Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ yếu NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ vốn KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP MYTEK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.64 KB, 104 trang )

1

1

1

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------Họ và tên: Trịnh Thị Hà
Lớp: CQ48/11.15

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP MYTEK.
Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số : 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : ThS. Trần Vinh Quang.

HÀ NỘI – 2014


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,


kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Sinh viên
Trịnh Thị Hà

MỤC LỤC

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


Học viện tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

BÌA....................................................................................................................i

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


Học viện tài chính

4


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DTT

Doanh thu thuần

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ


Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

ĐBTC

Đòn bẩy tài chính

HĐQT

Hội đồng quản trị

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15



Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


6
Học viện tài chính

1.

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh

tranh gay gắt, nhiều đơn vị xuất hiện hơn nữa, nhà nước khuyến khích các
đơn vị đầu tư. Các doanh nghiệp đứng trước nhiều cơ hội và thách thức không
nhỏ, vấn đề đặt ra không phải sự tồn tại mà con là phát triển. Tuy vậy một
đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên là vốn. vốn là
điều kiện không thể thiếu đước để một doang nghiệp được thành lập và tiến

hành sản xuất kinh doanh, là nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố khác. Việc
sửu dụng vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý doang
nghiệp phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn vón nội bộ
bên trong và ngoài doang nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Từ thực tiến tình hình hoạt động các doang nghiệp hiện nay, ta thấy
không phải công ty nào cũng đạt được mục tiêu như mong muốn. bên cạnh
những daong nghiệp đạt đc hiệu quả trong kinh doanh thì vẫn có không ít
những doang nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phải sáp nhập hoặc phá sản. điều
này là lẽ tất yếu sẽ xảy ra trong nền kinh tế.
Là một doanh nghiệp thương mại chủ yếu kinh doanh và cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ về giá kệ cho thị trường mua bán hàng hóa như siêu thị, mô
hình kinh doang lớn nhỏ hay gia đình. Công ty không ngừng mở rộng quy mô
hoạt động, tối đa hoá lợi nhuận, hơn nữa trong nền kinh tế đang ảm đạm như
hiện nay vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất
bức thiết, nó quyết định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của Công ty trong
tương lai.

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


7
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả VKD. Vận
dụng những lý luận đã được học vào thực tiễn và mong muốn giúp công ty có

thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Em đã đi sâu
nghiên cứu vấn đề trên qua luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Các giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH
công nghiệp Mytek”
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đi sâu phân tích thực trạng sử dụng VKD của công ty TNHH công

nghiệp Mytek từ đó đưa ra cái nhìn về những điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế
trong việc sử dụng VKD của công ty. Phát hiện các nguyên nhân gây ra hạn
chế từ đó đề ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
3.

Phạm vi nghiên cứu
Với mục đích nói trên. Luân văn chủ yếu tập trung nghiên cứu giải pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty TNHH công nghiệp Mytek
4.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hơp nhiều phương pháp như: Phương

pháp so sánh,thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên
các tài liệu sưu tập... kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài
5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luân văn bao gồm 3 chương


Chương I: Lý luận chung về VKD và hiệu quả sử dụng VKD trong các DN
Chương II: Thực trạng về VKD và hiệu quả sử dụng VKD tại công ty TNHH
công nghiệp Mytek

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


8
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại công ty TNHH
công nghiệp Mytek CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
I.1.1. Khái niệm, đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định , các doanh nghiệp cần
số vốn này để mua sắm các yếu tố cơ bản phục vụ cho SXKD như: Sức lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với qui mô và điều kiện kinh
doanh. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN, số tiền thu được do việc
tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như
vậy, số vốn ứng ra ban đầu không những được bảo toàn mà còn tăng thêm do
hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và ở các quá

trình tiếp theo cho SXKD được gọi là vốn kinh doanh của DN. Từ những
phân tích trên ta có thể định nghĩa: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
VKD không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của DN mà nó
còn giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của DN
Cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Thông thường có tiền sẽ làm nên
vốn, nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng thời thoả
mãn những điều kiện sau:
- Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định.

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


9
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Hai là: Tiền phải được tích tụ và tập trung ở một lượng nhất định.
Sự tích tụ và tập trung lượng tiền đến một mức độ nào đó mới đủ sức để đầu
tư vào một dự án sản xuất kinh doanh nhất định.
- Ba là: Khi tiền đủ về lượng thì phải được sử dụng nhằm mục đích
sinh lời. Cách thức vận động của tiền là do phương thức đầu tư kinh doanh
quyết định.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.



Một là, vốn phải đại diện cho một tài sản nhất định
Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định trong DN như nhà
xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,… Do đó, DN không



thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại.
Hai là, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới đủ sức
đầu tư vào một phương án kinh doanh.
Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ đến một lượng cần thiết thì SXKD
sẽ bị gián đoạn và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn sẽ bị giảm sút. Vì vậy, DN
cần phải lập kế hoạch, tìm ra các biện pháp để khai thác, huy động được các



nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng yêu cầu của hoạt động SXKD.
Ba là,vốn phải có khả năng sinh lời.
Tiền tệ chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh
doanh. Trong suốt quá trình vận động của mình, vốn có thể thay đổi nhiều
hình thái biểu hiện nhưng điểm đầu tiên và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra, tức là kinh
doanh có lãi - đây là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh DN không



được để ứ đọng vốn, phải có kế hoạch sử dụng vốn rõ ràng và hợp lý.
Bốn là, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà
còn là biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình. Đặc trưng này có nghĩa

là giá trị của công ty còn có tính đến giá trị của một số tài sản vô hình như: uy



tín, thương hiệu, bí quyết sản phẩm,…
Năm là,vốn có giá trị về mặt thời gian.

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


10
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong cơ chế kinh tế thị trường, giá trị của vốn luôn thay đổi theo thời
gian. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
giá cả nguyên vật liệu trên thị trường, lạm phát… Vì vậy việc quản trị vốn


phải hết sức chú ý đến đặc trưng này của vốn.
Sáu là, vốn luôn vận động và gắn liền với một chủ sở hữu nhất định.
Vốn là tài sản đóng góp của chủ sở hữu trong DN. Vì vậy, vốn phải
được gắn chặt với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được



sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đem lại mức sinh lời cao.

Bảy là vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Cũng như mọi hàng hoá khác nó có giá trị và giá trị sử dụng. Khi sử
dụng “hàng hoá” vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn. “Hàng hoá” vốn được mua
bán trên thị trường dưới hình thức mua bán “quyền sử dụng vốn” chứ không
phải mua quyền sở hữu. Giá mua chính là chi phí cơ hội khi sử dụng vốn.
I.1.2. Thành phần vốn kinh doanh
1.1.2.1. Vốn cố định
Muốn tiến hành SXKD thì DN cần một lượng vốn tiền tệ nhất định để
mua sắm TSCĐ phục vụ hoạt động sản xuất, gọi là Vốn cố định. Theo thông
tư 45/2013 của Bộ tài chính, TSCĐ phải thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
+ Khi sử dụng phải chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
+ Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
Vậy: “ Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
DN bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Vì vậy, quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy
mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về kinh
tế-kỹ thuật của TSCĐ lại chi phối đặc điểm luân chuyển của VCĐ’’
* Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


11
Học viện tài chính

+


Luận văn tốt nghiệp

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Điều này xuất phát từ

đặc điểm của TSCĐ có thể sử dụng nhiều năm liền mới cần thay thế, đổi mới.
+

Vốn cố định được luân chuyển từng phần trong quá trình sản xuất kinh

doanh, TSCĐ không thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và
công suất của nó giảm dần theo thời gian hoạt động, kéo theo giá trị tài sản cũng
bị giảm đi. VCĐ được chia làm hai phần: Một phần sẽ được tính vào chi phí sản
xuất sản phẩm dưới dạng khấu hao TSCĐ, phần còn lại sẽ cố định trong TSCĐ.
+

Sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng

luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích
lũy lại tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm
xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của DN hết thời hạn sử dụng,
giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm
thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định không chỉ chi phối đến nội
dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử
dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của DN.
1.1.2.2. Vốn lưu động
Để tiến hành SXKD thì ngoài TSCĐ, DN cần phải có tài sản lưu động
(TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của DN thường chia ra làm 2 bộ
phận:
+


TSLĐ sản xuất: bao gồm các nguyên liệu chính, vật liệu phụ, phụ

tùng thay thế trong quá trình dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm trong quá trình sản xuất.
+

TSLĐ lưu thông: bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình

lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản
phải thu.

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


12
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn vận động, chuyển hóa, thay thế cho nhau để đảm bảo cho quá trình sản
xuất luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Để hình thành các TSLĐ thì DN
phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn
đó gọi là vốn lưu động của DN. Vậy vốn lưu động là gì ?
Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

* Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động:
+

Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện:

từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ, tiếp theo thành sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn
tiền tệ khi bán hàng thu được tiền.
+

Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm

mới được tạo ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
+

Vốn kinh doanh hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì

kinh doanh khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm này của vốn lưu động là do chịu sự chi phối của các đặc
điểm của TSLĐ khi tham gia vào từng chu kì sản xuất, bị tiêu dùng trong việc
chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
*

Phân loại vốn lưu động:

Để tiến hành quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động thì cần phân loại
vốn lưu động cho hợp lý. Thông thường, có những cách phân loại như sau:
+

Theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động, được chia thành:


- Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


13
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu,…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dữ trữ tồn
kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh
nghiệp.
+

Theo vai trò của vốn lưu động, chia thành:

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, vốn chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong sản

xuất kinh doanh, từ đó bố trí cơ cấu vốn đầu tư cho hợp lý, đảm bảo cân đối
năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động là một phần quan trọng trong quá trình tái sản xuất nên doanh
nghiệp cần chú trọng tới việc quản trị vốn lưu động để quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra bình thường, vốn sử dụng hợp lý mà tiết kiệm bằng cách rút
ngắn vòng luân chuyển qua các khâu, có kế hoạch sử dụng rõ ràng, cụ thể.
1.1.3.Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tổ chức và lựa chon hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có
hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Có nhiều tiêu thức khác nhau để
phân loại nguồn vốn nhưng thông thường trong công tác quản lý, người ta sử
dụng một số phương thức phân loại nguồn vốn chủ yếu sau:
1.1.3.1.Phân loại dựa vào quan hệ sở hữu vốn

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


14
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp được phân thành
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Đây là cách phân loại có ý nghĩa nhất và được
dùng nhiều nhất trong công tác quản lý hiện nay.
• Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Mỗi loại hình doanh

nghiệp sẽ có vốn chủ sở hữu khác nhau. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có
thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
• Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp… Sử dụng nợ vay với tỷ lệ như thế nào là tuỳ vào sự lựa chọn của
từng doanh nghiệp. Nợ vay có ưu điểm là chi phí huy động thấp (do chi phí
nợ vay được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp và được khấu trừ thuế)
nhưng bù lại nó lại rủi ro hơn vốn chủ sở hữu.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì
doanh nghiệp thường phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tuy nhiên, việc phối hợp hai nguồn đó như thế nào, với cơ cấu nguồn vốn ra
sao là tối ưu nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Tùy thuộc
vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh , tình hình tài chính, điều kiện đặc
thù mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn cơ cấu nguồn vốn sao cho phù hợp.
1.1.3.2.Phân loại dựa vào thời gian huy động và sử dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


15
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


• Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định,
lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn này được hình thành do việc mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối
thiểu, thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
• Nguồn vốn tạm thời: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời, phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ vay
ngắn hạn khác.
Việc phân loại nguồn vốn kinh doanh thành nguồn vốn tạm thời và nguồn
vốn thường xuyên giúp cho người quản lý dễ dàng xem xét huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.3.3.Phân loại dựa vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.

• Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được vào
hoạt động đầu tư do chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn
vốn bên trong bao gồm lợi nhuận giữ lại tái đầu tư.

• Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình bao
gồm vốn vay từ ngân hàng, vay từ phát hành trái phiếu, gọi góp vốn liên
doanh liên kết,….

SV: Trịnh Thị Hà


CQ48/11.15


16
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mỗi nguồn vốn có đặc trưng riêng. Sử dụng nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp có thể nâng cao khả năng tự chủ tài chính, chi phí sử dụng vốn từ
nguồn vốn này thấp hơn so với các chi phí huy động các nguồn vốn từ bên
ngoài doanh nghiệp. Sử dụng vốn bên ngoài doanh nghiệp sẽ nâng cao được
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Vì vậy, doanh nghiệp nên cân đối giữa 2
nguồn vốn này.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Việc tổ chức huy động đủ lượng vốn cần thiết, có kế hoạch sử dụng hiệu
quả lượng vốn đó là mục tiêu và là yêu cầu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp khi tiến hành SXKD. Vậy ở đây chúng ta quan tâm đến hai khái
niệm quan trọng là quản trị và quản trị vốn kinh doanh.
Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của
chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các
bộ phận, các cá nhân, các nguồn lực lại với nhau 1 cách nhịp nhàng, ăn khớp
để đạt đến mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản trị vốn kinh doanh là mối tương quan giữa huy động vốn và sử
dụng vốn trong quá trình kinh doanh (hàng hóa, dịch vụ). Mới tương quan
này được đo lường bằng thước đo tiền tệ.
Quản trị vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ huy động,
quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết

kiệm nhất.
Tầm quan trọng của việc tăng cường quản trị vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


17
Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất: Tăng cường quản trị vốn sẽ đảm bảo tình hình tài chính cho doanh
nghiệp luôn an toàn. . Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế



những rủi ro tài chính, tạo nền tảng cho việc thu hút vốn đầu tư.
Thứ hai: Tăng cường quản trị vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của
mình trên thị trường, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Khi
doanh nghiệp làm ăn có lãi không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà
nước mà còn cải thiện đời sống cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi
cho các cá nhân tự khẳng định mình, đóng góp hết mình cho sự phát triển của



doanh nghiệp.

Thứ ba: Tăng cường quản trị vốn tạo điều kiện giúp các DN tăng khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường thì
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cộng với sự xuất hiện của các doanh
nghiệp nước ngoài thì mức độ cạnh tranh ấy lại càng gay gắt. Khi doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô, đầu tư vào công
nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán
bộ với chất lượng tay nghề cao...sẽ góp phần cải thiện vị trí của doanh nghiệp
trong ngành và trên thị trường.
Vì vậy việc tăng cường quản trị vốn trong doanh nghiệp không những
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn
tác động tới cả nền kinh tế, xã hội.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn diễn ra thường
xuyên và liên tục thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng VLĐ cần
thiết tối thiểu để đáp ứng được nhu cầu mua nguyên vật liệu, trả lương công
nhân,... Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


18
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình SXKD, số VLĐ mà thiếu sẽ gây đình trệ sản xuất, nhưng

nếu số vốn này ở trên mức cần thiết sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng
không hiệu quả. Chính vì vậy, xác định đúng nhu cầu VLĐ là điều rất cần
thiết, sẽ giúp DN quản lý và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
như: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp; sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình
độ tổ chức, sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp; trình độ khoa học, kĩ thuật,…
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai
phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành
tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
+

Xác định nhu cầu hàng tồn kho: bao gồm vốn hàng tồn kho trong các

khâu dự trữ, sản xuất và khâu lưu thông.
- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,... Để xác định nhu cầu VLĐ
đối với từng loại vật tư dự trữ thì dựa vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân
ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: bao gồm nhu cầu vốn để hình thành
các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu
này nhiều hay ít phụ thuộc chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kì
sản xuất, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: bao gồm vốn dự trữ thành phẩm,
vốn phải thu, phải trả.


SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


19
Học viện tài chính

+

Luận văn tốt nghiệp

Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn khách

hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động SXKD
được bình thường, doanh nghiệp cần bỏ thêm VLĐ vào sản xuất.
Vốn nợ phải thu = Doanh thu bán hàng bình quân ngày x Kỳ thu tiền tb
+

Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: là khoản vốn doanh

nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản nợ
phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên DN có thể
rút bớt khỏi kinh doanh một phần VLĐ của mình để dùng vào việc khác.
Nợ phải trả

=

Doanh thu mua chịu


x

Kỳ trả tiền trung bình cho

bình quân
b. Phương pháp gián tiếp

nhà cung cấp

Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+

Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với

năm báo cáo:

MKH
VKH = VBC x

x (1 + t%)
MBC

Trong đó:
VBC: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH, MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo


SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


20
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

t% : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
+

Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân

chuyển vốn năm kế hoạch:
Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch(DTT)
VLĐ năm kế hoạch =
Số vòng VLĐ năm kế hoạch
+

Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: dựa vào sự biến

động theo tỷ lệ phần trăm doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của DN
năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
-

Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trên BCĐKT kỳ


thực hiện.
-

Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài chính ngắn hạn và nguồn vốn

chiếm dụng trong BCĐKT chịu sự tác động chặt chẽ và có quan hệ mật thiết
với doanh thu và tính tỷ lệ phần tram của các khoản mục đó so với doanh thu
thực hiện trong kỳ.
-

Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu

để ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch dựa vào cơ sở
doanh thu dự kiến năm kế hoạch.

Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ
so với doanh thu
Doanh thu tăng thêm = DTT dự kiến
năm kế hoạch



DTT thực hiện
trong kỳ

Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ = Tỷ lệ % các khoản mục – Tỷ lệ phần trăm khoản
so với doanh thu

SV: Trịnh Thị Hà


ngắn hạn

chiếm dụng

CQ48/11.15


21
Học viện tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công

ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
công ty. Nguồn tài trợ dự báo có thể từ: Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, vốn vay.
1.2.2.1.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc
bán ra sau này. Theo vai trò của chúng mà tồn kho dự trữ được chia thành ba
loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thnahf phẩm và
tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho có vai trò khác nhau nhưng đều tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Nếu căn cứ vào mức độ đầu
tư vốn thì tồn kho dự trữ chia thành: tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp và
trung bình. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định lượng tồn kho dự
trữ hợp lý, tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong VLĐ mà quan trọng

hơn giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm
luân chuyển, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ văn cứ vào mức tồn kho dự trữ của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, mỗi loại tồn kho dự trữ lại chịu ảnh hưởng của các nhân tố
khác nhau như: tồn kho dự trữ nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng của quy mô
sản xuất, khả năng cung ứng trên thị trường, giá cả vật tư, khoảng cách vận
chuyển,…; hay tồn kho thành phẩm chịu ảnh hưởng từ số lượng sản phẩm sản
xuất ra, sức mua của thị trường,…Nhận thức rõ được điều này sẽ giúp cho
doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp để duy trì được lượng tồn kho dự
trữ hợp lý nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho:

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


22
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tồn kho dự trữ sẽ làm phát sinh các chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn
kho và chi phí hợp đồng cung ứng. Trong quản lý hàng tồn kho cần xét đến sự
đánh đổi giữa các lợi ích và chi phí của việc dự trữ nhiều hay ít, tối thiểu hóa
chi phí tồn kho dự trữ bằng cách xác định mức đặt hàng kinh tế hiệu quả nhất.
Đó chính là mô hình tổng chi phí tối thiểu (EOQ):
C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho

C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí thực hiện một lần hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư cần cung ứng trong năm
Q: Mức đặt hàng mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế
Như vậy, ta có:
+

Mức đặt hàng kinh tế:
QE

+

=

Số lần cung ứng trong năm:
Qn
Lc

=
QE

+

Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng:
360
Nc

=

Lc

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


23
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, giữa ngày doanh nghiệp đặt hàng và
nhận được hàng có một khoảng cách thời gian nhất định. Trong thời gian này
thì nhà cung cấp sẽ tiến hành chuẩn bị hàng hóa để giao còn doanh nghiệp vẫn
phải tiếp tục sản xuất bình thường, do vậy cần phải đặt hàng sớm hơn trước
khi lượng hàng tồn kho bằng 0.
+

Thời điểm tái đặt hàng:
Qn
Qđh

= n x
360

Với n: là số ngày chờ đặt hàng.
1.2.2.1.3. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ
phận cấu thành tài sản ngắn hạn của DN. Đây là loại tài sản có tính thanh

khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của DN. Quản trị vốn bằng
tiền của DN có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem
lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán bằng tiền mặt của DN. Trong doanh nghiệp, lưu trữ vốn bằng tiền
nhằm: đáp ứng các nhu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua
hàng, trả lương, nộp thuế,..; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh
lời, kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận,…Chính vì vậy, cần quản trị vốn
bằng tiền một cách hợp lý để nó phát huy tối đa vai trò thông qua các nội
dung chủ yếu sau:
+

Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng

các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


24
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền
mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Việc xác định lượng
tiền mặt dự trữ là bao nhiêu cần phải căn cứ vào sự đánh đổi giữa chi phí cơ
hội do giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí giao dịch khi giữ ít tiền mặt. Lượng
tiền mặt của doanh nghiệp thường không ổn định do dòng tiền vào vào và ra

phát sinh hàng ngày. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt là tổng chi phí cơ hội và
tổng chi phí giao dịch, chi phí này phải ở mức thấp nhất thì việc dự trữ tiền
mới hiệu quả.
+

Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi tiền mặt: để tránh thất thoát, lợi

dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải thông qua
quỹ, không được thu chi ngoài quỹ.Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các công
việc kiểm tra, đối chiếu, quản lý sổ sách, chứng từ.
+

Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm: có

biện pháp bảo đảm cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền
mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý hiệu quả các nguồn tiền
nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh
toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.1.4. Quản trị các khoản phải thu
Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu
nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản thu quá lớn, tức số vốn
của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc nếu không kiểm soát nổi sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Vì thế, quản trị nợ
phải thu là môt nội dung quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị nợ phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi
ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa thì DN
mất đi khả năng tiêu thụ sản phẩm, do đó mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Nhưng

SV: Trịnh Thị Hà


CQ48/11.15


25
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nếu bán chịu nhiều sẽ dẫn đến tình trạng tăng chi phí quản trị nợ phải thu,
tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.
Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng các biện pháp quản trị nợ phải thu:
+

Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.

Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về uy tín của
khách hàng để có thể bán chịu. Tùy theo mức độ này mà doanh nghiệp có thể
điều chỉnh nới lỏng hoặc thắt chặt chính sách bán chịu. Ngoài ra, còn cần chú
ý đến thời hạn bán chịu và chiết khấu thanh toán khi khách hàng trả tiền ngay.
+

Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu

Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng nhu
cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán nhằm tránh
các tổn thất cho doanh nghiệp.
Các bước đánh giá uy tín khách hàng bao gồm: thu thập thông tin về
khách hàng, đánh giá uy tín của khách hàng thông qua thông tin tìm được, lựa
chọn chính sách bán hàng phù hợp: bán chịu hoặc từ chối bán chịu.
+


Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ

Tùy từng điều kiện cụ thể để áp dụng các biện pháp cho phù hợp:
-

Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: có bộ phận kế toán theo

dõi khách hàng nợ, kiểm soát các khoản nợ, xác định hệ số nợ phải thu trên
doanh thu đối với từng khách hàng mua chịu.
-

Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có

chính sách thu hồi nợ thích hợp.
-

Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong bán chịu như trích

trước dự phòng phải thu khó đòi, lập quỹ dự phòng tài chính.

SV: Trịnh Thị Hà

CQ48/11.15


×