Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

4 giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn bằng tiền tại công ty TNHH b a s s

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.99 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Bùi Mỹ Linh

1

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

MỤC LỤC

SV: Bùi Mỹ Linh

2

Lớp: CQ51/11.10



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

DTT

Doanh thu thuần

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK

Hàng tôn kho

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSNH


Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SV: Bùi Mỹ Linh

3

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

SV: Bùi Mỹ Linh

4


Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bất kì một cơ sở sản xuất kinh doanh nào vấn đề vốn cũng là một vấn
đề vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn
được biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau như vốn bằng tiền, vốn bằng
sức lao động, vốn bằng công nghệ kĩ thuật…trong đó vốn bằng tiền giữ một
vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là
cơ sở, tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển, vốn
bằng tiền rất lớn và phức tạp do chúng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Mặt
khác vốn bằng tiền là công cụ giúp nhà lãnh đạo quản lý, điều hành các hoạt
động kinh doanh. Do đó có chức năng cung cấp thông tin chuẩn xác nhất nên
công tác quản lý vốn bằng tiền là vấn đề then chốt doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm và giải quyết sao cho hiệu quả nhất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các
loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn
bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì
vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ
do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và
sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế
độ quản lí thống nhất của Nhà nước chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà
doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…

Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu
tư chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền
của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
SV: Bùi Mỹ Linh

5

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao
dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí
cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những
nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền
mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi
nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ
hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một
công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là
đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp
thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt
hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa
việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và qua quá trình tìm hiểu thực tế
trong thời gian thực tập, em xin chọn đề tài sau để nghiên cứu và viết luận
văn: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH B.A.S.S”.
2.Mục đích nghiên cứu
Vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được vào thực tiễn nhằm củng cố
và nâng cao những kiến thức đã học.
Tìm hiểu công tác quản trị vốn bằng tiền tại công ty TNHH B.A.S.S.

SV: Bùi Mỹ Linh

6

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác quản trị vốn bằng
tiền tại công ty. Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác quản
trị vốn bằng tiền tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
3.Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê thông tin dữ liệu thu
thập được nhằm đối chiếu, so sánh để đưa ra được kết quả.
Phương pháp phân tích tài chính: là phương pháp dựa trên những số liệu
trên các báo cáo tài chính để dánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp,

tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để
tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những
người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương
pháp này dử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những
số liệu thô có liên quan đến đề tài.
4.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản trị vốn bằng
tiền tại công ty TNHH B.A.S.S.
Phạm vi thời gian: số liệu được lấy trong các năm từ 2013 đến 2016.
5.Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn bằng tiền và quản trị vốn bằng tiền của
doanh nghiệp
SV: Bùi Mỹ Linh

7

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại công ty TNHH B.A.S.S
trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn bằng
tiền tại công ty TNHH B.A.S.S

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể Công ty TNHH B.A.S.S đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập về mặt thực tiễn cũng như cung
cấp các tài liệu liên quan để em có thể hoàn thành được luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tài chính doanh
nghiệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Do thời
gian thực tập có hạn và khả năng thực tế của em còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô và các cán bộ công ty để báo cáo của em được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.

Hà Nội, ngày.........tháng.........năm...........
Sinh viên thực hiện

Bùi Mỹ Linh

SV: Bùi Mỹ Linh

8

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ

QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.Vốn bằng tiền của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm, nội dung vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp
tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất,được dùng làm
phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành vàđược sử dụng làm phương tiện giao
dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính
thức trên thị trưòng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh
(GBP), phrăng Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác
Đức ( DM) ...
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ
chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không
phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
Phân loại theo trạng thái tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp bào
gồm:

SV: Bùi Mỹ Linh

9

Lớp: CQ51/11.10



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

- Tiền mặt tại quỹ : gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục
vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá
quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành
chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ
trạng thái này sang trạng thái khác.
1.1.2.Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc
thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân
chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá
trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự
ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền
cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà
nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng
ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã
thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay
cho Ngân hàng.
Bất kì một cơ sở sản xuất kinh doanh nào vấn đề vốn cũng là một vấn
đề vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vốn
được biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau như vốn bằng tiền, vốn bằng
sức lao động, vốn bằng công nghệ kĩ thuật…trong đó vốn bằng tiền giữ một


SV: Bùi Mỹ Linh

10

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là
cơ sở, tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển, vốn
bằng tiền rất lớn và phức tạp do chúng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Mặt
khác vốn bằng tiền là công cụ giúp nhà lãnh đạo quản lý, điều hành các hoạt
động kinh doanh. Do đó có chức năng cung cấp thông tin chuẩn xác nhất nên
công tác quản lý vốn bằng tiền là vấn đề then chốt doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm và giải quyết sao cho hiệu quả nhất.
1.1.3.Vai trò của vốn bằng tiền đối với hoạt động của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt
nhất, sự luân chuyển của nó có liên quan đến hầu hết các giai đoạn sản xuất
kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp như thanh toán tiền mua hàng cho
người bán hoặc trả các khoản nợ....và là kết quả của quá trình bán hàng hay
thu hồi các khoản nợ phải thu.
Như vậy qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra,
đánh giá chất lượng của hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mặt
khác số hiện có của vốn bằng tiền còn phản ánh khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp.
Tiền mặt là nguyên tố duy nhất và quan trọng nhất cho sự tồn tại của

doanh nghiệp, nhất là với doanh nghiệp cỡ nhỏ. Quản lý tốt luồng tiền mặt sẽ
giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.
Tiền mặt và lợi nhuận là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau nhau. Kế
toán tài chính không tập trung vào luồng tiền mặt của doanh nghiệp mà tập
trung vào lợi nhuận. Về lâu dài, tiền mặt và lợi nhuận có thể bằng nhau nhưng
xét về thời điểm nhất định, 2 giá trị này khác nhau. Thời gian ghi nhận doanh
thu và thời gian doanh nghiệp thực tế nhận tiền là 2 khái niệm quan trọng. Ví
dụ, khi bán chịu cho một khách hàng, doanh nghiệp ngay lập tức ghi nhập

SV: Bùi Mỹ Linh

11

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

giao dịch đó vào trong bảng báo cáo lãi-lỗ trong kỳ. Đó là quy tắc kế toán.
Tuy nhiên, trên thực tế, tại thời điểm này, doanh nghiệp chưa thu được tiền.
Chính vì vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ không ghi nhận giao dịch bán chịu
đó cho đến khi doanh nghiệp thật sự nhận được tiền. Nhìn vào ví dụ này,
chúng ta có thể thấy khoảng cách chênh lệch giữa lợi nhuận và tiền mặt có
trong doanh nghiệp đôi khi rất lớn. Nếu doanh nghiệp bán chịu quá nhiều, lợi
nhuận có thể vượt xa hơn hẳn số tiền mặt thực thu được. Có rất nhiều trường
hợp một doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhưng lượng tiền mặt rất thấp hoặc
thậm chí dòng tiền âm, đây chính là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp nhỏ
và vừa dễ dàng lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền mặt trong doanh nghiệp.

1.2.Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Quản trị vốn bằng tiền là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt
tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu
cầu tiền mặt của doanh nghiệp , bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình
trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Tiền mặt bản thân nó là một tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý
tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt dự trữ là mục tiêu quan
trọngnhất. Các doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền nhằm các mục tiêu chính
là:
- Đáp ứng nhu cầu giao dich như chi chi trả tiền mua hàng, tiền lương,
thuế, chi trả cổ tức… trong quá trình hoạt động của công ty.
- Dự phòng chi tiêu nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi
có những biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động thu chi bình
thường của công ty chẳng hạn như do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ

SV: Bùi Mỹ Linh

12

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

khiến công ty phải chi tiêu nhiều cho việc mua hàng dự trữ trong khi
tiền thu bán hàng chưa thu hồi kịp.
- Nắm bắt các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay

đổi đột ngột như mua nguyên vật liệu khi giá trị thị trường giảm…
1.2.2.Những nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Tiền được coi là mạch máu lưu thông của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi
phải có những nguyên tắc quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền để tránh thất thoát
gian lận.
- Doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi các tài khoản tiền
tạm thời chưa dùng đến vào ngân hàng.
- Triệt để sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản giữa hai bên
mua bán.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn đúng kế hoạch
và nắm vững số dư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hàng ngày.
- Mọi trường hợp thừa thiếu đều phải truy cứu trách nhiệm
- Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp nhất để đáp ứng nhu
cầu thanh toán mà không thể chi trả qua ngân hàng.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần, liên doanh không được bố trí
kiêm nhiệm các chức danh như giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ hoặc
những người giữ chức danh này có quan hệ tộc trong một gia đình
nhằm đảm bảo tính khách quan trong quản lý vốn.
- Tất cả các khoản tiền trong doanh nghiệp khi phát sinh nghiệp vụ thu
chi nhất thiết phải có chứng từ, chữ kí của người nhận, người giao và
các bên có trách nhiệm liên quan.

SV: Bùi Mỹ Linh

13

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh nghiệp cần xây
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi nhằm tránh sự
mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp.
- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ.
- Xác định rõ trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân
viên kế toán tiền mặt.
1.2.3.Nội dung quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Việc quản trị vốn bằng tiền có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các
doanh nghiệp. Trên phương diện khoa học, quản trị vốn bằng tiền có thể hiểu
rộng hơn là quản trị ngân quỹ (quỹ tiền) của doanh nghiệp, bao gồm các
công việc cụ thể dự báo dòng tiền, xác định ngân quỹ tối ưu, theo dõi và duy
trì ngân quỹ tối ưu vàđánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ.Nội dung quản trị
vốn bằng tiền bao gồm:
• Tăng tốc độ thu hồi tiền
Mục tiêu là giúp doanh nghiệp ổn định tình hình tài chính, tình hình
thanh toán và tăng khả năng sinh lời trên khối lượng tiền thu hồi sớm và do đó
có thể tăng vốn đầu tư.
Biện pháp:
- Áp dụng các phương thức thanh toán phù hợp với từng đối tượng khách
hàng, khuyến khích khách hàng trả nợ sớm. Doanh nghiệp có thể thông
qua hệ thống ngân hàng để thanh toán một cách nhanh chóng các hóa
đơn mua hàng.
- Quản lý chặt chẽ dòng tiền vào doanh nghiệp như thu từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh

SV: Bùi Mỹ Linh


14

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển tiền vàđịa điểm thanh toán thích
hợp
- Tổ chức công tác theo dõi và đôn đốc thu hồi nợ.
• Giảm tốc độ chi tiêu:
Cùng với tăng tốc độ thu hồi nợ, doanh nghiệp còn có thể thu lợi bằng
các giảm tốc độ chi tiêu để có thêm tiền đầu tư sinh lời. Biện pháp:
- Lựa chọn phương thức, phương tiện vàđịa điểm thanh toán thích hợp
- Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng người quản lý
tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi thời gian mà các
chi phí tài chính, tiền phạt, hay sự suy giảm vị thế tín dụng của doanh
nghiệp thấp hơn những lợi ích từ việc thanh toán chậm.Cùng với cách
tăng tốc độ thu hồi tiền mặt doanh nghiệp cần giảm tốc độ chi tiêu
tiền mặt. Tuy nhiên để thực hiện được chiếm dụng vốn, doanh nghiệp
phải là một doanh nghiệp lớn có uy tín. Vì vậy để có thể tăng thời gian
chiếm dụng vốn doanh nghiệp cần phải xây dựng thương hiệu và uy tín
của mình.
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi bằng tiền trong doanh nghiệp
+ Cần xây dựng quy chế, nội dung về quản lý các khoản chi bằng tiền
mặt tránh sự nhầm lẫn, thất thoát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp
nhằm mưu lợi cá nhân.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt: Xác định rõ đối tượng,

các trường hợp và mức độđược tạm ứng tiền mặt, thời hạn được tạm
ứng đồng thời quyết toán các khoản tạm ứng đúng hạn.
+ Tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải thông qua quỹ không được chi
ngoài quỹ. Việc xuất quỹ hàng ngày phải do thủ quỹ tiến hành trên cơ

SV: Bùi Mỹ Linh

15

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp. Cuối ngày, thủ quỹ
phải kiểm quỹ, đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế toán tiền
mặt. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời. Việc kiểm tra
thường xuyên hệ thống quản lý tiền mặt cho phép công ty tìm ra những
phương thức, biện pháp cải thiện hệ thống, đồng thời đưa ra được
sự đảm bảo về tính tin cậy của dữ liệu tài chính công ty.
• Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt:
Việc tăng tốc độ thu hồi nợ và giảm tốc độ chi tiêu đều có giới hạn,
không đủ hỗ trợ cho việc chi tiêu và đầu tư sinh lời bằng tiền của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải hoạch định ngân sách thu chi tiền, dựa
vào tổng thu và tổng chi tiền trong kỳ, thường là theo quý, tháng, tuần. Yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến tính xác thực của ngân sách thu chi tiền là những
dự báo về doanh số mua bán hàng hóa và tình hình thanh toán. Nếu dự báo

tương đối chính xác nhu cầu tiền mặt thì doanh nghiệp sé giới hạn được tối đa
nhu cầu vốn phải vay mượn, do đó giảm chi phí tiền lãi tới mức tối thiểu.
Doanh nghiệp cần xác định dòng tiền vào và dòng tiền ra cho từng thời
kỳ(kế hoạch thường được lập theo mùa, theo năm, theo quý, theo tuần, theo
ngày).
Có ba loại dự báo:
 Dự báo ngắn hạn
 Dự báo trung hạn
 Dự báo dài hạn

SV: Bùi Mỹ Linh

16

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

Khi lập kế hoạch cần chú ý tới thời điểm phát sinh và số lượng các
khoản tiền, trên cơ sởđó xem xét sự cân đối giữa thu chi bằng tiền. Có 2
trường hợp:
+TH 1: Dư thừa tạm thời vốn bằng tiền: Cần có kế hoạch sử dụng lượng vốn
nhàn rỗi đóđể nâng cao hiệu quả sinh lời của vốn tránh tình trạng vốn nhàn rỗi
trong tài khoản mà không đem lại đồng lãi nào. Trong giai đoạn phát triển, ít
doanh nghiệp nào thường xuyên có lượng tiền mặt dồi dào để phải xem xét
đến vấn đề này. Tuy nhiên, trong một số giai đoạn có tính chất mùa vụ, lượng
tiền có thể trở nên dư thừa vàđược xử lý bằng một trong 2 cách:

 Cho vay có lãi suất
 Đầu tư vào các sản phẩm có tính thanh khoản cao
+ TH 2: Thiếu hụt vốn bằng tiền : Cần tìm nguồn bù đắp sự thiếu hụt bằng
cách vay thêm vốn, mua chịu các nhà cung cấp vật tư, phát hành cổ phiếu, các
giấy tờ có giá. Trường hợp thiếu hụt trầm trọng thì cần phải xem xét thắt chặt
chi tiêu (những khoản chưa cần thiết phải chi thì có thể chuyển sang kì sau).
1.2.3.2.Lựa chọn mô hình quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Nhưđã phân tích ở trên, mặc dù nắm giữ tiền có nhiều tác dụng nhưng
doanh nghiệp mất đi một lượng vốn đểđầu tư vào sản xuất - kinh doanh.
Chính vì vậy, để dung hòa giữa nhu cầu thanh toán với sinh lời, nhà quản lý
phải xác định mức tồn quỹ phù hợp. Hai mô hình phổ biến được tham khảo
trong trường hợp này là Baumol và Miller - Orr.
1.2.3.2.1.Mô hình Baumol
Nhà kinh tế học Baumol đã xây dựng mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
để xác định lượng hàng hóa tối ưu mỗi lần cung ứng, dựa trên giả thiết nhu

SV: Bùi Mỹ Linh

17

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

cầu sử dụng hàng hóa, nguyên vật liệu thay đổi đều đặn theo thời gian và luôn
cóđủđiều kiện để thực hiện các đơn hàng.
Song mô hình này ít được thực hiện ở Việt Nam do thị trường thường

xuyên biến động và mức độ chuyên môn hóa còn thấp, không phải lúc nào
cũng có đủ điều kiện để áp dụng hoàn chỉnh những lý thuyết, dẫn tới khó dự
báo dòng tiền. Thay vào đó, để đảm bảo an toàn, các nhà quản lý thường chọn
giải pháp dự trữ càng nhiều càng tốt.
Năm 1952, William Baumol là người đầu tiên đưa ra phương án giải
quyết mâu thuẫn giữa giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền với duy trì khả
năng thanh toán nêu trên. Theo đó, ông giả định, doanh nghiệp có dòng tiền
tệ rời rạc với lưu chuyển tiền thuần ổn định, không đổi qua các kỳ. Vì vậy,
nếu gọi lượng tiền cần duy trì trong kỳ là M, tồn quỹ bình quân của doanh
nghiệp sẽ là M/2. Sự thay đổi ngân quỹ của doanh nghiệp diễn ra đều đặn, có
dự tính trước.
Theo Baumol, để tận dụng khả năng sinh lời, doanh nghiệp sẽ sử dụng
chứng khoán thanh khoản cao làm “bước đệm” trong dự trữ, thay thế cho
tiền. Đây là những chứng khoán ngắn hạn, cóít rủi ro trong quá trình chuyển
đổi thành tiền như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng... Khi ngân quỹ dư
thừa tạm thời, nhà quản lý sẽ mua chứng khoán và ngược lại, các chứng
khoán này được bán đi khi ngân quỹ thiếu hụt. Việc giữ tiền thay cho chứng
khoán làm phát sinh 2 loại chi phí cơ bản là chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Trong đó, chi phí cơ hội được đo bằng tỷ lệ sinh lời của chứng khoán
(kí hiệu là i %) nhân với số dư ngân quỹ bình quân (M/2). Chi phí giao dịch
mỗi lần bán chứng khoán giả định bằng 1 số tuyệt đối Cb. Nếu trong kỳ,
doanh nghiệp cần sử dụng tổng số tiền bằng Mn, số lần bán chứng khoán sẽ
là Mn/M.
Từ những phân tích trên, có thể tính tổng chi phí cho việc nắm giữ tiền:
SV: Bùi Mỹ Linh

18

Lớp: CQ51/11.10



Luận văn tốt nghiệp
Tổng chi phí nắm
giữ

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh
= Tiền lãi chứng

+ Chi phí giao dịch

khoán bị bỏ qua

bán chứng khoán

Hay:TC = i x M/2 + Cb x Mn/M
Câu hỏi của bài toán quản lý ngân quỹ là xác định mức tồn quỹ tối ưu
M* để tổng chi phí TC là nhỏ nhất. Có thể mô tả đường tổng chi phí TC trên
đồ thị sau, là sự kết hợp giữa hai đường chiphí:
• Đường chi phí tuyến tính y= i xM/2;
• Đường chi phí hypebol y= Cb xMn/M.

TC

TC
ixM/2

CbxMn/M
0

M*


M

Biểu đồ 1: Đồ thị mô hình Baumol

Với i, Cb, Mn là hằng số, mục tiêu của mô hình Baumol là tối
thiểu hóa chi phí hay: TC = ix M/2 + CbxMn/M -->min.
Lấy đạo hàm với biến là M ta có: y’ = i/2 – Cb x Mn /(M*)2
Suy ra:M* =
Kết quả trên cho thấy, nếu chứng khoán có tỷ lệ sinh lời lớn, doanh
nghiệp nên nắm giữ ít tiền và ngược lại, nếu chi phí giao dịch cho mỗi lần
SV: Bùi Mỹ Linh

19

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

bán chứng khoán nhiều, xu hướng chung là tích trữ tiền. Như vậy, mức tồn
quỹ thiết lập theo mô hình Baumol vừa đáp ứng nhu cầu thanh toán của
doanh nghiệp, vừa tận dụng khả năng sinh lời của tiền. Tuy nhiên, điểm hạn
chế của mô hình Baumol xuất phát ngay từ giả định ban đầu về lưu chuyển
tiền tệ không phù hợp với thực tế. Khác với việc dự trữ nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất, nhu cầu về tiền, cũng như các khoản phải thu, phải trả trong quá
trình kinh doanh không xuất hiện một cách đều đặn và dễ dàng dự đoán
trước. Nên mức tồn quỹ của doanh nghiệp không thể ổn định bằng M/2 như

trong mô hình. Từ đó, giá trị M* tính được không hoàn toàn chính xác và chỉ
có ý nghĩa trên phương diện lý thuyết.
1.2.3.2.2.Mô hình Miller - Orr
Để khắc phục những nhược điểm nêu trên của Baumol, hai nhà khoa
học Merton Miller và Daniel Orr đã phát triển mô hình tồn quỹ với giả định
lưu chuyển tiền thuần biến động ngẫu nhiên, chênh lệch so với giá trị bình
quân một đại lượng là phương sai thu chi ngân quỹ (kí hiệu Vb). Từđó, tồn
quỹ của doanh nghiệp không ổn định ở một mức M như trong mô hình
Baumol, nó có thể dao động từ Mmin tới Mmax, là điểm giới hạn dưới và
giới hạn trên. Tuy nhiên, trong khoảng cách đó, Miller và Orr vẫn đề xuất
mức tồn quỹ tối ưu M*, được tính theo công thức như sau (với các kí hiệu đã
giải thích trong mô hình Baumol):
d=
M* = Mmin + d/3

hoặc

M* = Mmin +

Như vậy, ngoài hai biến độc lập có mối quan hệ tỷ lệ thuận (Cb) và tỷ lệ
nghịch (i) với mức tồn quỹ tối ưu, Miller và Orr đã bổ sung thêm nhân tố biến
động của lưu chuyển tiền thuần (đo bằng phương sai thu chi ngân quỹ) vào
mô hình. Theo đó, một doanh nghiệp có dòng tiền thường xuyên biến động

SV: Bùi Mỹ Linh

20

Lớp: CQ51/11.10



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

thất thường, chênh lệch giữa thu và chi lớn, cần duy trì mức tồn quỹ cao.
Ngược lại, nếu dòng tiền ổn định, mức tồn quỹ cần thiết sẽ nhỏ hơn. Kết luận
này phù hợp với suy luận lý thuyết, đồng thời, giúp mô hình Miller - Orr có
giá trị ứng dụng hơn trong thực tiễn, trở thành mô hình được sử dụng phổ
biến để xác định ngân quỹ tối ưu cho doanh nghiệp.
1.2.3.3.Lập kế hoạch dòng tiền của doanh nghiệp
Dòng tiền phản ánh sự vận động của tiền đi vào và đi ra phát sinh trong
một thời kì nhất định từ các hoạt động của một doanh nghiệp
Lập kế hoạch dòng tiền là việc dự kiến trước dòng tiền vào và dòng tiền
ra của doanh nghiệp phát sinh trong một thời kì nhất định trong tương lai
nhằm xác định số tiền thừa/thiếu và đưa ra những biện pháp nhằm tạo ra sự
cân bằng thu, chi bằng tiền của doanh nghiệp.
Kế hoạch dòng tiền thường được lập trong ngắn hạn, tức là theo quý,
theo tháng hoặc theo tuần. Việc lập kế hoạch dòng tiền và điều vô cùng cần
thiết đối với bất kì doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ.
Các bước tiến hành lập kế hoạch dòng tiền của doanh nghiệp :
Bước 1: dự báo dòng tiền vào
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền tăng trong doanh
nghiệp bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng mà phát sinh từ các nguồn: Góp
vốn, Tiền vay của tổ chức cá nhân khác, Tiền vay ngân hàng, Tiền thu do bán
hàng và cung cấp dịch vụ trả ngay, Tiền thu hồi công nợ phải thu và các
khoản thu khác.
Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tưlà luồng tiền phát sinh liên quan đến
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm:bán tài sản, bán công ty và bán
chứng khoán đầu tư, thu về từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Hay các khoản


SV: Bùi Mỹ Linh

21

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

đầu tư vào từ các đơn vị khác như: góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán
và thu hồi các khoản vốn đầu tư, thu lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia.
Dòng tiền vào từ hoạt động tài chínhlà luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động tạo ra các thay đổi về quy mô, kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay
của doanh nghiệp. Bao gồm: tiền thu do phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn
của chủ sở hữu hoặc đi vay ngắn và dài hạn; tiền chi trả vốn góp của chủ sở
hữu, trả gốc nợ vay và chi trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Bước 2: Dự báo dòng tiền ra
Dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh :liệt kê các khoản mục chi phí
thường xuyên và bất thường của doanh nghiệp trong tháng. Nếu chi phí có
tính minh bạch cao, đã có trong kế hoạch tài chính và giá trị từ X đồng chẳng
hạn thì có thể ủy quyền cho các trưởng phòng / kế toán trưởng ký phê duyệt
thay vì giám đốc công ty phải phê duyệt tất cả.
Dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư : Phần lớn các giao dịch đầu tư đều tạo
ra dòng tiền âm (dòng tiền đi ra), chẳng hạn như chi phí vốn cho tài sản, máy
móc thiết bị, mua lại doanh nghiệp và mua chứng khoán đầu tư.. chi phí này
là một điều cần thiết cơ bản để đảm bảo sự duy trì và bổ sung cho tài sản vật
chất của công ty nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh hiệu quả và tăng khả năng

cạnh tranh .
Dòng tiền ra từ hoạt động tài chính : bao gồm nợ và các giao dịch vốn
chủ sở hữu.
Bước 3: Xác định dòng tiền thuần
Dòng tiền thuần hoạt động = dòng tiền vào – dòng tiền ra
Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong
một thời gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì doanh nghiệp có
khả năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà doanh
SV: Bùi Mỹ Linh

22

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

nghiệp bỏ ra trong kỳ: doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của doanh nghiệp được liên
tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ.. Mặt khác, dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh được xem như một khoản chủ yếu để đo lường
tính linh hoạt của tài sản. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt hoạt động tài
chính trong một kỳ nào đó không nhất thiết phải dương. Nhiều khi dòng tiền
từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính âm lại thể hiện doanh nghiệp đang
phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay.
Bước 4: xác định số dư tiền cuối kỳ và số tiền thừa / thiếu
Số dư tiền cuối kỳ = số dư tiền đầu kỳ+ dòng tiền thuần
Số tiền thừa/ thiếu= số dư tiền cuối kỳ - số tiền mặt cần thiết

Bước 5: Đưa ra các giải pháp thích hợp để xử lí số tiền thừa hoặc thiếu
Thứ nhất, biện pháp cần làm khi thiếu tiền mặt là đẩy nhanh tiến trình
thu nợ; giảm số lượng hàng tồn kho; giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung
cấp bằng cách sử dụng hối phiếu khi thanh toán hoặc thương lượng lại thời
hạn thanh toán với nhà cung cấp; bán các tài sản thừa, không sử dụng; hoãn
thời gian mua sắm tài sản cố định và hoạch định lại các khoản đầu tư; giãn
thời gian chi trả cổ tức; sử dụng dịch vụ thấu chi của ngân hàng hoặc vay
ngắn hạn; sử dụng biện pháp "bán và thuê lại" tài sản cố định.
Thứ hai, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn: thanh toán
các khoản thấu chi; sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng; sử
dụng hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt; đầu tư vào
những sản phẩm tài chính có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ); đầu
tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn.

SV: Bùi Mỹ Linh

23

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

Thứ ba, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong dài hạn: đầu tư vào
các dự án mới; tăng tỷ lệ cổ tức; mua lại cổ phiếu; thanh toán các khoản vay
dài hạn; mua lại công ty khác.
1.2.3.4.Kiểm soát dòng tiền thu – chi trong quá trình hoạt động
Tiền đóng vai trò then chốt đối với công tác quản lý tài chính của bất kỳ

doanh nghiệp đang phát triển nào. Khoảng cách giữa thời điểm thanh toán cho
nhà cung cấp và nhân viên với thời điểm thu hồi được các khoản công nợ là
một vấn đề lớn, và giải pháp là quản lý thật tốt các dòng tiền ra vào. Theo
cách hiểu đơn giản nhất, quản lý dòng tiền là trì hoãn các khoản chi đến mức
có thể trong khi tăng cường thu hồi nhanh chóng các khoản phải thu. Để kiểm
soát dòng tiền một cách hiệu quả, doanh nghiệp nhất thiết phải thực hiện theo
trình tự sau:
1. Tính toán và dự đoán kỹ lưỡng các dòng tiền trong tương lai
Lập các dự báo về dòng tiền cho năm tới, quý tới và thậm chí cho tuần
tới nếu công ty đang trong tình trạng khó khăn về khả năng thanh toán. Dự
báo chính xác về dòng tiền sẽ giúp công ty nhận thức được những khó khăn
về tiền trước khi nó xảy ra.
Cẩn phải hiểu rằng dự báo về dòng tiền không phải là cái nhìn thoáng
qua về tương lai. Dự báo về dòng tiền phải là những dự đoán có căn cứ, dựa
trên cân đối giữa nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm: việc thanh toán của khách
hàng trong quá khứ, dựa trên tính toán kỹ lưỡng về những khoản sắp phải chi,
và khả năng yêu cầu thanh toán của nhà cung cấp. Các dựđoán được dựa trên
giảđịnh rằng khách hàng sẽ thanh toán trong cũng một khoảng thời gian giống
như những lần thanh toán trước đó, nhà cung cấp sẽ cho phép gia hạn thanh
toán tương tự như những lần nhập hàng trước đó. Và các khoản chi thường

SV: Bùi Mỹ Linh

24

Lớp: CQ51/11.10


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS,TS Vũ Văn Ninh

bao gồm chi đầu tư nâng cấp tài sản, chi lãi vay, các khoản chi cần thiết khác,
và các khoản doanh thu thường được dự kiến dựa theo tính chất mùa vụ.
Việc dự đoán dòng tiền bắt đầu bằng việc cộng số dư tiền tại thời điểm
đầu kỳ với các khoản tiền dự kiến thu được từ các nguồn khác nhau. Để làm
việc đó, ta cần thu thập các thông tin từ phòng kinh doanh, đại diện bán hàng,
kế toán công nợ và từ phòng tài chính. Đối với tất cả các thông tin này, phải
đặt ra một câu hỏi: Bao nhiêu tiền sẽ thu được từ khách hàng, từ lãi tiền gửi,
phí dịch vụ, một phần từ các khoản nợ khó đòi, và từ các nguồn khác, và khi
nào thì thu được?
Bước thứ hai để dự báo chính xác dòng tiền là những hiểu biết về số tiền
phải chi và thời điểm chi. Điều đó không chỉ có nghĩa là khi nào phải chi mà
còn là chi cho cái gì. Hãy liệt kê các khoản phải chi, bao gồm chi phí thuê,
nhập hàng, tiền lương và thuế phải trả hoặc các khoản phải trả khác như chi
phúc lợi, mua dụng cụ, thuê tư vấn, đồ dùng văn phòng, trả nợ, quảng cáo,
sửa chữa tài sản, nhiên liệu và chi lợi tức,…
2. Cải thiện các khoản thu
Nếu công ty được khách hàng thanh toán ngay sau khi giao hàng, công
ty sẽ không bao giờ gặp vấn đề về dòng tiền. Nhưng thật không may, điều đó
khó có thể xảy ra, do vậy công ty cần cải thiện các khoản thu thông qua việc
kiểm soát tốt các khoản công nợ phải thu khách hàng. Vấn đề cơ bản là cải
thiện được tốc độ từđưa vật tư, nguyên liệu vào sản xuất hàng hoá, cải thiện
tốc độ bán hàng, và tốc độ thu tiền. Sau đây là một số gợi ý cụ thể về việc
này:
• Cung cấp các khoản triết khấu thanh toán cho khách hàng, để khuyến
khích họ thanh toán sớm tiền hàng;

SV: Bùi Mỹ Linh


25

Lớp: CQ51/11.10


×