Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

PHỐI HỢP CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG KHOA Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.3 KB, 9 trang )

MỞ ĐẦU

Người có khó khăn về vận động do nhiều nguyên nhân, đa số là do tổn
thương thần kinh, Việc PHCN cần lượng giá chính xác những rối loạn chức năng
trước và trong suốt quá trình điều trị, để đưa ra phươngb phápm phục hồi thích
hợp, toàn diên.
1. Định nghĩa khó khăn về vận động :
- Trẻ mới sinh có khó khăn về vận động là trẻ không bú được, thường thè
lưỡi khi mẹ đặt núm vú vào miệng, trẻ không mút được và thường ngửa đầu ra
sau khi bế, trẻ không chịu chơi.
- Trẻ lớn có khó khăn về vận động khi không sử dụng được tay hoặc không
di chuyển được từ nơi này đến nơi khác và do đó không vui chơi, học hành và
tự chăm sóc được.
- Người lớn có khó khăn về vận động là không sử dụng được tay, không di
chuyển được từ nơi này đến nơi khác, do đó không thực hiện được các hoạt
động hàng ngày và không làm việc được.
2. Nguyên nhân gây khó khăn về vận động.
2.1 Các bệnh về khớp:viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, thoái
hóa khớp.
2.2 Các loại chán thương:bong gân, trật khớp, gãy xương, chấn thương tuỷ
sống.
2.3 Người bị cắt cụt chi.
2.4 Các dị dạng bẩm sinh:bàn chân khoèo, trật khớp háng bẩm sinh, gai
đôi…
2.5 Bại não, bại liệt, liệt thần kinh ngoại biên, viêm não, viêm màng não,
viêm tủy sống.
2.6 Tai biến mạch máu não gây liệt nửa người
2.7 Bệnh nhân nằm lâu trên gường gây teo cơ cứng khớp
2.8 Thái độ của gia đình, cộng đồng và người tàn tật.
2.9 Môi trường không thích hợp.
2.10 Phục hồi chức năng phát triển kém.


3. Phát hiện trẻ em và người lớn có khó khăn về vận động.
3.1 Trẻ sơ sinh có khó khăn về vận động:không bú được, không mút được,
hay thè lưỡi ra khi đặt núm vú vào miệng, hay ưởng ngực ra sau khi bế, thường
quấy khóc, không chịu chơi.
3.2 Trẻ lớn có khó khăn về vận động: thường ít hoặc không sử dụng tay,
không di chuyển từ chổ này sang chổ khác. Trẻ thừơng ít vận động, không chịu


chơi, hay ngồi 1 mình, không chăm sóc mình được như:tắm rửa, ăn uống, mặc
qunần áo, không đi học được.
3.3 Người lớn có khó khăn về vận động:thường ít vận động, ít hoặc không
sử dụng tay, chân, di chuyển đi lại khó khăn, có thể đau khớp, không tự chăm
sóc mình được như ăn uống, tắm rửa, đại tiểu tiện, vệ sinh cá nhân, không tham
gia được những công việc trong đời sống sinh hoạt hàng ngày ở gia đình, cộng
đồng và XH.
Những người có khó khăn về vận động có thể kết hợp với các dạng tàn tật
khác.
4. Kỹ thuật chăm sóc và phục hồi người lớn có khó khăn về vận động
4.1 Tập lăn nghiêng :
- Nếu người tàn tật không làm được:tập có trợ giúp, hoặv tập thụ động.
- Nếu người tàn tật làm được:hướng dẫn họ tự lăn sang bên này, bên kia.
- Đối với trẻ em:người điều trị ngồi hoặc đứng trên đầu đứa trẻ nâng 2 tay trẻ
lên quá tầm; Dùng 2 tay nắm lấy 2 cẳng tay của trẻ và cho trẻ lăn qua.
4.2 Tập ngồi dậy:
- Chống 2 khuỷu tay để tự ngồi dậy.
- Hoặc nằm nghiêng sang một bên rồi tự đẩy người lên.
- Có thể buộc dây thừng vào tường nhà hoặc gường để kéo.
4.3 Các bài tập giúp bệnh nhân ngồi chắc chắn, an toàn :
- Tập ngồi thăng bằng, đẩy nhẹ người tàn tật sang bên này hoặc sang bên kia.
- Khi đã tiến triển tốt để người bệnh tự tập.

4.4 Các bài tập đối với tay :
- Để người tàn tật 2 tay đan vào nhau, duỗi thẳng tay ra trước, đưa lên trên, quá
đầu, sau đó đưa trở lại vị trí ban đầu.
- Hai tay cài vào nhau đưa lên miệng rồi trở lại vị trí ban đầu.
- Đưa 2 tay sang 2 bên.
- Đưa 2 tay lên đặt 2 bàn tay vào lưng.
- Tập tung bóng.
- Tập với gậy:nâng gậy lên đầu, nắm tay cầm gậy…
- Tập các động tác khéo léo với bàn tay.
4.5 Các bài tập ở chân
- Tập ở tư thế nằm ngửa:tập nâng chân, lúc đầu nâng từng chân một, sau đó cả 2
chân lên. Tập đưa chân sang bên.
- Tập ở tư thế nằm:tập nâng cả 2 cẳng chân lên, hạ xuống.
4.6 Tập đứng lên khi đang nằm trên sàn nhà hoặc gường.


4.7 Tập đứng lên khi đang ngồi ghế.
4.8 Hướng dẫn người tàn tật tập đi :
- Tập đi có sự trợ giúp của người khác.
- Tập với khung tập đi.
- Tập với thanh song sắt.
- Tập với nạng, với gậy.
- Tập lên xuống cầu thang.
- Tập đi lại một mình.
4.9 Hướng dẫn người tàn tật sử dụng một số dụng cụ trợ giúp trong sinh hoạt,
trợ giúp di chuyển.
4.10 Hướng dẫn người tàn tật về vận động ăn uống, tắm rửa, vệ sinh, thay
quần áo....
5. Chăm sóc và phục hồi trẻ bại não
5.1 Định nghĩa:bại não là tình trạng rối loạn thần kinh trung ương không tiến

triển gây nên do tổn thương não do nhiều nguyên nhân ảnh hưỡng vào giai đoạn
trước, trong hoặc sau khi sinh với hậu quả đa dạng bất thường về vận động, giác
quan, tâm thần và hành vi.
5.2 Nguyên nhân bại não:
5.2.1 Nguyên nhân trước khi sinh :
- Nhiễm trùng khi mẹ có thai (cúm, nhiễm vi rút…)
- Bất đồng nhóm máu (Rh)
- Mẹ bị đái đường, nhiễm độc thai nghén.
- Di truyền.
- Vô căn (30%).
5.2.2 Nguyên nhân khi sinh:
- Trẻ bị ngạt, thiếu ôxy.
- Đẻ khó, căn thiệp sản khoa.
- Sang chấn sản khoa.
- Đẻ non.
5.2.3 Nguyên nhân sau khi sinh:
- Trẻ bị sốt cao co giật.
- Nhiễm trùng (viêm não, màng não)
- Chấn thương đầu, não.
- Thiếu oxy do ngạt nước, ngộ độc khí độc
- Xuất huyết não.
- Khối u não.


5.3 Các thể lâm sàng :
5.3.1 Phân loại theo rối loạn thần kinh vận động:
- Thể co cứng (athasticity):phản xạ gân xương tăng, trương lực cơ tăng, co cứng
duỗi chéo làm cho trẻ khó vận động.
- Thể múa vờn (athetosis):biểu hiện ở chi trên nhiều hơn, biên độ múa vờn khá
rộng xoắn, không đều. Trương lực cơ luôn thay đổi.

- Thế thất điều (ataxia):do tổ thương tiểu não, biểu hiện sự rối loạn thăng bằng
và cử động không chính xác, khi đi lảo đảo như người say rượu. Trương lực cơ và
phản xạ gân xương giảm.
- Thể nhẽo (flacidty) thể này ít.
5.3.2 Phân loại theo mức độ
- Loại nhẹ:không cần phục hồi.
- Loại vừa:cần phục hồi.
- Loại nặng:cần được chăm sóc và phục hồi đặc biệt.
5.3.3 Phân loại theo rối loạn định khu vận động
- Liệt tứ chi.
- Liệt nữa người.
- Liệt 2 chi dưới.
- Liệt 1 chi, 3 chi.
5.4 Các dấu hiệu sớm của trẻ bị bại não:
- Khi đẻ ra, trẻ bị mềm nhẻo, không vận động.
- Trẻ không khóc ngay, bị tím.
- Phát triển chậm hơn các trẻ khác.
- Không biết cầm nắm 2 tay hoặc chỉ 1 tay.
- Trẻ có thể múc, bú kho hay sặc sữa.
- Khó bế ẳm, thay quần áo.
- Đầu rũ xuống không ngẩng lên được.
- Nghe khó, nhìn khó.
- Có thể có động kinh.
- Có thể có hành vi bất thường
- Chậm phát triển trí tuệ và vận động.
5.5 Nguyên tắc chăm sóc phục hồi trẻ bại não:
Thể bại não

Trương lực cơ


Thể co cứng

Luôn tăng mạnh

Khả năng vận
động
Luôn giảm ,kém

Mục đích điều trị
1- Phải giảm
trương lực cơ


Thể múa vờn

Lúc tăng, lúc
giảm

Vận động lung
tung, vô ý thức

Thể thất điều

Luôn luôn giảm

Kém

xuống
2- Tăng cường
vận động và phá

vở ức chế các
phản xạ bệnh lý.
1- Điều chỉnh
trương lực cơ.
2- Giảm bớt vận
động bằng các
điểm chủ chốt.
1- Tăng trương
lực cơ bằng và thể
nhẽo các bài tập
kích thích.
+ Điều chỉnh khả
năng thăng bằng.

5.6 Một số kỹ thuật cụ thể chăm sóc trẻ bại não.
5.6.1 Đặt đúng các tư thế:
- Lúc nằm ngủ:nếu 2 chân trẻ co cứng duỗi chéo ta sữa bằng cách lót giữa 2
chân 1 đệm gối để tách 2 chân ra.
- Nếu trẻ ưởn cong người thì đặt trẻ nằm nghiêng hoặc cho nằm võng.
- Nếu trẻ nằm sấp không ngẩng đầu lên được ta tạo điều kiện thuận cho trẻ
ngẩng đầu lên bằng cách dùng gối đặt ở ngực và đặt phía trước ngục đồ chơi.
- Nếu trẻ luôn luôn xoay đầu sang 1 bên thì đặt đồ chơi phía bên dối diện.
5.6.2 Tập xoay và lẫy:
- Nếu trẻ bị co cứng mạnh phải tập cho trẻ “mềm” cơ ra bằng cách xoay chân từ
sau ra trước.
- Sau đó giúp trẻ xoay người bằng cách thông qua chơi đùa hoặc đưa đồ chơi
cho trẻ.
5.6.3 Tập ngồi: cho trẻ dạng 2 chân ra, có thể ngồi ở trong ghế đặc biệt cho trẻ
bại não vừa chống co cứng, vừa chơi đùa.
5.6.4 Tập thăng bằng cho trẻ: thông qua chơi đùa, bàn bập bênh…

5.7 Kết luận: Bại não là nhóm biểu hiện nhiều rối loạn chức năng ở não:vận
động, giác quan, tâm thần, hành vi. Vì vậy chăm sóc và PHCN cho trẻ bại não phải
toàn diện bao gồm các mặt thể chất, tâm lý, giáo dục. Cán bộ y tế và thân nhân gia
đình phải kiên trì dùng các kỹ thuật phục hồi mới thành công được.
6. Chăm sóc và phục hồi trẻ bại liệt


6.1 Định nghĩa:bại liệt là một bệnh truyền nhiễm gây ra do siêu vi trùng bại liệt
gây tổn thương sừng trước tuỷ sống gây liệt vận động. Bệnh lây qua đường tiêu
hoá.
6.2 Phát hiện bại liệt:
Thường bắt đầu các dấu hiệu cúm:sốt nhẹ, nhức đầu, buồn nôn, đôi khi ỉa chảy
hay táo bón.
Sau 1-3 ngày xuất hiện:
- Liệt mềm (nhẽo) ở bất cứ nơi nào, thường thấy là cơ ở cẳng chân.
- Liệt không đối xứng, các chi liệt có thể bị co rút, cơ và xương dần teo, bé phát
triển chậm.
- Cảm giác bình thường.
- Liệt không tiến triển nặng thêm.
- Liệt có thể phục hồi hoàn toàn, một phần, hoặc để lại di chứng vĩnh viễn. Nếu
như không phục hồi sẽ bị biến dạng nặng.
- Cơ liệt teo nhẽo.
- Phản xạ gân xương giảm hoặc mất.
- Trí tuệ không bị ảnh hưỡng.
6.3 Chăm sóc và phục hồi trẻ bại liệt:
6.3.1 Chăm sóc:
- Trong giai đoạn cấp :
+ Nghĩ ngơi, tránh hoạt động nặng.
+ Ăn uống đủ calo( tránh béo phì gây khó khăn cho vận động sau này)
+ Đặt đúng tư thế tốt:phòng biến dạng, giảm đau.

+ Sau vài ngày có thể vận động nhẹ nhàng tại các khớp nhằm duy trì tầm hoạt
động của các khớp.
+ Không tiêm chích, châm cứu.
- Sử dụng dụng cụ nâng đỡ:máng nẹp, nẹp đệm, dây treo tay…
6.3.2 Phục hồi chức năng:
- Tập theo tầm vận động khớp.
- Tập dưới nước.
- Tập với ván đẩy, xe lăn.
- Tập đi với thanh song song, khung tập đi, nạng gậy.
- Nếu có co rút: các bài tập kép giãn.
- Nếu có biến dạng sử dụng các dụng cụ chỉnh hình.
6.4 Kết luận: bại liệt gây nhiều biến chứng nguy hiểm, cần phòng bệnh tốt bằng
cách cho uống vắcxin phòng bại liệt.
7. Chăm sóc và phục hồi cho BN liệt nữa người
7.1 Định nghĩa: liệt nữa người là liệt tay và chân cùng bên, kèm liệt mặt.
[


7.2 Nguyên nhân:
- Ở người lớn tuổi: tai biến mạch máu não.
- Ở trẻ em:viêm não, phình động mạch, viêm não, màng não.
- Chung cả hai loại: chấn thương, u não.
7.3 Phân loại.
- Có thể đi lại được mà không cần bất cứ sự trợ giúp nào.
- Có thể tự đi lại được khi có trợ giúp.
- Có thể tự đứng lên nhưng không đi lại được.
- Không thể tự đứng hoặc đi lại được.
7.4 Chăm sóc và PHCN bệnh nhân liệt nửa người.
7.4.1 Bố trí gường bệnh:
- Không để bệnh nhân nằm bên liệt sát gường

- Tủ đồ dùng, trang thiết bị dành cho BN để phía bên liệt.
- Tạo điều kiện để phía bên liệt nhận được nhiều kích thích tự nhiên càng tốt
7.4.2 Các tư thế nằm đúng đối với bệnh nhân:
- Nằm nghiêng sang bên lành: có gối đỡ đầu chắc chắn
Tay liệt:có gối đỡ ngang mức với thân, tay duỗi, tạo với thân 1 góc khoảng 100
độ.
Tay lành ở tư thế thoải mái.
Chân liệt:có gối đỡ ngang mức với thân, khớp háng và khớp gối gấp.
Chân lành:khớp háng duỗi, khớp gối hơi gấp.
- Nằm nghiêng sang bên liệt: có gối đỡ ở đầu, cổ hơi gấp.
Khớp vai đưa ra trước tạo với thân 1 góc 90 độ.
Tay duỗi, xoay ngửa.
Thân mình hơi ngửa ra sau, có gối đỡ lưng.
Chân liệt:khớp háng duỗi, gối hơi gấp.
Chân lành:có gối đỡ ngang mức thân mình, khớp háng, khớp gối duỗi.
- Nằm ngửa: có gối đở ở đầu, gối không cao quá.
Vai bên liệt và hông bên liệt gối cao.
Chân tay lành để ở tư thế thoải mái.
7.4.3 Các bài tập:
7.4.3.1 Vận động thụ động có trợ giúp các khớp bên liệt.
- Khớp vai: gấp, duỗi, dạng, khép, xoay ngoài và xoay vào trong.
- Khớp khuỷu: gấp, duỗi, quay sấp, xoay ngữa cẳng tay.
- Khớp cổ tay: gấp, duỗi, nghiêng vào trong và nghiêng ra ngoài.
- Các ngón tay: gấp, duỗi, dạng, khép, xoay ngoài và xoay vào trong.
- Khớp gối: gấp, duỗi.


- Khớp cổ chân: gập mặt lòng, gập mặt mu, nghiêng vào trong và nghiêng ra
ngoài.
7.4.3.2 Các bài tập tư thế nằm.

- Dùng tay bên lành trợ giúp tay bên liệt tập đưa lên trần nhà.
- Lăn nghiêng sang bên.
- Dồn trọng lượng sang bên liệt.
- Tập làm cầu.
- Tập gấp duỗi chân liệt
- Tập ngồi dậy.
- Tập thăng bằng ngồi.
- Tập đứng lên.
- Tập thăng bằng đứng.
- Tập đi với khung tập đi, thanh song song, nạng, gậy và đi độc lập tự chủ.
8. Chăm sóc và phục hồi cho BN liệt 2 chi dưới.
8.1 Định nghĩa:liệt 2 chi dưới khi mất hoặc giảm vận động và cảm giác ở 2
chân.
8.2 Nguyên nhân:
8.2.1 Do chấn thương :
- Tai nạn giao thông.
- Tai nạn lao động.
- Do hành hung và tự tử .
- Do chiến tranh.
8.2.2 Do các bệnh của tuỷ sống
- Viêm tuỷ cắt nagng.
- U tuỷ sống
- Xơ tuỷ rải rác.
- Lao cột sống.
8.2.3 Các biến dạng của tư thế cột sống:gù, vẹo cột sống, thoái vị đĩa đệm vào
trong chèn ép tuỷ sống.
8.2.4 Bệnh mạch máu hay huyết khối mạch tuỷ.
8.2.5 Bệnh do thầy thuốc gây nên:phẩu thuật, chụp XQ có cản quang, do sơ cứu
ban đầu thiếu kinh nghiệm.
8.3 Chăm sóc và PHCN cho bệnh nhân liệt 2 chi dưới :

Có thể chia làm 3 giai đoạn :
8.3.1 giai đọan 1:từ lúc bị nạn bao gồm cả quá trình lành cho đến khi có tổn
thương tuỷ sống.
Trong giai đoạn này chủ yếu là chăm sóc, có thể chăm sóc tại viện, tại trạm y tế
hay ở nhà.


- Tìm nguyên nhân và giải quyết nguyên nhân.
- Đề phòng loét do đè ép.
- Đề phòng nhiểm trùng phổi.
- Đề phòng nhiểm trủng tiết niệu và PHCN bàng quang.
- Chăm sóc đường tiêu hoá, PHCN đường ruột, nuôi dưỡng ăn uống.
- Phòng ngừa cứng khớp, co rút.
- Chú ý đặt đúng tư thế và tập thụ động: Tư thế đầu và cột sống thuận lợi để
không gây tổn thương thêm và không gây đè ép, đặt tay và chân đúng tư thế để đề
phòng co rút.
- Tập thụ động theo tầm hoạt động các khớp.
- Chăm sóc đường hô hấp :
- Đề phòng nghẽn mạch huyết khối.
8.3.2 Giai đoạn 2:có thể phục hồi tại viện hoặc tại nhà.
Trong giai đoạn này bệnh nhân học cách thích ứng với sự tàn tật của mình biết
cách ngăn ngừa các biến chứng, học để sử dụng các khả năng còn lại của mình.
- Dạy cho bệnh nhân tự chăm sóc da, lau chùi da sạch sẽ và kiểm tra da hằng
ngày bằng gương để phát hiện nguy cơ loét.
- PHCN đường tiết niệu :
- PHCN đường ruột :
- Tập sức mạnh các cơ và tập di chuyển.
- Tập với xe lăn.
- Tập di chuyển với các dụng cụ trợ giúp như đi:nạng, nẹp, thanh song song.
- Các hoạt động trị liệu:tự mặc quần áo, vệ sinh cá nhân.

8.3.3 Giai đoạn 3:tái hoà nhập vào XH và cộng đồng.
Giai đoạn này bệnh nhân đã tiến triển tốt, thích nghi với môi trường, tìm công
ăn việc làm, hoà nhập vào gia đình và XH.
- Tạo điều kiện cho người tàn tật đi lại dễ dàng:đường bằng phẳng, cầu to bắc
qua kênh rãnh, nhà cao tầng phải có giá đở ở cầu thang, có thanh song song quanh
nhà để người tàn tật tập đi lại.
- Chiều cao của giường phải thích hợp với xe lăn.
- Nhà bếp, nhà vệ sinh phải bố trí thích hợp để người bệnh có thể sử dụng.
- Tìm được công ăn việc làm thích hợp để kiếm sống.
- Tham gia mọi sinh hoạt của gia đình và XH.
KẾT LUẬN

Phục hồi chức năng cho người bệnh khó khăn về vận động là môt quá trình lâu
dài, đòi hỏi người cán bộ phục hồi, thân nhân gia đình và bản thân người tàn tật có
ý chí quyết tâm cao mới thành công được.



×