Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại công ty phát đạt – thị xã phúc yên – tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VY THỊ THU TRANG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT - THỊ
XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2019

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VY THỊ THU TRANG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT - THỊ
XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K46 - TY - N02
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2019
TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên - năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN


Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kĩ năng, tay
nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào trau dồi thêm kinh
nghiệm cho công việc sau này.
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ
bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Thông qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban
giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên đã luôn
động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý báu cho em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty Phát Đạt và các anh,
chị cán bộ kỹ thuật, các cán bộ công nhân viên của trại lợn đã tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, hướng dẫn kỹ thuật cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình
và bạn bè trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc toàn thể các thầy cô giáo lời
chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Vy Thị Thu Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 7
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 37
Bảng 4.1. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 45
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại .................................. 46
Bảng 4.3 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ....................... 47
Bảng 4.4 . Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ......... 48
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ................................ 49
Bảng 4.6. Số lượng lợn nái chửa, nái nuôi con, lợn con và lợn thịt trực
tiếp chăm sóc trong 6 tháng thực tập ............................................. 50
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 51


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADN:

Deoxyribonucleic acid

ARN:

Ribonucleic acid

Cs:

Cộng sự

E. coli


Escherichia Coli

Kg:

Kilogam

LMLM:

Lở mồm long móng

M:

Mét

MMA:

Metritis Mastitis Agalactia

Ml:

Mililit

Mg:

Miligam

Nxb:

Nhà xuất bản


TT:

Thể Trọng

Tr:

Trang


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................ 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại.................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ..................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại........................................................ 6
2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại ............................ 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................. 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................... 8
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ

và lợn nái nuôi con .................................................................................. 20
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình phòng bệnh cho đàn lợn................. 23
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 31
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................... 31
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....35
3.1. Đối tượng theo dõi ............................................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 35
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 35


v
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 35
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn .................................................................. 44
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 44
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 45
4.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại .................................. 45
4.1.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............. 45
4.1.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine . 46
4.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ....... 47
4.2.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................... 47
4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ và lợn thịt
giai đoạn sau cai sữa đến xuất bán .......................................................... 48
4.2.3. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại . 49
4.3 Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............ 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận ................................................................................................ 53
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Quy trình làm việc bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng trong bất cứ
ngành nghề nào. Khi công việc được thực hiện theo quy trình, mọi khâu xử lý
sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn, hay có thể nói mỗi người đều biết việc cụ thể cần
làm khi nhìn vào quy trình. Do đó, quy trình là căn cứ để làm việc đúng và
hiệu quả.
Trong chăn nuôi cũng vậy, việc áp dụng quy trình chăn nuôi sẽ giúp cho
người chăn nuôi có được cái nhìn tổng quát những việc cần làm, khi phát sinh
bất cứ vấn đề khiến hiệu quả chăn nuôi giảm xuống, người chăn nuôi có thể dựa
vào quy trình để xác định điểm thực hiện chưa đúng và có biện pháp điều chỉnh.
Với việc áp dụng quy trình chăn nuôi sẽ giúp cho công việc chăn nuôi tại
các trang trại lớn, nhỏ trở nên chuyên nghiệp hơn, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế, giảm công và sức lao động.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã có những bước phát
triền lớn như: tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả
năng phòng bệnh tốt… Các nhà khoa học cũng không ngừng tìm tòi, nghiên
cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
Là một sinh viên được đào tạo trong nhà trường, việc áp dụng các kiến
thức nền tảng đã được học vào thực tiễn sản xuất là một việc làm cần thiết. Để
nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên trước khi ra trường, mỗi sinh viên phải
có thời gian thực tập tại các trại chăn nuôi. Thông qua các hoạt động trực tiếp
tại trại sẽ giúp sinh viên củng cố kiến thức đã được học và nâng cao tay nghề.
Xuất phát từ nhu cầu của sinh viên cũng như những đòi hỏi của thực tiễn
sản xuất, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm

sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại công ty Phát Đạt –
thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc”.


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Rèn luyện thành thạo các kỹ năng trong quy trình chăm sóc, nuôi
dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Rèn luyện và nâng cao kỹ năng chẩn đoán lâm sàng trên lợn bị bệnh.
- Tập kê đơn và điều trị bệnh cho đàn lợn mắc bệnh.
- Tìm hiểu cách quản lý, tổ chức của một trang trại chăn nuôi
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các nguyên tắc phòng trị bệnh cho vật nuôi nói chung.
- Thành thạo các kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc chẩn đoán lâm sàng và
mổ khám bệnh tích trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ
- Đưa ra được phác đồ điều trị đối với một số bệnh thường gặp ở đàn lợn
nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt thuộc thôn Cao Quang, xã Cao Minh,
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có vùng
đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán sơn địa

thuộc xã Cao Minh.
+ Phía Đông giáp phường Xuân Hòa
+ Phía Tây giáp xã Nam Viêm.
+ Phía Nam giáp xã Bá Hiến.
+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Thanh.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23 0C, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa
nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đông.
Nhiệt độ không khí có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm 20,5 0C,
cực đại tuyệt đối là 41,60C, cực tiểu tuyệt đối là 3,10C.
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt
đối là 16%.


4
Hướng gió chủ yếu về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Khí hậu tương đối cho phát triển
nông nghiệp đa dạng.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông
nghiệp phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng
bất lợi như mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh
vật phát triển và gây bệnh. Chính vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn
gia súc khá là quan trọng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 giám đốc công ty.
+ 01 trưởng trại.
+ 01 kĩ sư
+ 05 công nhân.
+ 06 sinh viên thực tập
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạt động chăn
nuôi từ năm 2009 với quy mô là 120 nái sau đến năm 2013 công ty có mở
thêm quy mô lên 600 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích là 3 ha.
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi như: hệ
thống nước, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ,
chuồng bầu, chuồng thịt, 2 quạt thông gió đối với chuồng cách ly và 2 quạt
thông gió đối với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ
cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.


5
- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục
vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái bầu.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và
một bể ở đầu chuồng đẻ 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác
khác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở giữa các chuồng.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính

hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
và một số thiết bị khác
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
- Trại có một nhà khách, một phòng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên,
ba khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và
một nhà bếp ăn.
- Tổng trại có 10 chuồng nuôi, trong đó có: hai chuồng đẻ với 92 ô đẻ,
hai chuồng bầu với 246 ô bầu, một chuồng đực với 9 ô đực, một chuồng hậu
bị có ba ô quy mô là 50 con/ lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô quy mô là 650
con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ô quy mô là 2000 lợn thịt/lứa.
Hiện nay công ty có 24% là giống bố mẹ nhập từ công ty Greenfeed Việt
Nam, có 7% là giống ông bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng để sản
xuất và gây nái. Còn lại 69% là giống bố mẹ nhập từ công ty CP Việt Nam.
Trại có 2 đực ông, 5 đực bố để phối giống và 2 đực làm đực thí tình.


6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Qua thời gian thực tập tại tại trang trại công ty Phát Đạt đề tài có một số
nhận định như sau:
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại
hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn
nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như CP,
Greenfeed, Xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng nên việc phòng và trị bệnh cho
lợn nái dễ dàng hơn.
2.1.5.2. Khó khăn
Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
Do yêu cầu nghiêm ngặt của việc phòng bệnh cho đàn lợn vì vậy việc đi
lại ra vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường xuyên
xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến việc
chăm sóc đàn lợn.
Giá cả thịt trong ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng
trong thời gian vừa qua có những biến động lớn, gây ảnh hưởng tới đầu ra của
lợn thịt, làm cho ngành chăn nuôi lợn gặp khó khăn.


7
2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.6.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace Yorkshire và Duroc, lợn sau khi cai sữa sẽ được chuyển sang chuồng lợn thịt
nuôi đến giai đoạn xuất chuồng. Toàn bộ số lợn thịt sẽ được công ty TNHH
Phát Đạt chuyển đến lò mổ của công ty để giết thịt, đóng gói sản phẩm và bán
tại các siêu thị.
2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Chỉ tiêu


Số lợn qua các năm
2016

2017

5/2018

Nái hậu bị (con)

14

12

36

Nái sinh sản (con)

480

302

195

Lợn đưc giống

11

9

9


Lợn con theo mẹ

5284

3599

1325

Lợn thịt

1832

1435

952

Tỷ lệ đậu thai (%)

86,63

87,58

89,64

Số lứa đẻ/nái/năm (con)

2,34

2,33


2,32

Lợn con chết và loại sau sinh (%)

8,37

6,9

6,94

Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

23,01

23,42

25,04

Tổng số lợn con xuất (con)

25.844

16.479

11.328

(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Trang trại lợn công ty TNHH công ty Phát Đạt là một trong những trang
trại có quy mô công nghiệp khép kín, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học

kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Tuy nhiên, do


8
chịu tác động của nhiều yếu tố bất lợi nên tình hình sản xuất của trại trong 3
năm gần đây có xu hướng giảm. Dưới đây là một số chỉ tiêu của trại từ năm
2016 đến năm 2018:
Qua bảng trên ta có thể thấy, từ năm 2016-2018 kết quả sản xuất của trại
có xu hướng giảm dần: Số lợn nái sinh sản từ năm 2016 là 480 nái, tới năm
2018 giảm xuống còn 195. Số lợn con xuất từ năm 2016 là 25.844, tới năm
2018 giảm xuống còn 11.328 con.
Sở dĩ tình hình sản xuất của trại có xu hướng giảm là do số lượng lợn nái
loại tăng lên. Mặt khác, năm 2017 ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam rơi vào
khủng hoảng giá, giá lợn giảm xuống thấp và kéo dài, nhiều trang trại nuôi
lợn rơi vào tình trạng phá sản, một số trang trại phải giảm số đầu nái để duy
trì sản xuất, chính vì lý do đó mà số lượng lợn nái của trại cũng bị giảm mạnh.
Ngoài mô hình Chăn nuôi lợn khép kín, Công ty còn đầu tư thêm dây
truyền giết mổ đạt tiêu chuẩn, phục vụ cho nhu cầu của trại và một số tỉnh lân
cận. Số lợn thịt được nuôi tại trang trại, trước giai đoạn xuất chuồng 1 tháng,
trang trại chuyển sang chế độ nuôi với nguồn dinh dưỡng khác, cho lợn ăn
thức ăn tự trộn, chủ yếu là ngô, cám gạo, khô đỗ tương ... để cho thịt lợn ngon
hơn. Số lợn này sẽ được công ty chuyển về lò mổ và giết thịt, bao gói và đưa
vào hệ thống siêu thị lớn ở một số tỉnh.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [20] cho biết thành

thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh
sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo...


9
đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng
động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu hết
các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống có tầm
vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và và Lưu Kỷ (2003) [5], tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở
lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có
sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành

thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).


10
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu
bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con nái
hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng nếu cho lợn nái hậu
bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài
90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông,
thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm,
bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên
cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống.
Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới
năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của
chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn

chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1
- 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.


11
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003)
[8], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường phối
giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn
nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho
phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và
động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động
dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [18], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2006) [9].
Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó
là giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và
giai đoạn yên tĩnh.

+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày
và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục


12
tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh
trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen cơ quan sinh
dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung
mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được
cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối
với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng

trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có
biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.


13
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo
Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [28], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy,
phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3
do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.

Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và
giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao
noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận


14
hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone)
của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát
triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh
dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn
Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [31], đối với lợn nái hậu
bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể
gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối
giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu

với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm
phối giống lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa


15
đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc
12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5].
2.2.1.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai
không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử

cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp,
thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi
thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6
giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.


16
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và Cao
Văn, 2006) [20].
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [29], ở lợn không có bể sữa nên ở lợn
nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được
và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích
vào bầu vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần
từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó
kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi vào
tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác
nhau cho nên các vú khác nhau cho sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [18]. Theo Trương
Lăng (1996) [11], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời
kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì

oxytocin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của
toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước. Cần tách riêng lợn
con để trước chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất
thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ
kháng thể trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa 
globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan


17
Đình Thắm (1996) [19], nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa
đầu có hàm lượng  globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp
lợn con có sức đề kháng.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm
thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau
đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là
lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào
bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của
lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều
lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ
20 - 25 lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra,
tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con.
Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một máu rất lớn
chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy
qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng
2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [30],

thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc
và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác
hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin…
đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%,
cao hơn sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5%
so với 6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường
lactose lại thấp hơn.


18
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi
trùng gây bệnh. Lượng  globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (1996) [11], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào
mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg,
lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu

của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao
hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,
sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.


×