Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn CÔNG tác xã hội với NGƯỜI CAO TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.51 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
Page

1. Định nghĩa về người cao tuổi
-

-

-

1

Theo quan điểm y học: người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng
của cơ thể.
Một số nước phát triển như Đức, Hoa Kì,... quy định người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên. Quy định ở
mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó
khác nhau. Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì thường tuổi thọ và sức khỏe của người
dân cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi
của các nước đó cũng khác nhau.
Theo quan điểm của CTXH: với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội nhìn nhận về người cao
tuổi như sau: Người cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh lí, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp
nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối tượng yếu thế, đối tượng cần sự
trợ giúp của CTXH.
Theo WHO: người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên.
Theo pháp luật Việt Nam: Luật Người cao tuổi Việt Nam 2010 quy định: người cao tuổi là “Tất cả các công
dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”.

2. Những quan niệm sai lầm về người cao tuổi

-




Phần lớn người cao tuổi sống ở các nước phát triền:
Người cao tuổi sống ở tất cả các nước trên thế giới, không hẳn những nước phát triển.
Những nước có tỉ lệ người cao tuổi già nhất thế giới không phải là những nước phát triển nhất thế giới, mà là
những nước có đời sống kinh tế, xã hội phát triển mức khá trung bình hoặc đang phát triển. 10 nước có tỉ lệ
dân số già nhất thế giới: Latvia, Slovenia, Thụy Điển, Áo, Bulgaria, Hy Lạp, Italia, Đức, Nhật Bản, Monaco.
Những người cao tuổi đều giống nhau





-

Mỗi người cao tuổi là một cá thể duy nhất
Page
Họ chỉ giống nhau về sự lão hóa, một số bệnh, sinh
lí,...
Họ khác nhau về nhu cầu, mong muốn, năng lực cũng
2 như hoàn cảnh.
Họ khác nhau về những mong chờ ở con cháu, về sức khỏe,...
Lão hóa ở nam và ở nữ giống nhau
Sức khỏe giữa nam và nữ khác nhau. Do phụ nữ sinh con và đến giai đoạn mãn kinh nên sức khỏe suy giảm
nghiêm trọng. Trong khi đó, đàn ông tới độ tuổi trung niên gần như vẫn hoạt động tốt.
Độ linh hoạt chân tay, hầu như cả phụ nữ và đàn ông đều có sự linh hoạt tương đương nhau.
Tình dục: tphụ nữ sau sinnh hoặc tới giai đoạn tiền mãn kinh hầu như số nhiều giảm ham muốn và hóc môn
sinh dục đáng kể, trong khi đó đàn ông vẫn rất sung mãn.
Da của phụ nữ sạm đen và chảy, trong khi đó da của đàn ông vẫn có sự đàn hồi tốt, ít khi bị sạm bởi đàn ông
có mật độ collagen cao hơn so với phụ nữ.

Sức khỏe tinh thần: phụ nữ do rơi vào giai đạon mãn kinh nên hay bốc hỏa, khó chịu, thậm chí trầm cảm,
trong khi đó đàn ông có sức khỏe tinh thần tốt hơn.
Răng và tóc, có sự lão hóa được cho là tương đương nhau.
Người cao tuổi được cho là những người “yếu đuối”
Có nhiều quan điểm cho rằng người cao tuổi là người yếu đuối. Tuy nhiên, họ không hoàn toàn yếu đuối mà
do đặc điểm tâm lí tuổi già có phần giống trẻ con, thích được quan tâm, chăm sóc, thích nhõng nhẽo.
Người cao tuổi có bản lĩnh vững chắc trước các tình huống
Người cao tuổi thích thể hiện bản thân trước con cháu
Người cao tuổi thích được hỏi ý kiến, được tôn trọng
Người cao tuổi không còn có ích nữa
Trong giáo dục: người cao tuổi có công đầu tiên trong việc nuôi dưỡng, giáo dục con cháu
Trong văn hóa – xã hội: người cao tuổi truyền những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm
trong giao tiếp cho con cháu, giúp bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa cho dòng họ và đất nước.
Trong kinh tế: người cao tuổi truyền lại những kinh nghiệm sảm xuất cho con cháu, dòng họ, tham gia tư vấn
về phương thức canh tác cũng như sản xuất.


-


-

Trong phòng chống bạo lực gia đình, ngăn ngừa tệ nạn xã hội: người cao tuổi có bản lĩnh đấu tranh phòng
Page
ngừa các tệ nạn xã hội, thấy rõ những hiểm họa khôn lường do các tệ bạn xã hội có thể gây ra cho gia đình,
dòng họ và cộng đồng xã hội, từ đó, giáo dục con3cháu cách phòng ngừa.
Người cao tuổi là chỗ dựa cho con cháu, dòng họ
Người cao tuổi tham gia vận động, thuyết phục các gia đình có những hành vi sai trái để tuân thủ luật pháp
và có lối sống văn hóa
Người cao tuổi là tấm gương về đạo đức, ý trí phấn đấu cho con cháu noi theo,...

Người cao tuổi là gánh nặng cho xã hội
Có nhiều quan điểm cho rằng người cao tuổi là gánh nặng cho xã hội, do xã hội phải dành khoản tài chính
lớn mang lại an sinh cho người cao tuổi.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy người cao tuổi không phải là gánh nặng cho xã hội bởi:
+ Số nhiều họ đã cống hiến cho xã hội và họ có lương hưu, tự nuôi sống bản thân
+ Họ là người có nhiều kinh nghiệm về ứng xử, sản xuất kinh tế,… giúp ích cho con cháu và xã hội
+ Có nhiều người cao tuổi sau khi nghỉ hưu vẫn tiếp tục lao động và cống hiến

3. Vị thế và vai trò của người cao tuổi trong xã hội
Chiếm tới gần 10% dân số, người cao tuổi là một lực lượng xã hội đông đảo và có vai trò quan trọng trong
xã hội Việt Nam hiện nay. Với kinh nghiệm được tích lũy trong quá trình lao động, cống hiến; với những giá trị văn
hóa truyền thống được lưu giữ, người cao tuổi được coi là một nguồn lực quan trọng trong các hoạt động kinh tế,
văn hóa và xã hội của đất nước.
Theo Luật người cao tuổi Việt Nam năm 2009, người cao tuổi Việt Nam có những vai trò sau:
-

Giáo dục truyền thống đoàn kết, yêu nước, yêu con người và thiên nhiên cho con cháu.
Xây dựng đời sống văn hoá; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở cơ sở và cộng đồng; tham gia
các phong trào khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng người có đức, có tài và các cuộc
vận động khác tại cộng đồng.


-

Truyền thụ kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và nghề truyền
Page
thống cho thế hệ trẻ.
Nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, ứng dụng khoa học
4 và công nghệ; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật.
Phát triển kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp.

Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng.
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, quan
liêu; phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
Đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật.

4. Vị thê và vai trò của người cao tuổi trong gia đình
-

-

-

NCT có vai trò quan trọng trong kiến tạo gia đình thành đạt
Người cao tuổi với vị trí, vai trò là những tấm gương sáng về đạo đức, lối sống, kinh nghiệm, công lao trong
xây dựng tổ ấm hạnh phúc gia đình.
Tích lũy và truyền lại kinh nghiệm sống, lao động, sản xuất và xóa đói giảm nghèo cho con cháu
Người cao tuổi với sự trải nghiệm dày dạn về cuộc đời đã trở thành trụ cột tinh thần vững chai trong gia
đình, trong hoàn cảnh hiệ tại, với việc nêu gương sáng về đạo đức, lối sống để giáo dục cho con cháu những
giá trị gia đình truyền thống từ những sinh hoạt và việc làm nhỏ nhất hang ngày trong gia đình.
Người cao tuổi còn có ưu thế về kĩ năng thuyết phục con cháu mà không phải áp đặt trong việc chọn lọc và
tạo sức đề kháng đối với những tác động từ bên ngoài để hình thành nhân cách cho con cháu theo hướng tích
cực.
Trong phòng chống bạo lực gia đình, người cao tuổi là tấm gương dạy bảo con cháu trong gia đình sống phải
yêu thương, chan hòa với nhau, thể hiện trong nếp sống “gia đình văn hóa”, “toàn dân đàon kết xây dựng đời
sống văn hóa khu dân cư”…

5. Mối quan hệ giữa người cao tuổi và con cái


Khi xét về mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình thì đặc trưng nổi bật nhất chính là tình yêu

Page
thương một cách tự nhiên và tự nguyện. Mỗi con người từ khi nằm trong bụng mẹ cho đến khi trưởng thành luôn
được sự chăm sóc, tình yêu thương, lo lắng của các bậc 5
sinh thành.
Tuy nhiên, mối quan hệ cha mẹ - con cái không chỉ là mối quan hệ một chiều hướng về con mà còn thể hiện
qua tình yêu thương, thái độ kính trọng trong cách cư xử của con cái đối với cha mẹ. Bởi vậy, lòng hiếu thảo của
con cái đối với cha mẹ lúc tuổi già là bài học đạo đức đầu tiên trong suốt quá tình hình thành nhân cách con người.
Ở xã hội phương Đông nói chung, người cao tuổi cơ bản đều nương tựa vào gia đình trong giai đoạn cuối
của cuộc đời.
Bản thân các cụ cao tuổi có ưu điểm mà người trẻ không thể có được là tình thương vô bờ bến, luôn dành
cho con cháu điều tốt đẹp nhất. Họ cũng là một kho tang kinh ngiệm, là cầu nối giữ gìn truyền thống của gia tộc và
có vai trò quan trọng trong việc điều hòa cuộc sống gia đình.
6. Mối quan hệ giữa người cao tuổi với con cháu
Ông bà là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, là những người giữ gìn những di huấn thiêng liêng của các bậc
tiền bối. họ là những người truyền thụ, bổ sung cho thế hệ trẻ nền văn hóa gia đình, dòng tộc.
Có những lúc ông bà và con cháu có những lúc khó hòa hợp với nhau và có thể trở nên căng thẳng bởi
khoảng cách tuổi tác, lối sống và cách nghĩ khác nhau giữa đôi bên. Khi những đứa con cháu còn nhỏ, quan hệ giữa
ông bà và con cháu “xuôi chèo mát mái”. Nhưng khi bọn trẻ lớn lên, có thể chúng sẽ coi sự quan tâm của ông bà
như một sự trở ngại cho sự độc lập của chúng. Khi đó, bất cứ lời khuyên hạy gợi ý nào của ông bà cũng được coi
như sự can thiệp.
7. Những thay đổi về khả năng nhận thức, tư duy ở người cao tuổi


Hoạt động nhận thức bao gồm nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác) và nhận thức lí tính (tư duy, tưởng
Page
tượng) ở người già có một số thay đổi nghiêm trọng:
-

6


Do độ nhạy cảm của các giác quan giảm và sự lão hóa của tế bào thần kinh nên chất lượng, hiệu quả nhận
thức cảm tính ở người già có sự giảm sút rõ rệt, cảm giác, tri giác kém nhạy cảm, kém chính xác và trọn vẹn.
Về nhận thức lí tính: Đa số người cao tuổi đều có sự giảm sút ở mức độ khác nhau về khả năng hoạt động tư
duy. Các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa,... thường giảm tính lih hoạt
và kém hiệu quả. Người già gặp khó khăn khi tiếp thu những khái niệm mới, trừu tượng.

Về trí nhớ: có thể nói, đặc điểm thường thấy ở người cao tuổi là giảm sút trí nhớ. Các ghi nhớ khá lâu ở họ là
những kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp, chuyên môn. Ở họ, trí nhớ dài hạn tốt hơn trí nhớ ngắn hạn: những
kỉ niệm cụ họ thường nhớ rất lâu, cụ thể, chi tiết trong khi đó những thông tin mới tiếp thu thì họ lại hay quên. Sự
giảm sút trí nhớ người già cũng có sự phân hóa theo loại trí nhớ: trí nhớ ngôn ngữ giảm sút chậm hơn so với trí nhớ
hình ảnh và phi ngôn ngữ, trí nhớ có chủ định giảm sút chậm hơn so với trí nhớ không chủ định...
8. Những thay đổi về tâm lí ở người cao tuổi
Cùng với quá trình lão hóa, quá trình thay đổi về sinh lí, tâm lí con người trong giai đoạn cao tuổi cũng có
rất nhiều vấn đề nổi bật. Người cao tuổi có thể cảm thấy cô độc, hướng về quá khứ, hay giận dỗi, chuyển từ trạng
thái tích cực sang tiêu cực… những vấn đề đó làm cho tâm lí người cao tuổi có nhiều thay đổi.
Vấn đề tâm lí có ảnh hưởng đến cuộc sống người cao tuổi. khi tâm lí ổn định, vui vẻ, người cao tuổi sẽ cảm
thấy khỏe khoắn hơn, sẽ hoạt động nhiều hơn.
Do sự thay đổi vai trò của bản thân, nhiều người cao tuổi cảm thấy mình không còn có ích, không còn được
sự tôn trọng của mọi người, ảnh hưởng của “hội chứng về hưu”, nhiều người cao tuổi do những sai lầm trong quá
khứ thường than trách bản thân… trong khi đó họ rất khó chi sẻ với con cháu hay người thân.


Hướng về quá khứ: Để giải tỏa những ưu phiền thường nhật trong cuộc sống hiện tại, người cao tuổi thường
Page
thích hội họp, tìm lại bạn cũ, cảnh xưa, tham gia hội ái hữu, hội cựu chiến binh... Họ thích ôn lại chuyện cũ, viết
hồi ký, tái hiện kinh nghiệm sống cũng như hướng về cội
7nguồn: Viếng mộ tổ tiên, sưu tầm cổ vật....
Chuyển từ trạng thái “tích cực” sang trạng thái “tiêu cực” Khi về già người cao tuổi phải đối mặt với bước
ngoặt lớn lao về lao động và nghề nghiệp. Đó là chuyển từ trạng thái lao động (bận rộn với công việc, bạn bè) sang
trạng thái nghỉ ngơi, chuyển từ trạng thái tích cực khẩn trương sang trạng thái tiêu cực xả hơi. Do vậy người cao

tuổi sẽ phải tìm cách thích nghi với cuộc sống mới. Người ta dễ gặp phải “hội chứng về hưu”.
Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi có thể được liệt kê như sau:
-

-

-

Sự cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn : Con cháu thường bận rộn với cuộc sống. Điều này
làm cho người cao tuổi cảm thấy mình bị lãng quên, bị bỏ rơi. Họ rất muốn tuổi già của mình vui vẻ bên con
cháu, muốn được người khác coi mình không là người vô dụng. Họ rất muốn được nhiều người quan tâm, lo
lắng cho mình và ngược lại. Họ sợ sự cô đơn, sợ phải ở nhà một mình.
Cảm nhận thấy bất lực và tủi thân: Đa số người cao tuổi nếu còn sức khỏe vẫn còn có thể giúp con cháu một
vài việc vặt trong nhà, tự đi lại phục vụ mình, hoặc có thể tham gia được các sinh hoạt giải trí, cộng đồng.
Nhưng cũng có một số người cao tuổi do tuổi tác đã cao, sức khỏe giảm sút nên sinh hoạt phần lớn phụ
thuộc vào con cháu. Do vậy dễ nảy sinh tâm trạng chản nản, buồn phiền, hay tự dằn vặt mình. Người cao
tuổi mà tuổi càng cao thì sức khỏe lại càng giảm sút, đi lại chậm chạp, không còn khả năng lao động, quan
niệm sống khác với thế hệ sau... nên chỉ một thái độ hay một câu nói thiếu tế nhị có thể làm cho họ tự ái, tủi
thân cho rằng mình già rồi nên bị con cháu coi thường.
Nói nhiều hoặc trầm cảm: Vì muốn truyền đạt kinh nghiệm sống cho con cháu, muốn con cháu sống theo
khuôn phép đạo đức thế hệ mình nên họ hay bắt lỗi, nói nhiều và có khi còn làm cho người khác khó chịu.
Với một bộ phận người cao tuổi bảo thủ và khó thích ứng với sự thay đổi, cộng với sự giảm sút của sức
khỏe, khả năng thực hiện công việc hạn chế, nếu thời trẻ có những ước mơ không thực hiện được, hoặc
không thỏa đáng, không hài lòng... có thể xuất hiện triệu chứng của bệnh trầm cảm. Họ trở thành những


-

người trái tính, hay ghen tỵ, can thiệp sâu vào cuộc sống riêng tư của con cháu vì họ cho rằng mình có quyền
Page

đó.
Sợ phải đối mặt với cái chết: Sinh – tử là quy luật
8 của tự nhiên, dù vậy người cao tuổi vẫn sợ phải đối mặt
với cái chết. Cũng có những trường hợp các cụ bàn việc hậu sự cho mình, viết di chúc cho con cháu... có
những cụ không chấp nhận, lảng tránh điều đó và sợ chết.

Với những thay đổi chung về tâm lý của người cao tuổi đã trình bày ở trên dẫn đến việc một bộ phận người
cao tuổi thường thay đổi tính nết. Con cháu cần chuẩn bị sẵn tâm lý để đón nhận thực tế này nhằm có những ứng
xử phù hợp.
Cách thức phát hiện:
-

Trò chuyện, lắng nghe người cao tuổi
Quan sát hành vi của người cao tuổi với mọi người xung quanh
Các hoạt động trợ giúp:
Lắng nghe và trò chuyện với người cao tuổi. Khi họ được lắng nghe, được chí sẻ họ sẽ kể được hết những
tâm tư của mình, từ đó có thể thoát khỏi sự cô dơn, khép mình.
Tham vấn tâm lí cho người cao tuổi: nhân viên xã hội cùng người cao tuổi phân tích các vấn đề mà người
cao tuổi gặp phải, hỗ trợ người cao tuổi giải quyết các vấn đề tâm lí đó.
Kết nối người cao tuối với các câu lạc bộ phù hợp với nhu cầu có thể tham gia các hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội để cởi mở bản thân hơn, thấy mình có ích hơn.
Nâng cao nhận thức của gia đình và cộng đồng về vai trò cũng như các đặc điểm tâm sinh lí thời kì cao tuổi.

9. Biểu hiện lão hóa ở các chức năng cụ thể
Lão hóa là quá trình tất yếu của cơ thể sống. Lão hóa có thể đến sớm hay muộn tùy thuộc vao cơ thể của
từng người. Khi tuổi già các đáp ứng kếm nhanh nhậy, khả năng tự điều chỉnh và thích nghi cũng giảm dần, kéo


theo đó là sức khỏe về thể chất và tinh thần giảm sút. Về thể xác, trong giai đoạn này cơ thể bắt đầu có những thay
Page

đổi theo chiều hướng đi xuống.
-

-

9

Diện mạo thay đổi: tóc bạc, da mồi, có thêm nhiều nếp nhăn. Da trở nên khô và thô hơn. Trên cơ thể, đầu và
mặt xuất hiện nhiều mụn cơm hơn. ở tuổi già có những nếp nhăn là do lớp mỡ ở dưới lớp da mất đi cũng như
do da không còn tính đàn hồi. Các mạch máu mỏng vỡ ra, tạo thành các chất xanh đen nhỏ dưới da.
Bộ răng yếu làm cho người cao tuổi ngại dùng các thức ăn cứng, khô, dai, dù thức ăn này giàu vitamin, đạm
và chất khoáng. Người cao tuổi thường chọn thức ăn mềm, dễ ăn.
Các cơ quan cảm giác: cảm giác - nghe nhìn, nếm và khứu giác cùng với tuổi tác ngày càng cao thường bắt
đầu hoạt động kém hiệu quả.
Các cơ quan nội tạng:
+ Tim là một cơ bắp có trình độ chuyên môn hóa cao cùng với tuổi tác cũng phải chịu những vấn đề tương tự
như các cơ bắp khác trên cơ thể. Tim phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của hệ tuần hoàn, mà có thể là
nguyên nhân phát sinh liên quan đến vấn đề lão hóa.
+ Phổi của người già thường làm việc ít hiệu quả khi hít vào và lượng oxy giảm. Khả năng dự phòng của
tim, phổi và các cơ quan khác giảm sút. Người già thích nghi với các điều kiện rét chậm hơn. Người già dễ
bị cảm lạnh, nhiệt độ có thể hạ thấp gây rủi ro nghiêm trọng đến sức khỏe của họ. Họ phải chịu đựng những
khó khăn tương tự khi trong trường hợp phải tiếp cận cới nhiệt độ cao.
+ Khả năng tình dục giảm: do sự thay đổi của nội tiết tố, ham muốn tình dục ở người coa tuổi cũng giảm rõ
rệt. Ở người già, xương và khớp không còn linh hoạt, mềm dẻo, các cơ yếu đi dẫn đến mọi cử động đều
chậm chạm, vụng về. Người già hay bị mệt mỏi, mọi hành vi, cử chỉ yêu đương gặp khó khăn.

10. Lão hóa thứ phát và lão hóa nguyên phát
Lão hóa nguyên phát:
Nguyên phát là những phát sinh ra tại chỗ ngay từ giai đoạn đầu, phân biệt với thứ phát (từ điển tiếng việt,
2009).



Lão hóa nguyên phát là do những yếu tố như gen, tế bào... tới độ tuổi 60 con người sẽ bị lão hóa.
Page

Nguyên phát là lão hóa nảy sinh trong chính bản thân người cao tuổi theo quy luật: “Sinh – Lão – Bệnh –

10

Tử”.
Lão hóa thứ phát:

Thứ phát là những phát sinh ra ở sau một giai đoạn, phân biệt với nguyên phát.
Lão hóa thứ phát chính là quá trình lão hóa nhưng có thể chưa tới độ tuổi 60 và bị chi phối, tác động bởi
những yếu tố môi trường... ví dụ: những người lao công, công nhân xây dựng có thể bị lão hóa da sớm hơn những
người khác do ảnh hưởng của yếu tố môi trường.
Lão hóa nguyên phát là quá trình do những biến đổi gen hay yếu tố môi trường.
11. các biện pháp chống lão hóa


-

Về thể chất:
Tích cực vận động, tập thể dục và tham gia các hoạt động bổ ích
Tập Yoga
Không nên ngồi hoặc nằm quá lâu một tư thế
Khám sức khỏe định kì
Về sinh hoạt hàng ngày và ăn uống:
Ăn nhiều rau xanh và trái cây
Hạn chế ăn thịt màu đỏ, mỡ

Ăn nhiều các ngũ cốc nguyên hạt
Uống đủ nước (khaorng 2l/ngày)
Ăn điều độ, không nên ăn quá no
Hạn chế ăn các đồ hộp chế biến sẵn, chứ nhiều chất béo, chất bảo quản
Ăn dầu thực vật



-

Chắm sóc da tốt...
Page
Về tinh thần:
Luôn lạc quan, yêu đời
11
Sắp xếp công việc hợp lí
Không để bản thân thường xuyên bị mệt mỏi, stress...

12. Những nhu cầu quan hệ của người cao tuổi
13. chăm sóc người cao tuổi bị ốm ở gia đình:
Không vận động quá sớm: khi chăm sóc người ốm tại nhà chúng ta thường hay có thói quen là khuyến
khích người bệnh vận động để có thể giảm bớt thời gian nằm tại giường. Tuy nhiên, cần đề bệnh nhân vận động từ
từ. Không nên cố gắng để bệnh nhân vận động quá nhiều cho đến khi mọi triệu chứng đã có dấu hiệu thuyên giảm.
Tạo ra không gian yên tĩnh, trong lành để cho người ốm có thể có giấc ngủ tốt,...
Cung cấp nước cho bệnh nhân bằng nhiêu cách: mỗi ngày nên cho họ uống khoảng 1 – 2 lít nước.
Xoa dịu các vùng bị đau nhức, mệt mỏi: các biện pháp làm dịu vùng nhức mỏi: Massage, xoa bóp; chườm
nóng; vận động nhẹ trên giường,…
Giúp cơ thể người già sạch sẽ:
-


Khi bị ốm người bệnh không thể tự mình chăm sóc cá nhân được. Để cơ thể trong tình trạng thiếu sạch sẽ
vừa làm gia tang nguy cơ mắc các bệnh khác, đồng thời gây cảm giác khó chịu cho người bệnh.
Đảm bảo vệ sinh cá nhân sạch sẽ là điều vô cùng quan trọng khi chăm sóc người ốm.
Giữ cơ thể người bệnh sạch sẽ bao gồm những công việc sau: giữ vệ sinh răng miệng, gội đầu và tắm cho
người bệnh,…


-

Giữ không gian xung quanh người bệnh: không gian xung quanh bệnh nhân phải thoáng mát nhằm giúp
Page
người bệnh cảm thấy thoải mái và thư giãn về tinh thần , đồng thời làm giảm các nguy cơ bị bệnh từ sinh vật
do lúc này sự đề kháng của cơ thể bệnh nhân là rất
kém.
12
Một số điều cần làm:
Thường xuyên giặt chăn, chiếu, ga trải giường, vỏ gối.
Lau chìu phòng nghỉ ngơi của người bệnh thường xuyên
Mở cửa sổ đề không khí lưu thong
Thay quần áo cho bệnh nhân thường xuyên.

Khi chăm sóc người ốm tại nhà, bạn hãy thực hiện đầy đủ những lời khuyên ở trên và chắc chắn sẽ giúp cho
người bệnh nhanh chóng hồi phục sức khỏe, giảm thời gian lành bệnh.
Những lợi ích mà dịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhà mang lại:
-

-

Dịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhà ngày càng mở rộng bởi đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho cộng
đồng. Người thân sẽ yên tâm hơn khi thực hiện đúng phác đồ điều trị, kiểm soát những tình huống bất ngờ

và rủi ro xấu có thể xảy ra.
Tiết kiệm thời gian và chi phí là một trong những lợi ích thiết thực mà dịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhà
mang lại.
Hiện nay, những thành phố lớn ở nước ta đã phát triển rất nhiều những trung tâm, coog ty đưa ra các dịch vụ
chăm sóc người bệnh tại nhà.
Tuy có nhiều lợi ích từ dịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhà mang lại cho chính người bệnh và người thân
trong gia đình. Nhưng chúng ta cũng cần lưu ý một số điều khi chọn lựa dịch vụ này như:
+ Tâm lí của người bệnh không thích sự có mặt của người lạ bởi ốm đau là lúc họ rất cần sự yêu thương của
người thân trong gia đình.
+ Lựa chọn trung tâm, công ty cung cấp dịch vụ chăm sóc người già phải đảm bảo chất lượng và uy tín.
+ Yêu cầu được tự lựa chọn của người điều dưỡng thông qua việc xem xét thái độ, cách cư xử và trình độ
chuyên môn bằng cấp.


+ Cuối cùng là chi phí, đừng quá tiết kiệm nếu chúng ta có điều kiện chọn cho người thân yêu của mình một
Page
trung tâm với dịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhà có chất lượng hoàn hảo.
14. Người cao tuổi và sự giảm thính lực

13

Sự suy giảm thính lực do quá trình lão hóa ở người cao tuổi còn gọi là lão thính.
Tai người gồm có 3 bộ phận chính :
-

Tai ngoài gồm có: vành tai, ống tai và mặt ngoài màng nhĩ.
Tai giữa gồm có: mặt trong màng nhĩ, chuỗi xương con nằm trong hòm nhĩ và đầu cuối của vòi nhĩ.
Tai trong gồm có ốc tai, tiền đình.

Âm thanh được vành tai hứng lấy đưa vào ống tai đập vào màng nhĩ làm cho màng nhĩ rung động. Khi màng

nhĩ rung động, chuỗi xương con có 1 đầu gắn vào nó cũng rung động theo. Khi chuỗi xương con rung động sẽ làm
đế xương bàn đạp chuyển động ra vào. Chuyển động này làm cho nước nội dịch trong ốc tai chuyển động theo.
Nước nội dịch chuyển động khiến lông của các tế bào nghe nằm trong ốc tai chuyển động, làm thay đổi điện thế
của tế bào này. Sự thay đổi điện thế này tạo ra kích thích rồi truyền qua dây thần kinh thính giác đến vỏ não thính
giác. Tại đây não sẽ phân tích và cho ta biết đó là âm gì.
Vì sao có nhiều NCT bị suy giảm thính lực?
-

-

Khi tuổi trên 50, da ống tai ngoài dần bị teo, mất nước. Ngoài ra, ống tai ngoài còn bị ứ đọng ráy tai tạo
thành nút ráy. Trong khi đó màng nhĩ dày đục, mất bóng, xuất hiện các mảng xơ nhĩ. Chuỗi xương con nằm
trong tai giữa thì bị xốp và có hiện tượng can-xi hoá các khớp xương làm cho việc dẫn truyền âm thanh bị
giảm.
Quá trình lão hoá còn làm tổn thương các tế bào nghe tại tai trong ngày càng nặng lên theo tuổi. Thêm vào
đó, dây thần kinh thính giác và các mạch máu nuôi dưỡng cũng bị thoái hoá kết hợp với sự đặc dần của các


-

-

ống xương mà nó đi qua làm cho chúng bị kẹp lại. Hậu quả là quá trình suy giảm thính lực ngày một nhanh
Page
chóng. Sự suy giảm thính lực do quá trình lão hóa ở NCT còn gọi là lão thính.
Suy giảm thính lực ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
14 sống NCT như thế nào?
Suy giảm thính lực ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của NCT tuổi. Ví dụ: Nhiều NCT
muốn xem các chương trình mình ưa thích trên tivi nhưng vì phải bật tiếng thật to mới nghe được nên gây
phiền hà đến hàng xóm và người nhà. NCT bật để nghe được thì mọi người xung quanh sẽ cảm thấy khó

chịu, bật nhỏ xuống để mọi người không khó chịu thì lại không nghe được. Điều này làm NCT cũng thấy
không thoải mái.
Vì khó nghe nên NCT phải hỏi đi hỏi lại nhiều lần làm cho người tiếp xúc thấy khó chịu. Từ đó NCT trở nên
ngại tiếp xúc và tự cô lập mình. Không nghe được, ngại tiếp xúc làm cho NCT bị ảnh hưởng tâm sinh lý rất
nhiều và từ đó bệnh mất trí nhớ cũng đến mau hơn.
Làm sao phát hiện sớm suy giảm thính lực?

Hiện tượng giảm thính lực thường xảy ra rất chậm, không đi kèm theo triệu chứng như các bệnh khác. Nếu
tai gặp phải những vấn đề sau đây, NCT nên đi kiểm tra thính giác:
-

Có thể nghe ở những nơi yên tĩnh hoặc chỉ có hai người, khó nghe ở nơi đông người.
Hoàn toàn không nghe được gì hoặc chỉ nghe loáng thoáng từng câu, từng chữ đứt quãng trong trường hợp ở
những nơi như sân khấu, nhà hát, chỗ họp đông người.
Khó khăn khi nghe âm thanh phát ra từ ti vi hoặc điện thoại trong khi đối với những người khác lại là quá
to. - Khó khăn để hiểu những đối thoại của gia đình và bạn bè mỗi khi họp mặt.
Thường xuyên yêu cầu người khác lặp đi lặp lại câu nói họ vừa nói.
Luôn phải ghé đầu về phía người nói để lắng nghe.
Không thể nghe rõ ràng phát âm hoặc những lời nói cuối câu của người đối diện.
Làm chậm quá trình suy giảm thính lực bằng cách nào?


Nhiều chuyên gia bỏ nhiều năm nghiên cứu về NCT cho rằng: ngoài nguyên nhân sinh lý ra, hiện tượng điếc
Page
ở NCT còn có liên quan đến việc ăn uống không hợp lý. Vì vậy nếu biết sớm và chú ý điều chỉnh ăn uống thì có thể
đề phòng được. Những loại thức ăn tốt cho thính lực bao15
gồm:
-

-


-

-

Chất kẽm: Kẽm (Zn) vô cùng quan trọng đối với thính lực. Hàm lượng kẽm ở ốc tai cao hơn hẳn so với các
bộ phận khác trong cơ thể. Ngoài 60 tuổi hàm lượng kẽm giảm rõ rệt, làm cho hoạt động chức năng của ốc
tai bị suy yếu. Bởi vậy, khi sang tuổi trung niên nên ăn cá, đậu nành, rau cải, cà rốt, các loại hải sản vì đây là
những loại thực phẩm chứa nhiều kẽm.
Chất sắt: Sắt có tác dụng làm giãn mạch máu, làm mềm các tế bào hồng cầu, giúp tai được cung cấp đủ
máu, từ đó làm chậm lại tình trạng giảm thính lực. Ngay từ tuổi trung niên đã nên ăn thêm các thức ăn giàu
chất sắt như: mộc nhĩ đen, gan động vật, thịt nạc, rau cần, rau chân vịt…
Vitamin D: Vitamin D cũng ảnh hưởng đến thính lực của người cao tuổi. Các loại nấm và mộc nhĩ trắng
(ngân nhĩ) đều chứa vitamin D2. Gan cá biển có hàm lượng vitamin D3 cao nhất. Gan gia cầm, gia súc và
trứng cũng chứa vitamin D3. Trong các mô da và mỡ người có chứa chất dehydrocholesterol, sau khi được
chiếu bởi tia cực tím trong ánh nắng mặt trời nó có thể hình thành vitamin D3. Bởi vậy, người cao tuổi cũng
cần thường xuyên ra nắng.
Phương pháp nào có thể cải thiện sức nghe của NCT?
Đối với người cao tuổi bị suy giảm thính lực, máy nghe là biện pháp tốt nhất để cải thiện sức nghe. Mỗi năm
ở Mỹ bán ra chừng hai triệu máy trợ thính (hearing aid). Trong số đó chừng 80% là cho người trên 65 tuổi.
Máy có nhiều loại, để dùng tùy trường hợp và sở thích, kể cả vấn đề thẩm mỹ. Nếu bị giảm thính lực cả hai
bên (phần lớn các người già bị cả hai bên), thì nên đeo hai máy. Khuếch đại âm thanh từ hai bên tai về não sẽ
làm cho sự cảm nhận âm thanh được hoàn hảo hơn.

15. Dinh dưỡng và ăn uống cho người cao tuổi


Ăn thức ăn càng đa dạng càng tốt



-


-


-


-

-


-

Thức ăn hàng ngày của người cao tuổi càng đa dạng càng tốt, khoảng trên 20 loại thực phẩm. Một chế độ
Page
dinh dưỡng tốt là mỗi bữa ăn phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
Chế độ ăn đầy đủ, đa dạng chủ yếu dựa vào các thức
16 ăn có nguồn gốc thực vật. Tính đa dạng của khẩu phần
ăn là lời khuyên được chấp nhận rộng rãi khắp thế giới. Các nước đều khuyến nghị người cao tuổi mỗi tuần
nên sử dụng trên 30 loại và mỗi ngày trên 12 loại thực phẩm khác nhau.
Ăn nhiều các loại rau tươi
Ăn rau tươi sẽ bổ sung các vitamin, muối khoáng cần thiết mà cơ thể người cao tuổi không thể tự tổng hợp
được. Ví dụ: một nghiên cứu của Anh trên 257.000 người châu Âu cho thấy, nếu mỗi ngày ăn 5 đĩa rau quả
tươi hoặc nhiều hơn nữa (mỗi đĩa có 77g rau xanh hay 80g quả tươi), có thể làm giảm nguy cơ tai biến mạch
máu não ở người cao tuổi đến 25%.
Ăn nhiều cá
Nếu ăn cá thường xuyên, ít nhất 2 lần trong tuần, giúp người cao tuổi có khả năng chống lại nhiều nguy cơ

gây bệnh từ hen phế quản đến ung thư tiền liệt tuyến. Cá giàu chất đạm, ít acid béo không tốt, nhiều acid béo
tốt có tác dụng chống bệnh tim mạch và ung thư.
Ăn nhiều chất xơ
Chất xơ tuy không cung cấp năng lượng cho người cao tuổi nhưng lại có vai trò không thể thiếu trong việc
chống táo bón, giảm cholesterol máu làm tránh xơ vữa động mạch, đái tháo đường, béo phì… Việc tiêu thụ
những thức ăn giàu chất xơ đã làm giảm nguy cơ ung thư ruột.
Rau xanh là nguồn cung cấp chất xơ quan trọng. Lượng chất xơ trong rau khoảng 0,3-3,5% tùy loại. Thực
phẩm này đặc biệt cần thiết cho người cao tuổi. Trong rau, chất xenlulô liên kết với các chất pectin tạo thành
một phức hợp kích thích mạnh nhu động ruột và sự tiết dịch ruột. Khuyến cáo chung của các chuyên gia dinh
dưỡng là nên ăn khoảng 20-35g chất xơ/ngày, tức tiêu thụ tối thiểu 300g rau/ngày và ăn ít nhất 100g quả
chín/ngày.
Giảm chất đường, chất bột
Ở người cao tuổi, sự dung nạp các chất đường, bột giảm nhiều. Nhu cầu về năng lượng giảm 30% so với tuổi
20. Vì vậy, người cao tuổi nên ăn các thức ăn chứa tinh bột giàu chất xơ như bánh mì đen, ngũ cốc nguyên



-


-

-


-

-

-


hạt, khoai củ chứa ít năng lượng (khoai lang), không đắt tiền, luôn sẵn có và là nguồn vitamin, khoáng chất
Page
và protein quý. Ngược lại, người cao tuổi nên hạn chế và gần như không nên ăn các loại đường mía, mật,
bánh kẹo, nước ngọt, nước tăng lực.
17
Nên ăn ít chất béo
Chất béo (lipid) được hấp thu vào chủ yếu là hai chất, acid béo và cholesterol. Thừa cholesterol dễ gây xơ
vữa động mạch và tắc mạch máu, nguy hiểm nhất là mạch máu não và mạch vành. Nhưng nếu thiếu
cholesterol cũng làm màng tế bào yếu, dễ gây xuất huyết. Lượng cholesterol được khuyên dùng là dưới
300mg/ngày.
Tránh ăn nhiều thịt
Thịt bò, thịt lợn có khá nhiều độc tố làm cho cơ thể người cao tuổi mệt mỏi vì bắt gan, thận làm việc nhiều.
Nếu ăn các món có lẫn chất bột và thịt, nhất là món rán, hầm là sự kết hợp khó tiêu nhất cho bộ máy tiêu hóa
của người cao tuổi.
Ăn nhiều thịt không tốt cho sức khỏe người cao tuổi.Mạng lưới tuần hoàn ở hệ thống gan người cao tuổi
giảm 40-45% so với lúc 25 tuổi, khả năng tiêu hóa của tế bào gan cũng bị giảm. Ăn nhiều thịt trong ngày là
một sự căng thẳng, một gánh nặng quá tải, nhất là đối với người cao tuổi bị bệnh tim mạch.
Càng ăn ít muối càng tốt
Ở người bình thường, cơ thể tự điều hòa lượng muối ăn trong máu bằng cách giữ lại hoặc thải ra ngoài bằng
đường mồ hôi hoặc nước tiểu. Nhưng nếu ăn nhiều muối trong một thời gian nhất định, sự dư thừa muối sẽ
có hại cho tim, thận cũng như làm tăng huyết áp
Muối ăn không phải làn nguyên nhân trực tiếp gây bệnh nhưng nó lại là tác nhân làm xuất hiện bệnh, làm
trầm trọng thêm quá trình bệnh lý, làm tăng các biến chứng nặng nề của bệnh. Lượng muối ăn hàng ngày
được thống nhất toàn cầu là dưới 6g/ngày.
Ở người cao tuổi, cỗ máy chuyển hóa và dinh dưỡng đã có nhiều hao mòn trong quá trình sử dụng. Khái
niệm già thường gắn liền với sự suy yếu. Vì vậy, chế độ dinh dưỡng ở người cao tuổi thực sự là quan trọng.
Chế độ ăn hợp lý sẽ giúp hồi phục và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết để người cao tuổi vẫn sống
mạnh khỏe như ngày nào.



16. Xu hướng phát triển của công tác xã hội y tế với người cao tuổi:
Page


-

-


-

Trên thế giới:
18
Tại các xã hội phương Tây, địa vị của người già tùy thuộc vào khả năng kiểm soát tài chính của họ. Khi có
khả năng này người già không lo bị sống cô đơn. Họ có thể thuê mướn những chuyên viên y tế để chăm sóc
tại gia.
Tại các quốc gia kĩ nghệ cao như Mĩ, nhu cầu công ăn việc làm đã khiến gia đình phân cách, trái ngược với
tình trạng gia đình sinh sống gần gũi nhau trong các trang trại lớn vào đầu thế kỉ 20. Do đó, đa số người già
thường sống cô đơn trong các ngôi nhà mà họ đã tạo lập từ thủa trung niên. Con cái họ thường là ở xa, có khi
cách cả hàng ngàn cây số.
Đa số người già ở đây đều trải qua nhiều cuộc hôn nhân trong đời, rất ít người sống cùng với người bạn đời
ban đầu. Con cái nhiều dòng, con ông con bà, con chúng ta, khó có sự đoàn kết trong máu mủ ruột thịt.
Nhận thức được sự khó khăn, Chính phủ Mĩ đã lập ra chương trình An sinh Xã Hội, chương trình chăm sóc y
tế miễn phí cho người già từ 65 tuổi trở lên.
Các trung tâm cao niên đã tạo ra môi trường làm vơi bớt nỗi cô đơn của họ. Các bữa cơm tập thể cũng cung
cấp cho họ những chất dinh dưỡng căn bản hàng ngày.
Ở Việt Nam:
Người VN có truyền thống hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
Người già có một vị trí nhất định trong xã hội

Cũng do truyền thống tốt đẹp của cả dân tộc mà cuộc sống chung giữ người già và người trẻ dưới mái ấm gia
đình thường rất hài hòa, ổn định.
Hiện nay, nhằm mục đích hỗ trợ người cao tuổi, tại mỗi bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương đã có phòng
CTXH. Phòng CTXH có nhiệm vụ hỗ trợ, tham vấn, tư vấn và làm cầu nối hay biện hộ cho người cao tuổi
khi họ tới viện khám và chữa bệnh.



×