Tiểu sử: Thạch Lam (1910- 1942); Quê phố
trình bày những nét chính về tác giả
huyện Cẩm Giàng- Hải Dương.
Thạch Lam?
- Con người: đôn hậu điềm đạm, rất đỗi tinh
HS: lắng nghe và phát biểu tự do
tế.

GV: nhận xét và chốt vấn đề
- Đặc điểm sáng tác:
+ Có quan niệm văn chương tiến bộ
+ Phong cách viết truyện ngắn độc đáo.
- Vị trí: Nhà văn lãng mạn xuất sắc và thành
GV: mở rộng quan niệm văn chương của công nhất trong nhóm “Tự lực văn đoàn”
Thạch Lam và giải thích tại sao Thạch
2- Tác phẩm
Lam là nhà văn đến muộn nhất nhưng lại
thành công nhất trong nhóm “ Tự lực a- Xuất xứ: rút từ tập truyện “Nắng trong
vườn” (1938)
văn đoàn”
b- Vị trí: tác phẩm tiểu biểu cho phong cách
truyện ngắn Thạch lam và truyện ngắn lãng
GV: Em hãy cho biết xuất xứ, vị trí của
mạn Việt Nam 1930- 1945.
tác phẩm Hai đứa trẻ?
II. Đọc hiểu văn bản
HĐ II: Đọc –hiểu văn bản

1. Đọc hiểu khái quát


a. Đọc, tóm tắt
GV: Em hãy tóm tắt ngắn gọn tác phẩm?

b. Cảm nhận chung

Nêu những cảm nhận ban đầu của em về
tác phẩm?


- Cốt truyện đơn giản nhưng giàu sức gợi.
- Nhân vật sống âm thầm lẽ nhưng dường
như sinh ra để yêu thương nhau.
- Tác phẩm đánh thức trong ta nhiều nỗi
niềm về quá vãng đồng thời thức dậy ước mơ
về ngày mai…
- Bố cục phân tích: 3 phần
+ Luận điểm 1: “Hai đứa trẻ” bàng bạc chất
thơ trong những trang văn.

Gv: Dựa vào phần cách đọc truyện ngắn
lãng mạn chúng ta sẽ chiếm lĩnh theo
cách 2. Em hãy xác định những luận
điểm chính sẽ đào sâu để khám phá tác
phẩm này?
HS trả lời.

+ Luận điểm 2: “Hai đứa trẻ” sử dụng hiệu
quả thủ pháp nghệ thuật đối lập tương phản.
+ Luận điểm 3: “Hai đứa trẻ” kiếm tìm
khẳng định cái đẹp trong những số phận bị
lãng quên.
2. Đọc hiểu chi tiết.
a.“Hai đứa trẻ” bàng bạc chất thơ trong
những trang văn xuôi.

GV: Chia lớp làm 3 nhóm lần lượt làm * Chất thơ đươc tạo nên bởi: bức tranh được
rõ từng luận điềm.
miêu tả trong tác phẩm khơi gợi nhiều cảm

Các nhóm có thời gian thào luận 5 phút, xúc tâm trạng, bởi nhịp điệu câu văn và bởi
3 phút trình bày và 2 phút bổ sung phản chính cảm xúc của nhân vật chính.
biện.

* Bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc chiều
GV: Để làm rõ luận điểm 1 nhóm 1 cần tàn
hoàn thành các câu hỏi sau vào phiếu - Màu sắc:(dẫn chứng)
học tập theo định hướng của GV.
- Hình ảnh:(d/chứng)
- Đường nét:(d/chứng)
- Chất thơ ở đây được hiểu như thế nào?
- Âm thanh :(d/chứng)
Tại sao trong truyện ngắn Hai đứa trẻ lại
bàng bạc chất thơ?
-> Bức họa đồng quê gần gũi, thân thuộc


mang hồn cốt dân tộc. Gợi cảm giác buồn,
xào xạc trong tâm hồn.

- Bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc
chiều tàn được miêu tả ntn?
* Bức tranh cuộc sống

- Cảnh chợ tàn: chỉ còn rác rưởi
- Em có nhận xét gì về bức tranh thiên - Cảnh những kiếp người tàn:
nhiên ấy?
+ Bà cụ Thi: điên điên nghiện rượu -> hình
- Bức tranh đời sống được khắc họa với ảnh nhỡn tiền đáng sợ nhất của đời con
những cảnh đời, số phận của những ai? người.

Cuộc sống của họ hiện lên ntn?
+ Mẹ con chị Tý: ngày mò cua bắt ốc, tối
đến dọn hàng nước ở gốc cây bàng -> Cuộc
sống cầu may qua ngày.
+ Hai chị em Liên phải xa Hà Nội và tuổi
thơ sung túc vì thầy Liên mất việc, để về
trong coi cho mẹ cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu,
lời lãi chẳng được bao nhiêu.-> Cuộc sống
khó khăn.
+ Những đứa trẻ con nhà nghèo đi lại nhặt
nhạnh tìm tòi những thứ sót lại sau phiên chợ
tàn như: vỏ mía, lá thị, lá nhãn.-> Nghèo khổ,
tội nghiệp.
+ Bác phở Siêu: khá giả hơn là bán phở
nhưng nguy cơ ế ẩm lại càng cao vì ở phố
huyện nghèo này phở là thứ quà xa xỉ.
->Cuộc sống nghèo khổ, lay lắt, tù túng.
Thức dậy trong ta cảm xúc thương cảm, xót
thương và muốn được cảm thông chia sẻ.
* Nghệ thuật
Em có nhận xét gì về cuộc sống của - Cách lựa chọn thời điểm miêu tả lúc chiều
những con người nơi phố huyện?
tàn dễ đánh thức cảm xúc tâm trạng.
- Câu văn êm dịu, giàu hình ảnh. Cảnh câu
trước thức dậy cảnh câu sau. Nhịp điệu chậm
rãi.

Chất thơ trong tác phẩm con được tạo
nên bởi chính nghệ thuật tạo dựng bức - Giọng văn nhẹ nhàng, có chút u buồn.



tranh thiên nhiên và bức tranh đời sống.
Em hãy làm sáng tỏ?
Chất thơ được tạo nên bởi chính những
rung động tinh tế trong tâm hồn nhân
vật Liên. Phần này sẽ được đề cập trong
khi chúng ta đào sâu luận điểm 3.

b. “Hai đứa trẻ” sử dụng hiệu quả thủ
pháp nghệ thuật đối lập tương phản.
* Nghệ thuật đối lập tương phản là thủ pháp
nghệ thuật quen thuộc của sáng tác lãng mạn,
được tạo nên bởi các cặp phạm trù có tính
chất tương phản đối lập khi chúng đặt cạnh
nhau, nhằm làm nối bật 1 trong 2 đối tượng.
Thủ pháp này có hiệu quả tạo ấn tượng mạnh.

GV: Để làm rõ luận điểm 2 nhóm 2 cần
* Bức tranh phố huyện lúc về đêm
hoàn thành các câu hỏi sau vào phiếu
học tập theo định hướng của GV.
- Có sự xung đột gay gắt giữa ánh sáng và
bóng tồi.
- Nghệ thuật đối lập tương phản được
hiểu ntn?
+ Ánh sáng nhỏ nhoi yếu ớt: khe sáng, hột
sáng, vệt sáng…
- Nghệ thuật đối lập tương phản được
thể hiện ntn trong tác phẩm?
+ Bóng tối bao trùm chế ngự: “Tối hết cả con

đường thăm thẳm ra sông…sẫm đen hơn
nữa”
+ Cuộc sống của con người vẫn lần mò trong
- Bức tranh phố huyện lúc về đêm có gì đêm xuất hiện thêm gia gia đình bác xẩm->
nổi bật?
Nhu cầu mưu sinh đối lập với thực tại tù
đọng.
->Bóng tối lớn hơn ánh sáng, từ đó gợi khát
khao thương cảm.

- Sự xung đột gay gắt giữa ánh sáng và
bóng tối lúc phố huyện về đêm. Em hãy
chứng minh?
c- “Hai đứa trẻ” kiếm tìm khẳng định cái
đẹp trong những số phận bị lãng quên.
- Nhan đề: “Hai đứa trẻ” đó là An và Liên.
Nhan đề gợi suy nghĩ về đối tượng cần được
nâng niu, quan tâm chăm sóc.

- An có tâm hồn ngây thơ, trong sáng, khát
khao ánh sáng, luôn muốn về với Hà Nội
huyên náo và sung túc-> Khát khao chính
- Sự xung đột giữa ánh sáng và bóng tối đáng.
nói lên điều gì?


- Liên cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế,
trong sáng và nhân hậu.

GV: Để làm rõ luận điểm 3 nhóm 3 cần

hoàn thành các câu hỏi sau vào phiếu + Trước cảnh chiều vào đêm Liên thấy buồn,
học tập theo định hướng của GV.
thấm thía nỗi buồn của cảnh chiều quê nghèo
đói.
+ Trước những con người nghèo khổ nơi phố
- Nhan đề tác phẩm gợi lên trong em suy
huyện Liên động lòng thương, xót xa và an
nghĩ gì?
ủi.
-> Số phận đang bị lãng quên cần được quan
tâm, chăm sóc và trân trọng.
- Thạch Lam đã kiếm tìm và khẳng định - Tất cả những con người nơi đây sống trong
vẻ đẹp trong tâm hồn của những số phận bóng tối vẫn luôn hướng về ánh sáng và khao
bị lãng quên. Đặc biệt là Liên.
khát đổi đời. Tất cả họ gửi khao khát ấy vào
Em có cảm nhận gì cô bé Liên từ cảnh hình ảnh chuyến tàu đêm.
ngộ, tính cách đến tâm hồn?

+ Chuyến tàu đêm xuất phát từ Hà Nội đi
qua phố huyện.
+ Là chuyến tàu được mong đợi không chỉ vì
ý nghĩa vật chất mà còn vì nhu cầu tinh thần.

+ Được miêu tả chi tiết tỉ mỉ khi xuất hiện
- Trong miền đời bị lãng quên ấy những đến khi mất hút sau rặng tre.
con người nơi đây vẫn không thôi khao
khát đổi đời, không thôi hi vọng về ngày + Chuyến tàu đêm biểu tượng cho ánh sáng
rực rỡ nhất, âm thanh huyên náo nhất và sự
mai. Chi tiết nào nói lên điều đó?
giàu sang nhất.

+ Nó khơi gợi trong hai đứa trẻ kỉ niệm về hà
- Chuyến tàu đêm được nhà văn miêu tả Nội về tuổi thơ êm đềm.
ntn? Ý nghĩa biểu tượng của nó?
->Khẳng định niềm tin, niềm hi vọng sống
trong con người: sống luôn biết khát khao hi
- Vì sao với việc xây dựng hình ảnh vọng, luôn biết kiếm tìm và hướng ra ánh
chuyến tàu đêm lại góp phần khẳng định sáng. Cuộc sống cần có những rung động rất
người, cần biết quan tâm và sẻ chia trong
giá trị sâu sắc của tác phẩm?
cuộc sống.
GV: Theo dõi các nhóm làm việc, điều
hành thời gian, quan sát mức độ tích cực


của các nhóm và các thành viên trong
nhóm.
HS thảo luận hoàn thành phiếu học tập.
HS cử đại diện trình bày, cả lớp theo dõi.
Các nhóm cử đại diện bổ sung và phản
biện. Nhóm trả lời phản hồi. GV chốt
kiến thức
HĐ III: Tổng kết bài học

III-Tổng kết

GV: Yêu cầu HS tự tổng kết những giá 1- Nội dung: Tác phẩm thể hiện giá trị nhân
trị nội dung và nghệ thuật vào vở.
đạo sâu sắc
HS làm việc nhanh
+ Nỗi lòng xót thương dành cho những con

GV: Gọi 1 số HS đánh giá những thành người nghèo khổ, sống tù túng bề tắc, tẻ nhạt
công về nội dung và nghệ thuật của tác trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng
Tám.
phẩm.
GV nhận xét và chốt lại vấn đề
.

+ Trân trọng ước mơ, khát vọng đổi đời của
con người.
+ Bức thông điệp từ tác phẩm: phải biết quan
tâm đến những đứa trẻ, cho chúng một cuộc
sống tốt đẹp hơn.
2- Nghệ thuật: Tác phẩm tiểu biểu cho truyện
ngắn Thạch Lam- kiểu truyện ngắn lãng mạn
trữ tình
+ Cách tạo dựng tình huống truyện tâm trạng
+ Lựa chọn không-thời gian miêu tả khơi gợi
cảm xúc.
+ Giọng văn nhẹ nhàng, cách miêu tả tinh tế
từ cảnh vật đến hồn người.
+ Sử dụng thủ pháp đối lâp, tương phản đầy
ám ảnh.

IV. Củng cố, dặn dò
GV hệ thống hóa lại kiến thức bài học.


Dặn dò HS về nhà xem lại kiến thức bài khái quát và bài Hai đứa trẻ, tìm hiểu kĩ
tác phẩm Chữ người tử tù theo định hướng vừa đề xuất. Dặn dò tổ trực nhật vào
tiết sau tiếp tục phân bố bàn ghế làm 3 nhóm

Tiết 3,4:

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)

I- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật Huấn Cao và Quản
Ngục cũng như quan điểm thẩm mĩ của nhà văn. Thấy được phong cách độc đáo
trong truyện ngắn Nguyễn Tuân: nghệ thuật đối lập tương phản triệt để, tạo dựng
tình huống truyện độc đáo, giàu kịch tính và cách xây dựng nhân vật mang màu sắc
lí tưởng.
- Về kĩ năng: Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân
vật trong tác phẩm tự sự. Kĩ năng tiếp cận tác phẩm cùng chủ đề theo hướng đào
sâu vào các luận điểm.
- Giáo dục: Trân trọng với những con người tài hoa nghĩa sĩ, con người biết trân
trọng cái tài cái đẹp. Giáo dục ý thức gìn giữ, bào tồn và phát huy giá trị cổ truyền
của dân tộc.
- Phát triển năng lực: tiếp tục rèn luyện phát triển cho học sinh những năng lực
cần thiết như: năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác nhóm
hiệu quả, năng lực cảm thụ văn chương, năng lực kiểm soát thể hiện cảm xúc, năng
lực quản lý thời gian.
II- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên:
+ GV chuẩn bị trước khi lên lớp giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài học như :Các
năng lực cần phát triển cho học sinh, dạy học theo phát triển năng lực cho học sinh,
các phương pháp dạy học tích cực; Tác phẩm Chữ người tử tù. Chuẩn bị các vấn đề
cho học sinh chuẩn bị ở nhà, hệ thống câu hỏi tại lớp phát biểu tự do, câu hỏi thảo
luận nhóm, hệ thống câu hỏi chuẩn bị kĩ vào phiếu học tập, bài tập vận dụng sau
khi học chủ đề. Giáo viên chuẩn bị các vấn đề cốt lõi nhất cần thể hiện trên bảng
để học sinh có thể có tài liệu lưu giữ kiến thức.

+ SGK, SGV, Giáo án, TLTK, Tranh ảnh liên quan tới tác giả, tác phẩm, bảng
phụ, máy chiếu.


+ GV tạo tâm thế tiếp nhận cho HS bằng dẫn dắt, giới thiệu bài học.
+ Tổ chức cho HS khai thác văn bản bằng cách đào sâu vào các luận điểm dựa
trên bài khái quát từ đó khái quát lên giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của văn
bản.
+ GV vận dụng kết hợp hài hoà nhiều phương pháp: Động não, phân tích tình
huống, thảo luận nhóm, trình bày vấn đề,viết sáng tạo, lưu giữ nhật kí.
+ GV tổ chức HS ngồi theo 3 nhóm.
- Học sinh:
+ Đọc và tóm tắt văn bản.
+ Soạn những câu hỏi trong hướng dẫn học bài và câu hỏi giáo viên yêu cầu
chuẩn bị vào vở bài tập.
+ SGK, vở soạn.
+ Tổ trực nhật theo phân công bố trí bàn ghế theo yêu cầu của GV từng tiết đã
nhắc nhở trước đó.
III- Tiến trình tổ chức dạy học
- Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số HS
- Kiểm tra bài cũ, tinh thần chuẩn bị bài mới.
- Dẫn nhập và tổ chức bài mới

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt


HĐI Tìm hiểu tiểu dẫn.


I-Tiểu dẫn

GV: Em hãy giới thiệu những nét 1-Tác giả
chính về tác giả Nguyễn Tuân? Vị trí
- Tiểu sử: Nguyễn Tuân (1910-1987); Quê ở
của Nguyễn Tuân trong làng văn học
làng Mộc, phường Nhân Chính, Quận Thanh
Việt Nam?
Xuân- Hà Nội.
HS suy nghĩ nhanh và phát biểu tự do
- Con người suốt đời đi săn lùng, kiếm tìm,
sáng tạo cái đẹp cho đời.
- Có sở trường về thể loại tùy bút và là một
chuyên gia về tiếng Việt.
- Nhà văn tà hoa, uyên bác và có cá tính độc
đáo bậc nhất của VHVN hiện đại.
2- Tập”Vang bóng một thời”
GV: Em hãy giới thiệu những nét khái
- Gồm 11 truyện ngắn, là hành trình của nhà
quát về Tập “Vang bóng một thời”?
văn Nguyễn Tuân đi kiếm tìm những vẻ đẹp
Xuất xứ? Vị trí của tác phẩm Chữ
của quá khứ nay chỉ còn Vang bóng.
người tử tù?
- Tập truyện được đánh giá là “ gần đạt đến
sự toàn thiện toàn mỹ”
3- Truyện ngắn” Chữ người tử tù”
- Là một truyện xuất sắc của tập truyệnVang
bóng một thời.
-Viết về một thú chơi tao nhã – nghệ thuật

viết thư pháp, với những con người say mê
sáng tạo và yêu cái đẹp.
II-Đọc hiểu văn bản
HĐ II: Đọc hiểu văn bản

1- Đọc hiểu khái quát

1.
Đọc, tóm tắt
2.
Cảm nhận chung
Bằng cuộc gặp gỡ kì là giữa Huấn Cao và
GV: gọi HS tóm tắt tác phẩm?
Quản Ngục tài năng và nhân cách của họ
Nêu những nét cảm nhận chung ban được bộc lộ. Từ đó Nguyễn Tuân đề xuất
đầu về tác phẩm?
những quan niệm mới về cái đẹp.
c- Bố cục phân tích: 3 phần


- Luận điểm 1: “Chữ người tử tù” tạo ấn
tượng mạnh bằng tình huống truyện độc đáo
GV: Dựa vào phần cách đọc truyện
giàu, kịch tính.
ngắn lãng mạn chúng ta sẽ chiếm lĩnh
theo cách 2. Em hãy xác đinh những - Luận điểm 2: “Chữ người tử tù” kiếm tìm
luận điểm chính sẽ đào sâu để khám khẳng định cái đẹp trong những số phận bị
phá tác phẩm này?
ruồng bỏ.
HS: suy nghĩ trả lời


- Luận điểm 3: “Chữ người tử tù” sử dụng
hiệu quả thủ pháp nghệ thuật đối lập tương
GV: Chia lớp làm 3 nhóm lần lượt
phản.
làm rõ từng luận điềm.
Các nhóm có thời gian thào luận 5
phút, 3 phút trình bày và 2 phút bổ 2- Đọc hiểu chi tiết
sung phản biện.
a- “Chữ người tử tù” tạo ấn tượng mạnh
Nhóm 1: Hoàn thành nhiệm vụ của bằng tình huống truyện độc đáo, giàu
nhóm bằng cách hoàn thành phiếu học kịch tính.
tập có các câu hỏi sau:
* Tình huống truyện chính là cái cớ để nảy
sinh sự việc.
+ Tình huống truyện là gì?

* Vai trò của tình huống truyện

+ Vai trò của tình huống truyện?

- Tính cách nhân vật được bộc lộ.
- Góp phẩn thể hiện, chủ đề tư tưởng của
tác phẩm.
- Thể hiện tài năng khám phá hiện thực của
nhà văn.
* Tình huống truyện của “Chữ người tử tù”

- Cuộc gặp gỡ, đụng độ kì lạ giữa hai con
+ Tình huống truyện giàu kịch tính người, hai số phận, hai hoàn cảnh .đặc biệt.

của “Chữ người tử tù”? Em hãy phân
+ Huấn Cao tên tử tù có tài viết chữ đẹp.
tích ngắn gọn tình huống đó?
+ Quản Ngục kẻ cai tù say mê, ngưỡng mộ
muốn có được chữ của Huấn Cao.
. Xét bình diện xã hội họ là hai kẻ đối
nghịch.
. Xét bình diện nghệ thuật họ là những
người có mối quan hệ tri âm: người biết


sáng tạo cái đẹp, người kia biết thưởng thức
cái đẹp.
->Từ cuộc gặp gỡ này mà tính cách nhân vật
được bộc lộ, chủ đề tác phẩm được thể hiện.
Tạo được tính kịch cho tác phẩm.
- Ý nghĩa của tình huống truyện trong b- “Chữ người tử tù” kiếm tìm khẳng
tác phẩm?
định cái đẹp trong những số phận bị
ruồng bỏ.
Nhóm 2: Làm rõ luận điểm 2 bằng * Nhan đề
cách hoàn thành câu hỏi vào phiếu + Chữ thể hiện sự phát triển của nền văn
học tập
minh nhân loại
+ Người tử tù: số phận đang bị ruồng bỏ.
Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm?

- > Nhan đề khơi gợi cảm xúc tiếc nuối về
cái đẹp đang bị ruồng bỏ.
* Nhân vật Huấn Cao


- Bắt nguồn từ nguyên mẫu có thật ngoài
đời: Cao Bá Quát- Người từng để lại câu thơ
khắc tạc tư thế nhân sinh “ nhất sinh đê thủ
- Tại sao nói Huấn Cao là nhân vật bái mai hoa”
tiêu biểu cho kiểu nhân vật trong sáng
tác lãng mạn nói chung và nhân vật
- Nghệ sĩ tài hoa
của Nguyễn Tuân nói riêng?
+ Có tài viết chữ nhanh và đẹp “ chữ ông
Huấn cao đẹp lắm vuông lắm, nó nói lên
- Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ, khí phách hoài bão tung hoành của đời con người”.
anh hùng, nhân cách cao đẹp của
Huấn Cao được thể hiện ntn trong tác + Chữ của ông Huấn là chữ thư pháp. Chữ
có nét thanh nét đậm, vừa mềm mại vừa rắn
phẩm?
rỏi. Nhìn chữ thấy được nhân cách người
viết. Viết chữ thư pháp xem là hành vi sáng
tạo nghệ thuật. Người viết chữ là người
nghệ sỹ.


+ Ai có được chữ ông Huấn là có được vật
báu trong nhà
-Khí phách của trang anh hùng.
+ Dám cầm gươm chống lại triều đình.
+ Coi những việc làm của bọn cai tù là
những trò của bọn tiểu nhân thị oai.
+ Những ngày cuối đời vẫn than nhiên nhận
rượu thit của quản ngục như ông vẫn làm

trong cái hứng sinh bình.
- Thiên lương trong sáng
+ Quan niệm sống: không được phụ những
tấm lòng trong thiện hạ.
+ Sẵn sàng cho chữ Quản Ngục và hướng
thiện cho Quản Ngục.
->Huấn Cao là một nhân cách đẹp vừa có tài
năng vừa có tấm lòng.
=> Quan điểm thẫm mỹ:
- Một nhân cách đẹp phải có sự thống nhất
giữa cái Tâm và cái Tài.
- Cảm xúc trân trọng những trang anh hùng,
nghệ sĩ tài hoa.
- Cảm xúc tiếc nuối cái đẹp, giá trị văn hóa
cổ truyền đang bị mai một, những số phận
tài hoa đang bị ruồng bỏ.
- Thức dậy ý thức bảo lưu, khôi phục, phát
triển những giá trị văn hóa cổ truyền.
Qua việc xây dựng nhân vật Huấn
Cao nhà văn Nguyễn Tuân muốn thể
c- “Chữ người tử tù” sử dụng hiệu quả
hiện quan điểm thấm mỹ nào?
thủ pháp nghệ thuật đối lập tương phản.
Từ số phận của nhân vật Huấn Cao
gợi cho em cảm xúc gì?


* Nhân vật Quản Ngục
- Hoàn cảnh >

Nhóm 3: Khai thác hiệu quả của thủ
pháp đối lập tương phản trong tác
phẩm thể hiện ngay trong chính nhân
vật Quản Ngục và cảnh cho chữ bằng
cách hoàn thành các câu hỏi trong
phiếu học tập.

+ Làm nghề cai tù- tay sai của bọn giai cấp
thống trị, đại diện và thực hiện pháp luật,
trấn áp tù nhân.
+Có sở thích cao quý: thích chữ Huấn Cao,
có sở nguyện có được chữ của Huấn Cao.
+ Quý trọng người tài: biệt đãi Huấn Cao.
+ Biết Phục thiện: nhận lời di huấn của
Huấn Cao thay đổi nghề và rời xa chốn nhà
tù tăm tối.
=> Cái đẹp có thể tồn tại ngay trong những
con người bình thường.

- Điều thú vị là khi xây dựng nhân vật
Quản Ngục ta thấy ở nhân vật này có
một sự tương phản đối lập ghê ghớm.
* Cảnh cho chữ
Tại sao lại khẳng định như vậy?
- Cảnh tượng xưa nay chưa từng có

+ Diễn ra không gian chật hẹp tường đầy
mạng nhện, bừa bãi phân chuột phân gián…
+ Thời gian lúc đêm khuya, ngày cuối cùng
ở tỉnh Sơn ngày mai Huấn Cao vào kinh

nhận án chém.

Qua nhân vật Quản Ngục nhà văn
Nguyễn Tuân muốn gửi gắm quan + Có sự đảo lộn ghê ghớm:
điểm thẫm mĩ nào?
Quản ngục, thầy thơ lại thì khúm núm, run
- Tại sao cảnh cho chữ lại được xem run>là cảnh tượng xưa nay chưa từng có? xiềng đang ung dung đậm tô nét chữ trên
phiến lụa trắng.
+ Ánh sáng của bó đuốc, mùi thơm của
mực, màu trắng tinh khôi của phiến lụa, tư
thế đẹp của người cho chữ>< không gian
tăm tối, mùi tanh hôi của phòng giam, tư thế
của người nhận chữ.
->Sự chiến thắng tuyệt đối của cái đẹp, cái


thiện đối với cái nhơ nhuốc tục tằn.
- Nghệ thuật đối lập tương phản đã -> Cái đẹp có thể tồn tại ở bất kì đâu, ngay
được sử dụng triệt để và hiệu quả. Em cả trong môi trường cái xấu đang ngự trị.
hãy chứng minh?

Nguyễn Tuân muốn khẳng định điều
gì qua cảnh cho chữ?
GV: Theo dõi các nhóm làm việc, điều
hành thời gian, quan sát mức độ tích
cực của các nhóm và các thành viên
trong nhóm.

III-Tổng kết

HS thảo luận hoàn thành phiếu học
1- Nội dung: Tác phẩm khắc họa thành công
tập.
hình tượng nhân vật lí tưởng của kiểu sáng
HS cử đại diện trình bày, cả lớp theo tác lãng mạn- Huấn Cao: tài hoa, khí phách,
dõi. Các nhóm cử đại diện bổ sung và thiên lương. Qua đó bộc lộ quan niệm của
phản biện. Nhóm trả lời phản hồi.
Nguyễn Tuân về cái đẹp và bộc lộ lòng yêu
GV thu phiếu học tập, nhận xét câu nước thầm kín.
trả lời và phong cách trình bày của 2- Nghệ thuật: Tác phẩm tiểu biều cho
các nhóm.
truyện ngắn lãng mạn
GV. Dựa vào câu trả lời của hệ thống + Cách tạo dựng tình huống truyện giàu kịch
câu hỏi sau để đưa ra đáp án.
tính
HĐ III: Tổng kết bài học
+ Nghệ thuật dựng cảnh, sự dụng hiệu quả
GV: Yêu cầu HS tự tổng kết những


giá trị nội dung và nghệ thuật vào vở.

thủ pháp nghệ thuật tương phản đối lập.

HS làm việc nhanh

+ Nhân vật được khắc họa rõ nét.

GV: Gọi 1 số HS đánh giá những + Ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
thành công về nội dung và nghệ thuật

của tác phẩm.
GV nhận xét và chốt lại vấn đề.

IV. GV Củng cố, dặn dò
- GV hệ thống hóa lại kiến thức bài học.
- Dặn dò HS về nhà xem lại kiến thức toàn bộ 2 tác phẩm để đúc kết những điểm
chung nổi bật của truyện ngắn lãng mạn 30-45. Lưu ý vê:
+ Cách xây dựng nhân vật, tạo tình huống, hình ảnh
+ Cảm hứng
+ Thủ pháp tương phản, đối lập, thích khoa trương, phóng đại, ngôn ngữ giàu sức
gợi
Tiết 5:
ĐẶC ĐIỂM TRUYỆN NGẮN LÃNG MẠN 1930 – 1945
(Qua: Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù)
I- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Về kiến thức: Thấy được những đặc điểm nổi bật của truyện ngắn lãng mạn 1930
– 1945 về: Cảm hứng, cách xây dựng nhân vật, tạo tình huống, hình ảnh, thủ pháp
tương phản, đối lập, thích khoa trương, phóng đại, ngôn ngữ giàu sức gợi .


- Về kĩ năng: Củng cố, nâng cao các kĩ năng tổng hợp, so sánh, phân tích…
- Phát triển năng lực: tiếp tục rèn luyện phát triển cho học sinh những
năng lực cần thiết như: năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác nhóm hiệu quả, năng lực cảm thụ văn chương, năng lực tổng hợp, so sánh, năng
lực quản lý thời gian.
II- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên:
+ GV chuẩn bị trước khi lên lớp giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài
+ SGK, SGV, Giáo án, TLTK
+ GV tạo tâm thế tiếp nhận cho HS bằng dẫn dắt, giới thiệu bài học.

+ Tổ chức cho HS tìm hiểu, khám phát, phát hiện những điểm nổi bật của
truyeenjngawns lãng mạn 30- 45
+ Vận dụng kết hợp hài hoà nhiều phương pháp: Động não, phân tích tình
huống, thảo luận nhóm, trình bày vấn đề,viết sáng tạo, lưu giữ nhật kí.
+ GV tổ chức HS ngồi theo 3 nhóm.
- Học sinh:
+ Nắm vững kiến thức 2 tác phẩm
+ Soạn những câu hỏi theo hướng dẫn của GV
+ SGK, vở soạn.
+ Tổ trực nhật theo phân công bố trí bàn ghế theo yêu cầu của GV từng tiết đã
nhắc nhở trước đó.
III- Tiến trình tổ chức dạy học
- Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số HS
- Kiểm tra bài cũ, tinh thần chuẩn bị bài mới.
- Dẫn nhập và tổ chức bài mới
Hoạt động của GV và HS

HĐ 1: GV chia lớp thành 3 nhóm

Nội dung cần đạt
I. Các nhân vật, tình huống, hình ảnh
được nhà văn sáng tạo ra nhằm thỏa mãn
nhu cầu biểu hiện lí tưởng và tình cảm


- Thảo luận 7 phút làm rõ 3 luận mãnh liệt của chính mình.
điểm:
- Các nhà văn thường tìm kiếm những giá
- GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trị cao đẹp trong những cảnh đời tầm
trình làm việc nhóm

thường, tăm tối ; khám phá cái cao cả trong
những số phận bị ruồng bỏ, chà đạp.
+ Thạch Lam: xúc động và trân trọng nhựng
khát vọng được đổi đời, được sống hạnh
phúc hơn của những con người bé nhỏ bị
lãng quên ở phố huyện nghèo xưa
+ Nguyễn Tuân: tìm thấy sự tỏa sáng của
nhân cách người tử tù nơi ngục thất tăm tối;
Nhóm 1: Các nhân vật, tình huống, sự vuơn lên cái đẹp, cái thiên lương của một
hình ảnh được nhà văn sáng tạo ra ngục quan trong nhà tù của xã hội phong
nhằm thỏa mãn nhu cầu biểu hiện lí kiến xấu xa, suy tàn .
tưởng và tình cảm mãnh liệt của
- Nhân vật hành động theo sự tưởng tượng
chính mình.
của cá nhân nhà văn thể hiện lí tưởng của
tác giả.
VD: Liên và An: tuy còn nhỏ đã phải thay
mẹ trông coi quán tạp hóa nhỏ để kiếm sống
, hằng đêm bán hang xong lại cố thức đón
chuyến tàu đêm đi qua phố huyện. Con tàu
với những toa sang trọng, đèn sáng trưng
chiếu sáng xuống mặt đường và tiếng còi rít
lên rầm rộ như mang theo cả một thế giới
Nhóm 2: Văn học lãng mạn thường khác đối với cái phố huyện tăm tồi, tĩnh
được viết ra bởi cảm hứng lãng mạn lặng, như thắp lên trong tâm hồn ngây thơ
của em một khát vọng dẫu mơ hồ nhưng
cũng đáng trân trọng -> thể hiện khát vọng
của những con người bé nhỏ bị lãng quên
trong xã hội cũ .
- Tự do biểu hiện tình cảm của cái tôi cá

nhân. Các nhà văn lãng mạn thường tuyệt
đối hóa vai trò của cái tôi cá nhân đặt chúng
cao hơn thực tế khách quan đời sống để thể
hiện khát vọng, lí tưởng của mình.
Nhóm 3: Văn học lãng mạn thường

VD: Chữ người tử tù : thể hiện quan niệm


dung thủ pháp tương phản, đối lập, thẩm mỹ của Nguyễn Tuân ( cái đẹp gắn với
thích khoa trương, phóng đại, dung văn hóa dân tộc, gắn với cái thiện, có sức
ngôn ngữ giàu sức gợi .
cảm hóa cái xấu , cái ác và cái đẹp bất tử với
đời )
2. Văn học lãng mạn thường được viết ra
bởi cảm hứng lãng mạn
- Nhà văn thường hướng đến cái phi thường,
có tính biệt lệ
- Xây dựng những hình tượng con ngưởi
vượt lên thực tại của đ/s, của h/c, hướng tới
một cái gì đó tốt đẹp và thánh thiện hơn hiện
thực. Có khi đó chỉ là những khát vọng còn
mơ hồ nhưng cũng đủ để niềm tin của con
người có điểm tựa.

HĐ 2: Các nhóm cử đại diện báo
VD: Khát vọng chờ chuyến tàu đêm qua
cáo kết quả (3 phút)
phố huyện nghèo của Liên và An
- Các nhóm khác phản biện

- Lãng mạn nhưng vẫn kết hợp nhuần
- GV chốt kiến thức
nhuyễn với chất hiện thực tạo nên vẻ đẹp
riêng của văn xuôi lãng mạn.
+ Cảnh cho chữ hiện ra cụ thể, chi tiết
Thời gian: nửa đêm
Không gian: trại giam Tịnh Sơn


Sự việc: diễn ra cụ thể giữa ba nhân
vật giữa ba nhân vật: Huấn Cao, viên
quản ngục, thầy thơ lại.
+ Cảnh hiện thực mà lại lãng mạn, gợi lien
tưởng đến sự bất tử của cái đẹp:

Ngọn đuốc: rừng rực trong bong
đêm à ánh sáng, tài năng, khí phách,
thiên lương.

Mùi thơm của chậu vẽ và màu trắng
tinh của tấm lụa bạch à vẻ đẹp của
những tấm lòng và tài năng đang thăng
hoa vào cõi vĩnh hằng.



- Trong những đặc điểm chung thuộc về thi
pháp, 2 tác giả vẫn có phong cách riêng. Sự
kết hợp hiện thực và lãng mạn rất riêng của
Thạch Lam thể hiện rất rõ nét trong Hai đứa

trẻ. Đó là kiểu truyện ngắn trữ tình, dường
như không có cốt truyện mà vẫn tràn đầy
không khí và tâm trạng.
3. Văn học lãng mạn thường dung thủ
pháp tương phản, đối lập, thích khoa
trương, phóng đại, dung ngôn ngữ giàu
sức gợi .
- Cảnh cho chữ là đoạn văn giàu kịch tính,
dung thành công nghệ thuật đối lập, tương
phản.
+ Đối lập, tương phản ở cảnh.
Về không gian : chơi chữ là thú
chơi tao nhã, thường chơi ở các thư
phòng, những nơi đài các, sang trọng ><
cảnh phòng giam “tối, chật hẹp, ẩm
ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi
phân chuột phân gián.”

Về thời gian: cảnh cho chữ không
được diễn ra công khai mà lại lén lút
vào ban đêm khi lính canh đã ngủ, đêm
cuối cùng của tử tù Huấn Cao.
- KG, TG đều tăm tối >< ánh sáng.


Ánh sáng đỏ rực của bó đuốc tẩm


dầu


Mùi trắng tinh của tấm lụa bạch
còn nguyên vẹn lần hồ

Mùi thơm của chậu mực bốc lên

Sự sáng tạo ra cái đẹp : cái đẹp
của nghệ thuật, của tài năng, của dũng
khí và nhân cách
- Đối lập về nhân vật: có sự thay bậc đổi
ngôi



+ Huấn Cao:
+ Viên quản ngục :
+ Thầy thơ lại :.
- Sự tương phản giữa bong tối và ánh sáng:
- Tương phản quá khứ, hiện tại (của Liên ),
nhờ đó bộc lộ được chủ đề tác phẩm:
IV. Củng cố, dặn dò
- Khái quát những đặc điểm nổi bật của truyện ngắn lãng mạn 30-45
- Về nhà chuẩn bị (Viết bài luận)
Nhóm 1:
Anh/ chị hãy viết một bài luận ngắn về hiệu quả của thủ pháp đối lập giữa ánh sáng
và bóng tối trong “Hai đứa trẻ” và “Chữ người tử tù”?
Nhóm 2:
Anh/ chị hãy phát biểu suy nghĩ của mình về số phận của những cái đẹp đang bị
lãng quên và ruồng bỏ trong “Hai đứa trẻ” và “Chữ người tử tù” ?
Tiết 6
KIỂM TRA MỨC ĐỘ LĨNH HỘI CHỦ ĐỀ

TRUYỆN NGẮN LÃNG MẠN 1930- 1945
QUA “ HAI ĐỨA TRẺ” VÀ “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
I- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Về kiến thức:
+ Nắm được các điểm cơ bản của truyện ngắn lãng mạn Việt Nam 1930- 1945 và
các đặc điểm đó thể hiện trong Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù
+ Khắc sâu các đặc điểm của truyện ngắn lãng mạn khi soi chiếu vào hai tác
phẩm.
- Về kĩ năng: Củng cố, nâng cao các kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn học.


- Giáo dục: Giáo dục HS biết hướng tới và bảo vệ những điều tốt đẹp, hướng tới
ánh sáng, biết yêu thương trân trọng những số phận thiếu may mắn và những nhân
cách đẹp.
- Phát triển năng lực: Tiếp tục rèn luyện phát triển cho học sinh những năng lực
cần thiết như: năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp( năng lực hùng biện và
năng lực phản biện), năng lực cảm thụ văn chương, năng lực kiểm soát thể hiện
cảm xúc, năng lực quản lý thời gian và năng lực làm việc với các phương tiện
truyền thông mới.
2- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Giáo viên:
+ GV chuẩn bị trước khi lên lớp giáo viên phải nghiên cứu kĩ các nội dung của
bài học như: Các năng lực cần phát triển cho học sinh, dạy học theo phát triển năng
lực cho học sinh, các phương pháp dạy học tích cực; và nội dung trong hai bài luận
đã ra cho học sinh về nhà chuẩn bị.
+ SGK, SGV, Giáo án, TLTK,
+ GV tạo tâm thế tiếp nhận cho HS bằng dẫn dắt, giới thiệu bài học.
+ Tổ chức cho HS tiến hành hùng biện và phản biện.
- Học sinh:
+ Chuẩn bị kĩ các bài luận theo các nhóm đã được phân công.

+Cử đại diện lên hùng biện và các vấn đề nhóm bạn có thể đặt ra khi phản biện
+ SGK, bài luận.
+ Tổ trực nhật theo phân công bố trí bàn ghế theo yêu cầu của GV từng tiết đã
nhắc nhở trước đó.
3- Tiến trình tổ chức dạy học
- Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số HS
- Kiểm tra bài cũ, tinh thần chuẩn bị bài mới.
- Dẫn nhập và tổ chức bài mới

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt


HĐ I- Luận về hiệu quả của thù I- Thủ pháp đối lập tương phản giữa ánh
pháp đối lập tương phản giữa ánh sáng và bóng tối trong “Hai đứa trẻ” và
sáng và bóng tối
“Chữ người tử tù”
1-Yêu cầu về kĩ năng
GV: gọi HS đại diện nhóm 1 theo yêu - Ngôn ngữ rõ ràng, thu hút và thuyết phục
cầu đã chuẩn bị từ trước lên hùng biện
- Phong cách tự tin.
về chủ đề của nhóm mình trong thời
- Đảm bảo thời gian.
gian 7 phút.
- Trước khi HS lên hùng biện GV 2 – Yêu cầu về kiến thức.
hướng dẫn HS cách hùng biện( có thể - Giới thiệu chung về hai tác phẩm
cho HS xem một bài hùng biện mẫu
- Thủ pháp nghệ thuật đối lập tương phản
trước đó)

nói chung
- HS có thể kết hợp với việc sử dụng
hình ảnh trên máy chiếu để hùng biện - Thủ pháp đối lập tương phản giữa ánh sáng
hoặc dùng sơ đồ đã chuẩn bị để hùng và bóng tối trong “Hai đứa trẻ” và “Chữ
người tử tù”.
biện.
- GV lưu ý cho đại diện HS lên trình - Điểm khác biệt giứa thủ pháp đối lập
bày phải đảm bào yếu tố ngôn ngữ tương phản giữa ánh sáng và bóng tối trong
trình bày, phong cách hùng biện, đảm hai tác phẩm.
bào thời gian.
- HS cả lớp tập trung lắng nghe và
phản biện bằng cách bổ sung và chỉ ra
những điểm chưa thuyết phục trong
thời gian 3 phút.
HĐ II- Luận về hành trình khẳng
định cái đẹp bị lãng quên và bị
ruồng bỏ trong Hai đứa trẻ và Chữ
người tử tù.
II- Hành trình kiếm tìm và khẳng định
GV: gọi HS đại diện nhóm 2 theo yêu cái đẹp bị lãng quên, bị ruồng bỏ trong
cầu đã chuẩn bị từ trước lên hùng biện “Hai đứa trẻ” và “Chữ người tử tù”.
về chủ đề của nhóm mình trong thời 1- Cô bé Liên- số phận cái đẹp bị lãng quên
gian 7 phút.
trong “Hai đứa Trẻ”
2- Huấn Cao- số phận cái đẹp bị ruồng bỏ
HS cả lớp tập trung lắng nghe và phản trong “Chữ Người tủ tù”
biện bằng cách bổ sung và chỉ ra


những điểm chưa thuyết phục trong

thời gian 3 phút.
GV nhận xét phần hùng biện của 2
nhóm, chốt vấn đề cần lưu ý trong
cách hùng biện và phản biện và những
nội dung cần đạt trong bài hùng biện.
GV tổng kết toàn bộ chủ đề và cho
điểm cá nhân và tập thể tích cực.
GV dặn dò HS về nhà soạn bài mới.
IV. Củng cố, dăn dò:
- Khái quát toan bộ nội dung chủ đề


×