Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm sinh học milk feed đến khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của gà ri lai nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm trường đại học nông lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN NGỌC THẠCH
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC MILK FEED
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH CỦA
GÀ RI LAI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN NGỌC THẠCH
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC MILK FEED
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH CỦA
GÀ RI LAI NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K46 - TY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình bốn năm học tập tại trường và sáu tháng thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và
khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và
bản khoá luận tốt nghiệp đại học này, em đã nhận được sự dạy dỗ, giúp đỡ tận
tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là
các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y. Em cũng nhận được sự cộng tác
nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp; sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người
thân trong gia đình.
Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi
thú y và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian
học tại trường .
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân
thành tới Thầy giáo TS. Trần Văn Thăng, người đã tận tâm, tận lực trực
tiếp hướng dẫn thực hiện thí nghiệm và sửa chữa giúp em hoàn thành bản
khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bố mẹ, anh chị em ruột và bạn
bề đồng nghiệp đã luôn động viên, hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần để
em có thể hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và bản khóa luận tốt
nghiệp đại học này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Thạch



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.............................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của gia cầm và hệ vi sinh vật đường ruột của gia cầm.... 3
2.1.2. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm .... 6
2.1.3. Chế phẩm sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi ....12
2.1.4. Thành phần của chế phẩm sinh học Milk feed............................... 17
2.1.5. Giới thiệu về gà Ri lai .................................................................... 17
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....21
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 21



iii

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 21
3.4.2. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng gà thí nghiệm ........................ 22
3.4.3. Các chỉ theo dõi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu ................ 22
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 24
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 25
4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm........................................................ 25
4.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm .............................................. 26
4.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm .......................................... 26
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ........................................ 28
4.2.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm....................................... 29
4.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ................................. 31
4.3.1. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà của gà thí nghiệm .......................... 31
4.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ................ 33
4.3.3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm .................. 34
4.3.4. Chi số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ...................... 35
4.3.5. Sơ bộ hoạch toán chi phí cho 1 kg khối lượng gà thí nghiệm xuất bán .....36
4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Milk feed đến khả năng kháng
bệnh của gà thí nghiệm ................................................................................ 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận ................................................................................................. 40
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 22
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .............. 25
Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con)...... 27
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con/ngày) ...29
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%).... 30
Bảng 4.5. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm theo ngày (g/con/ngày) 31
Bảng 4.6. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm theo tuần g/con/tuần) ... 32
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn (kg)/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ......... 33
Bảng 4.8. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm .................. 34
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm....................... 35
Bảng 4.10. Sơ bộ hoạch toán chi phí cho 1 kg khối lượng gà thí nghiệm xuất
bán giai đoạn 6-14 tuần tuổi ........................................................... 37
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của bổ sung Milk feed đến khả năng kháng bệnh của
gà thí nghiệm................................................................................... 38


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

ĐC


Đối chứng

LP

Lương Phượng

NTĐC

Nghiệm thức đối chứng

NTTN

Nghiệm thức thí nghiệm



Thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm

TT

Tuần tuổi


TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

LBA

Streptococcus faecium


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, men vi sinh đã được nhiều hộ chăn nuôi lợn và
gia cầm sử dụng để bổ sung vào thức ăn cho hiệu quả rất rõ rệt cả về mặt lợi
nhuận cũng như giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thuật ngữ “Probiotics” dịch
sang tiếng Việt, chúng ta có thể hiểu là chế phẩm sinh học. Chế phẩm sinh
học là hỗn hợp những vi sinh vật sống và được dùng như là thức ăn bổ sung
rất có lợi cho vật nuôi và đang được dùng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Chế phẩm sinh học Milk feed do Công ty sinh học của Hàn Quốc sản xuất.
Milk feed là chế phẩm sinh học được dùng làm thức ăn bổ sung bao gồm hỗn
hợp các vi sinh vật lên men hữu hiệu và sản phẩm phụ nông nghiệp như cám
gạo và bột ngô. Khi dùng chế phẩm này bổ sung vào thức ăn chăn nuôi có tác
dụng làm tăng năng suất chăn nuôi, tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn và tăng
sức đề kháng của vật nuôi đối với bệnh.
Mặc dù chế phẩm sinh học Milk feed đã được thử nghiệm và dùng đại
trà trong chăn nuôi lợn và chăn nuôi gia cầm tại Hàn Quốc đem lại hiệu quả
kinh tế cao trong chăn nuôi vì làm tăng khối lượng nhanh, giảm tiêu tốn thức
ăn và cảm nhiễm bệnh tật, nhưng sản phẩm này vẫn chưa được thử nghiệm và

dùng trong chăn nuôi lợn và gia cầm trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam.
Vì vậy, nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi gà
thịt lông màu ở nước ta là một nhu cầu cấp thiết nhằm chỉ rõ cơ sở khoa học
và khuyến cáo người chăn nuôi gà thịt lông màu ứng dụng sản phẩm này
trong thực tiễn chăn nuôi gia cầm nói chung nhằm đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Xuất phát từ thực tiễn nếu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed đến khả năng sinh
trưởng và kháng bệnh của gà Ri lai nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm Trường
Đại học Nông Lâm”.


2

1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học Milk
feed đến khả năng sinh trưởng, chuyển hóa thức ăn và khả năng kháng bệnh
của gà Ri lai nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm Trường Đại học Nông Lâm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học về việc ứng dụng chế
phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi gà thịt lông màu. Đây là tài liệu có ý
nghĩa khoa học quan trọng, giúp cho giảng viên, sinh viên ngành chăn nuôi và
đặc biệt là người chăn nuôi gà thịt lông màu tham khảo, sử dụng trong thực
tiễn chăn nuôi gia cầm nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi gia cầm.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những bằng chứng khoa
học và khuyến cáo thuyết phục cho người chăn nuôi trong việc sử dụng chế
phẩm sinh học Milk feed đối với chăn nuôi gà thịt.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của gia cầm và hệ vi sinh vật đường ruột của gia cầm
2.1.1.1. Sinh lý tiêu hóa của gia cầm
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [9], thì tiêu hóa là một quá trình
phân giải các chất dinh dưỡng trong thức ăn từ những hợp chất hóa học phức
tạp chuyển thành những hợp chất đơn giản mà cơ thể gia cầm có thể hấp thu
và lợi dụng được.
Theo Lê Hồng Mận và Bùi Lan Hương Minh (1989) [4], thì sự trao đổi
chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ
nhanh chính bởi quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng. Khối
lượng rất lớn các chất tiêu hóa đi qua ống tiêu hóa thể hiện tốc độ và cường
độ của quá trình tiêu hóa ở gà, vịt. Ở gà còn non tốc độ là 30 - 39 cm/giờ, gà
con lớn hơn là 32 - 40 cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm/giờ. Chất
tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 - 4 giờ.
Bộ máy tiêu hóa của gia cầm gồm: thực quản, diều, dạ dày tuyến, dạ dày
cơ, lá lách, túi mật, gan, các ống mật, tuyến tụy, ruột non, ruột thừa, ruột già.
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng
để đưa thức ăn về thực quản – thị giác và súc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn,
còn vị giác và khướu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém.
Tuyến nước bọt kém phá triển thành phần chủ yếu là dịch nhầy. Nước
bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt. Trong nước bọt có
chứa một số ít enzym amylaza nên có ít tác dụng với tiêu hóa.



4

Gà mái có thể tiết 7 - 25 ml nước bọt trong một ngày đêm (bình quân
khoảng 12 ml) (Trần Thanh Vân và cs, 2015 [9]. Thức ăn vào diều, khi gia
cầm đói theo ống diều vào thẳng dạ dày.
* Tiêu hóa ở diều
Diều gà hình túi là một đoạn giữa thực quản phình to, ở thực quản chứa
được 100-120 g thức ăn. Giữa các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức
ăn đi thẳng vào phần dưới thực quản và dạ dày không qua túi diều
Ở diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần bởi các
men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều
lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỷ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5-6 giờ.
Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 4,8. Sau khi ăn từ 1 - 2 giờ diều co
bóp theo dạng dãy với khoảng cách 15 - 20 phút, sau khi ăn từ 5 - 12 giờ là 10
- 20 phút
Ở diều nhờ enzym amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được
phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày chia ra: dạ dày tuyến và dạ dày cơ
- Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối
lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhày, cơ và mô liên kết. Dịch
có chứa axit clohidric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi
ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được
dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ, nhờ nhịp co bóp đều
đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/ phút).
- Dạ dày cơ: Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi hóp ở phía cạnh.
Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy
vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa
dưới tác dụng của enzym dịch dạ dày, enzym của các vi khuẩn. Axit clohidric

tác động làm cho các pepton và một phần thành các axit amin.


5

Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men
của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều kiện
thích hợp cho sự hoạt động của các enzym phân giải protein và gluxit. Sỏi và
các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất
nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân hủy bởi axit clohidric.
* Tiêu hóa ở ruột
Ruột non của gia cầm có đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với
manh tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, nó do trực tràng thô ngắn
và hai manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành.
Quá trình cơ bản phân tích enzym từng bước các chất dinh dưỡng đều
được tiến hành chủ yếu ở ruột non. Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn
nheo. Các tuyến tiêu hóa phân bố dọc thành niêm mạc ruột.
Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1.0076 và chứa
các men proteolyse, amonlitic và enterokinaza.
Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng
hơi toan hoặc kiềm (pH = 6 ở gà, pH = 7,2 - 7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có
men tripsin, carboxi peptidaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khô của
dịch này có các axit amin, lipit và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3...
Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau
khi 5-10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần.
Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: thức ăn
giàu protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60%, giàu lipit tăng hoạt tính của
lypolitic,...
Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu
sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH= 7,3 - 8,5.

Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hóa của gia cầm, gây nên
nhũ tương mỡ, hoạt hóa các enzym tiêu hóa của dịch tụy, kích thích làm tăng


6

nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa,
đặc biệt là các axit béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hòa tan. Mật ngăn
cản việc gây nên vết loét trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn.
Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do enzym amylaza
của dịch tụy, một phần của dịch ruột.
Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh
tràng và van hồi manh tràng của ruột già.
Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng
nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzym
của ruột non đi xuống, các enzym này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở
đây cũng diễn ra quá trình tiêu hóa như ở trong ruột non.
2.1.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột ở gia cầm
Trong ruột già có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống
như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật hoạt động chủ yếu ở
manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein.
Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của enzym ở
ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu
hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các axit béo bay hơi và các amino axit
sẽ được hấp thu ở đây.
Một số vi khuẩn lại sử dụng một số chất trong ruột già để tổng hợp nên
vitamin K, vitamin B12, và phức hợp vitamin B. Trong ruột già còn có quá
trình viên phân, tạo phân.
2.1.2. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm
* Khái niệm về sự sinh trưởng

Tác giả Trần Đình Miên và cs (1994) [5], đã khái quát “Sinh trưởng là
quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng trưởng
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể
của con vật trên cơ sở tính di truyền của đời trước”.
Về mặt giải phẫu thì gà là một loại gia cầm (có lông vũ) với nhược


7

điểm bộ máy tiêu hóa không có răng, hệ thống bài tiết không có đường tiết
niệu riêng, ở dưới da không có tuyến mồ hôi.
Về hoạt động sinh lý, gà chịu nóng kém (do sự thoát hơi nước để điều
chỉnh nhiệt độ của cơ thể kém), có thân nhiệt cao hơn các loài động vật có vú
0,5 - 10C.
Tuy không có răng, nhưng gà có một dạ dày cơ (mề) rất khỏe đủ để
nghiền bóp mọi loại thức ăn thông thường, ngoài ra hệ thống men tiêu hóa lại
rất phát triển nên vận tốc tiêu hóa ở gà rất lớn. Điều này được thể hiện ở việc
gà ăn rất khỏe.
Từ những tiềm năng trên, gà có một tiềm năng sinh vật rất lớn (đẻ
nhiều, lớn nhanh...). Do vậy, gà có những thế mạnh và điểm yếu nhất định.
Điểm mạnh là hiệu suất chuyển hóa thức ăn thành sản phẩm ở gà rất
lớn: một gà mái có thể sản sinh ra một lượng sản phẩm (trứng) nặng gấp 8 lần
cơ thể của nó trong vòng 12 tháng (trong khi muốn đạt được điểu này lợn nái
cần 40 năm, bò cái cần 80 năm), một gà thịt đạt khối lượng có thể gấp 50 lần
khối lượng sơ sinh chỉ sau 8 tuần lễ (con số này ở lợn là 20 lần trong 26 tuần,
ở bò là 6-7 lần trong 52 tuần...). Như vậy, tiềm năng về sức sản xuất ở gà là
rất lớn.
Điểm yếu: một là không có tuyến mồ hôi, lớp mỡ dày, thân nhiệt cao
nên gà chỉ thích hợp với những nơi, những lúc nhiệt độ thấp, gà chịu rét tốt
nhưng chịu nóng rất kém. Hai là có cường độ trao đổi vật chất rất cao nên gà

rất mẫn cảm với các bệnh về dinh dưỡng và thời tiết, khí hậu.
* Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh cho đến
khi trưởng thành. Do vậy, việc xác định chính xác toàn bộ quá trình sinh trưởng
không phải dễ dàng. Tuy nhiên, các nhà chọn giống gia cầm có khuynh hướng
sử dụng cách đo đơn giản và thực tế. Theo Chamber (1990) [14], để đánh giá


8

sức sinh trưởng của gia cầm người ta thường dùng các chỉ tiêu chính như kích
thước cơ thể, sinh trưởng tích lũy (khối lượng cơ thể), tốc độ sinh trưởng (sinh
trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối) và đường cong sinh trưởng.
- Kích thước cơ thể
Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng cho sự sinh trưởng, đặc
trưng cho từng giai đoạn sinh trưởng, từng giống, qua đó góp phần vào việc
phân biệt giống. Giới hạn kích thước của loài, cá thể... do tính di truyền quy
định. Tính di truyền của kích thước không tuân theo sự phân ly đơn giản theo
các quy luật Mendel.
Kích thước cơ thể luôn có mối tương quan thuận chặt chẽ với khối
lượng cơ thể. Kích thước cơ thể còn liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản như
tuổi thành thục về thể trọng, chế độ dinh dưỡng, thời gian giết thịt thích hợp
trong chăn nuôi gà.
- Khối lượng cơ thể
Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và được quy định bởi yếu
tố di truyền. Khối lượng gà con khi nở phụ thuộc vào khối lượng quả trứng và
khối lượng của gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khồi lượng gà khi nở
ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng tiếp theo.
Đối với gà hướng thịt, điều quan trọng nhất là khối lượng gà khi giết mổ
Khối lượng cơ thể không những liên quan đến hiệu quả sử dụng thức ăn

mà còn cần thiết để quy định thời gian nuôi thích hợp. Khối lượng cơ thể
được minh họa bằng đồ thị sinh trưởng tích lũy. Đồ thị này thay đổi theo
dòng, giống, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc.
- Tốc độ sinh trưởng
Trong chăn nuôi người ta thường sử dụng hai chỉ số để mô tả tốc độ
sinh trưởng ở vật nuôi là sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
+ Sinh trưởng tuyệt đối chính là sự gia tăng về khối lượng sống trung


9

bình một ngày đêm. Sinh trưởng tuyệt đối thường được tính bằng g/con/ngày
hoặc g/con/tuần. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá trị sinh
trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
+ Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng,
kích thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát
(TCVN - 2.40, 1977). Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hyperbol: liên tục
giảm dần theo độ tuổi. Gà broiler thường có tốc độ sinh trưởng tương đối tăng
từ tuần tuổi đầu tới tuần tuổi thứ ba, sau đó giảm dần.
Gà còn non tốc độ sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
Tốc độ sinh trưởng của vật nuôi phụ thuộc vào loài, giống, giới tính,
đặc điểm cơ thể và điều kiện môi trường.
- Đường cong sinh trưởng
Đường cong sinh trưởng dùng để biểu thị tốc độ sinh trưởng của gia
súc, gia cầm nói chung. Chambers (1990) [14] cho biết: đường cong sinh
trưởng của gà thịt gồm 4 pha và mỗi pha có đặc điểm như sau:
+ Pha sinh trưởng tích lũy: tăng tốc độ nhanh sau khi nở.
+ Điểm uốn của đường cong tại thời điểm sinh trưởng có tốc độ cao nhất.
+ Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần theo điểm uốn.
+ Pha sinh trưởng tiệm cận có giá trị khi gà trưởng thành

Thông thường, người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi để
thể hiện đồ thị sinh trưởng tích lũy và cho biết một cách đơn giản nhất về
đường cong sinh trưởng.
Đường cong sinh trưởng không chỉ sử dụng để chỉ rõ về số lượng mà
còn làm rõ về chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, các giống, giới tính, điều
kiện nuôi dưỡng chăm sóc, môi trường.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Cũng như các loài động vật khác, khả năng sinh trưởng của gà chịu ảnh
hưởng của những yếu tố sau:


10

- Ảnh hưởng của dòng giống:
Trong cùng một loài, các giống gia cầm khác nhau sẽ có khả năng sinh
trưởng khác nhau. Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [3] cho rằng: sự sai khác
giữa các giống gia cầm là rất lớn. Thông thường các giống gia cầm kiêm dụng
thường nặng hơn gà hướng trứng 13 - 18 %.
Các loài gia cầm khác nhau có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác
nhau. Trần Thanh Vân và cs (2015) [9], đã cho biết: “Tốc độ tăng trọng của
một số gia cầm ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau: ở tháng thứ nhất
của gà là 150%, ở vịt là 180%, của ngỗng là 170%, ở tháng thứ 5 lần lượt là
20%, 4%, 7%”.
- Ảnh hưởng của tính biệt:
Ở gia cầm giữa hai tính biệt có sự khác nhau về quá trình trao đổi chất,
đặc điểm sinh lý, tốc độ tăng trưởng, khối lượng có thể. Nhiều tác giả đã
chứng minh, gà trống lớn nhanh hơn gà mái trong cùng thời gian và chế độ
thức ăn giống nhau. Đối với gia cầm để đạt hiệu quả chăn nuôi, cần tách và
nuôi riêng biệt theo tính biệt.
- Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông:

Theo Brandsch và Bilchel (1978) [1], cho biết tốc độ mọc lông cũng là
một trong những đặc tính di truyền, đây là tính trạng có liên quan đến đặc
điểm trao đổi chất, sinh trưởng, phát triển của gia cầm và là một chỉ tiêu đánh
giá sự thuần thục sinh dục. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh là sự thành
thục về thể trọng sớm và chất lượng tốt hơn ở gia cầm mọc lông chậm.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng:
+ Protein: tham gia cấu tạo nên các tế bào sống, nó tham gia cấu tạo
nên các tế bào sống, sinh trưởng và phát dục, duy trì nòi giống. Protein chiếm
1/5 khối lượng có thể gà.
+ Axit amin: gồm 2 nhóm: axit amin không thay thế và axit amin có
thay thế. Trong các axit amin không thay thế có 2 axit amin là lyzin và
methionin là quan trọng nhất.


11

+ Lyzin: là axit amin quan trọng nhất cho sự sinh trưởng, sinh sản và đẻ
trứng. Cần cho tổng hợp protit, hồng cầu, tạo sắc tố melanin ở lông, da. Thiếu
lyzin sẽ làm gà chậm lớn, giảm năng suất trứng, giảm hồng cầu, giảm tốc độ
chuyển hóa canxi gây còi xương, thoái hóa cơ, sinh dục rối loạn.
Gà thịt yêu cầu tỷ lệ Lyzin trong thức ăn là 1,1 - 1,2 %, gà đẻ 0,75 0,85 %, vịt thịt 1,0 -1,1%, vịt đẻ 0,8% trong thức ăn hỗn hợp.
+ Methionin: có chứa lưu huỳnh ảnh hưởng tới chức năng gan, tuyến
tụy, nó cùng systin để tạo lông vũ, có tác dụng điều hòa và trao đổi lipit,
chống mỡ hóa gan, tham gia tạo nên serin, cholin, systin, cần thiết cho sản
sinh tế bào, tham gia tích cực vào quá trình đồng hóa và dị hóa trong cơ thể.
+ Vitamin: Tham gia vào thành phần cấu tạo nên một số lượng lớn
hoocmon và enzyme trong cơ thể. Thừa hay thiếu vitamin đều có ảnh hưởng
đến sinh trưởng, sinh sản của gia cầm. Vitamin có hai nhóm:
Hòa tan trong mỡ gồm các loại vitamin: A, D, K, E.
Hòa tan trong nước gồm các loại: B, C.

+ Khoáng: là thành phần cấu tạo cơ bản của bộ xương, cấu tạo tế bào ở
dạng muối. Chất khoáng bao gồm nhóm khoáng đa lượng và khoáng vi lượng.
Nhóm vi lượng gồm: Ca, P, Na, Cl, Mg, S.
Nhóm đa lượng gồm: Fe, Cu, Mn, Co, Zn, I.
- Ảnh hưởng của môi trường và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng:
+ Nhiệt độ: các yếu tố môi trường như quá nóng, quá lạnh, ẩm độ cao
hay quá thấp, mật độ chuồng nuôi quá đông, độ thoáng khí kém, sẽ gây tác
động xấu đến quá trình sinh trưởng của gia cầm.
+ Chế độ chiếu sáng: Trần Thanh Vân và cs (2015) [9], thì với gà
broiler giết thịt sớm (38 - 42 ngày tuổi) thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày
đầu 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20lux, ngày thứ 4 đến kết thúc thời gian
chiếu sáng giảm còn 23/24h, cường độ chiếu sáng 5lux.


12

+ Mật độ nuôi nhốt cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Tóm lại trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt với các giống gà địa phương thì
sinh trưởng của chúng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện môi trường và kỹ thuật
chăm sóc. Tốc độ sinh trưởng của gia cầm không đạt mức tối đa như giá trị giống
của chúng nếu điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật nuôi dưỡng không phù hợp.
2.1.3. Chế phẩm sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi
Thuật ngữ “Probiotics” dịch sang tiếng Việt, chúng ta có thể hiểu là chế
phẩm sinh học. Vậy probiotics là gì và tác dụng của probiotics ra sao khi sử
dụng sản phẩm này trong chăn nuôi là câu hỏi cần được làm rõ. Theo Parker
(1974) [37] probiotics là những vi sinh vật và là những chất giúp cho việc cân
bằng vi khuẩn đường ruột. Theo Fuller (1989) [21] định nghĩa probiotics là
một chất chứa những vi khuẩn sống bổ sung vào thức ăn có tác dụng hữu ích
cho động vật chủ bằng cách cải thiện sự cân bằng vi khuẩn đường ruột.
Probiotic là tổ hợp nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn, nấm men có tác dụng

tương hỗ được bổ sung vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh
vật đường ruột của vật chủ và được sử dụng như một liệu pháp trong việc chữa
trị bệnh tiêu chảy hay sự mất cân bằng của vi sinh vật đường ruột.
Một probiotic tốt cần có những đặc tính cơ bản sau đây: là một chủng vi
sinh vật có khả năng gây ra một tác dụng có lợi cho động vật chủ, ví dụ như
tăng khả năng sinh trưởng hoặc đề kháng được với bệnh; không có chứa mầm
bệnh và độc tố; là những tế bào sống và có một số lượng thích hợp có khả năng
sống sót và chuyển hóa được trong môi trường đường ruột, ví dụ như đề kháng
được với pH thấp và axít hữu cơ; bền vững và có khả năng duy trì sự sống
trong thời gian nhất định ở điều kiện bảo tồn và tự nhiên (Ezema, 2013) [20].
Dưới đây là chức năng, cơ chế tác dụng của probiotics và những ảnh
hưởng của việc bổ sung probiotics trong chăn nuôi gia cầm:


13

2.1.3.1. Chức năng và cơ chế tác dụng của probiotics
* Chức năng
Probiotic là chất bổ sung vi sinh vật sống có tác dụng tăng cường sức
khoẻ vật chủ thông qua việc cải thiện sự cân bằng của hệ vi sinh vật ruột
(Fuller, 1989) [21]. Trong một vài năm trở lại đây, nhiều nghiên cứu đã chứng
minh rằng sự có mặt, sinh sôi và phát triển của những vi sinh vật probiotic
trong đường tiêu hóa của gia cầm thông qua con đường thức ăn và nước uống
đã làm tăng cường khả năng miễn dịch, cải thiện hiệu quả tiêu hóa và hấp thu
các chất dinh dưỡng ở gà. Watkins và Kratzer (1984) [46]; Jin và cs (1998)
[29]; Zulkifli và cs (2009) [48] đã cho thấy, sự hiện diện của vi khuẩn
probiotic (Lactobacillus) trong đường tiêu hóa đã làm giảm số vi khuẩn gây
bệnh thông qua cạnh tranh vị trí bám dính trên niêm mạc ruột, nhờ đó làm
giảm tỷ lệ nhiễm bệnh.
* Cơ chế tác dụng của probiotics

Theo Jadhhav và cs (2015) [27] probiotics có những cơ chế tác dụng sau:
- Ức chế vi sinh vật có hại bằng cách sản sinh ra những phức hợp
kháng khuẩn như lactocidin, acidophillin, organic acids và bacteriocins và sản
xuất ra hydorogen peroxide; bằng cách tạo ra sự cạnh tranh bên ngoài như
cạnh tranh vị trí bám dinh ở đường ruột, cạch tranh về dinh dưỡng.
- Thay đổi sự chuyển hóa của vi sinh vật đường ruột bằng cách tăng
cường hoạt động của các enzymes đường tiêu hóa như Beta galactosidase,
alpha amylase… chính những men tiêu hóa này đã hỗ trợ tiêu hóa chất xơ, mỡ,
protein và hấp thu các chất dinh dưỡng; bằng cách giảm hoạt động của các
enzyme của vi khuẩn như glucoronidase, nitroreductase và azoreductase
những enzymes này do một số vi khuẩn có hại sản sinh ra; bằng cách giảm
khả năng sản xuất ammonia ở đường ruột.


14

- Kích thích hệ thống miễn dịch bằng cách tăng mức độ kháng thể;
bằng cách tăng hoạt động kháng khuẩn; bằng cách tăng cường sản xuất các
kháng thể IgA, IgM, IgG và cytokine.
2.1.3.2. Ảnh hưởng của probiotics đến tốc độ sinh trưởng và tăng khối lượng
cơ thể
Từ rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự bổ sung chế phẩm sinh học
vào khẩu phần ăn cho gà nuôi thịt đã cải thiện sự tăng khối lượng cơ thể của
gà thịt. Chế phẩm sinh học cũng cải thiện tình trạng sức khỏe của gà nói
chung (Chapmam và Lyons, 1989 [15]; Buche và cs, 1992 [12]; Holoubek,
1993 [25]; Sharma và Katoch, 1996 [42]; Ghadban, 1998 [23]). Krecov và
Puijic (1975) [31] cho gà thịt ăn LBA (Streptococcus faecium) với liều
200g/400 kg thức ăn và thấy rằng gà được ăn khẩu phần có LBA và không có
LBA tăng khối lượng cơ thể lần lượt là 1570 và 1545 g. Mohan (1991) [34]
cho biết sinh trưởng của gà thịt đã được cải thiện sau khi gà được ăn chế

phẩm sinh học. Cho và cs (1992) [18] báo cáo rằng khả năng sinh trưởng của
gà thịt tăng từ 3,4 - 6,0% khi bổ sung Lactobacillus casei. Moses (1992) [35]
cho biết khi bổ sung chế phẩm sinh học và kháng sinh cùng nhau vào thức ăn
cho gà thịt thì khối lượng gà thịt lúc 7 tuần tuổi là 1,6 kg so với 1,2 kg ở
nhóm đối chứng. Chiang và Hsiegh (1995) [16] kết luận gà ăn thức ăn được
bổ sung chế phẩm sinh học (gồm Lactobacillus, Bacillus và Streptococcus)
tăng khối lượng tốt hơn so với nhóm đối chứng không bổ sung chế phẩm sinh
học. Jin và cs (1997) [28] báo cáo khả năng sinh trưởng của gà thịt được cải
thiện rõ sau khi bổ sung chế phẩm sinh học vào thức ăn. Mahajan và cs (1999)
[32] nghiên cứu ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm sinh học (Lacto-sacc) trong
thức ăn ở mùa Hè và mùa Đông đến khả năng sinh trưởng và chất lượng thân
thịt của gà thịt. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khối lương cơ thể của gà thịt ở
nhóm được ăn chế phẩm sinh học (Lacto-sacc) cao hơn so với nhóm đối chứng


15

ở mùa Hè. Upendra và Yathiraj (2002) [45] quan sát thấy rằng bổ sung Lactosacc (bao gồm Saccharomyces cerevisiae, Lactobacillus acidophilus và
Streptococcus faecium) với liều 250g/tấn thức ăn cho gà thịt, kết quả là tăng
khối lượng cơ thể của gà thịt lên 1,7% so với nhóm đối chứng. Anjum và cs
(2005) [11] cho biết bổ sung hỗn hợp các chủng vi sinh vật trong khẩu phần ăn
cho gà thịt đã có tác dụng nâng cao khả năng tăng khối lượng cơ thể của gà thịt.
Song (2014) [44] cho biết sự tăng khối lượng cơ thể ở gà thịt được ăn chế phẩm
Lactobacillus, Bifidobacterium, coliforms và các loài Clostridium.
2.1.3.3. Ảnh hưởng của probiotics đến thu nhận thức ăn và hiệu quả chuyển
hóa thức ăn
Cho và cs (1992) [18] cho biết bổ sung Lactobacillus casei vào thức ăn
cho gà thịt đã cải thiện được hệ số chuyển hóa thức ăn từ 0,3 lên 3,1% so với
nhóm đối chứng và các nhóm thí nghiệm được bổ sung kháng sinh hoặc bổ
sung chế phẩm sinh học khác. Moses (1992) [35] báo cáo rằng bổ sung chế

phẩm sinh học Biospur vào khẩu phần ăn cho gà thịt, kết quả là hiệu quả
chuyển hóa thức ăn đã được cải thiện (2,18 so với 2,9) ở 17 tuần tuổi.
Cavazzoni và cs (1993) [13] cho biết hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà thịt
ăn khẩu phần ăn có bổ sung chế phẩm sinh học (Bacillus coagulans) đã nâng
cao được 6% so với nhóm đối chứng. Manickham và cs (1994) [33] cho biết
hiệu quả chuyển hóa thức ăn của nhóm gà thịt được bổ sung chế phẩm sinh
học thấp hơn (2,36 ± 0,01) so với nhóm đối chứng (2,55 ± 0,01). Jin và cs
(1998) [29] báo cáo rằng bổ sung Lactobacillus hoặc hỗn hợp 12 chủng
Lactobacillus vào thức ăn cho gà thịt đã cải thiện được hệ số chuyển hóa thức
ăn. Georgieva và cs (1998) quan sát thấy rằng khi gà thịt được ăn thức ăn bổ
sung chế phẩm sinh học Lacto-sacc (1g/kg thức ăn) thì hệ số chuyển hóa thức
ăn đã cải thiện được 8,2%. Upendra và Yathiraj (2002) [45] quan sát thấy


16

rằng bổ sung Lacto-sacc với liều 250g/tấn thức ăn cho gà thịt, kết quả là hệ số
chuyển hóa thức ăn đã được cải thiện 10,8% so với nhóm đối chứng.
Zhang và Kim (2014) [47] cho biết lượng thức ăn thu nhận tăng lên khi
gà được ăn hỗn hợp chế phẩm sinh học so với nhóm gà đối chứng ăn khẩu
phần ăn cơ sở.
2.1.3.4. Ảnh hưởng của probiotics đến khả năng đề kháng đối với mầm bệnh
Hussein và El-Asry (1991) [26] phát hiện ra rằng bổ sung Lactobacillus
với liều 0,5g/kg hỗn hợp thức ăn khởi động cho gà thịt đã làm giảm tỷ lệ tiêu
chảy và tỷ lệ chết của gà. Kaistha và cs (1996) [30] cho biết tỷ lệ chết của gà
thịt giảm đi khi gà được ăn khẩu phần có bổ sung Lactobacillus acidophilus,
Streptococcus uberis và Saccharomyces cerevisiae. Samantha và Biswas
(1997) [41] quan sát thấy tỷ lệ chết của gà thịt đã giảm đi khi gà ăn khẩu phần
được bổ sung chế phẩm sinh học. Rajmane và Sonawane (1998) [39] báo cáo
rằng tỷ lệ chết của gà con đã giảm từ 7% xuống còn 2% khi gà được bổ sung

chế phẩm sinh học vào nước uống với liều 20g/1000 gà. Shome và cs (2000)
[43] cho biết tỷ lệ chết của gà thịt được ăn Lactobacillus acidophilus và L.
salvarius là 0% so với tỷ lệ chết là 12,7% ở nhóm gà thịt đối chứng không bổ
sung chế phẩm sinh học.
Như vậy có thể kết luận bổ sung chế phẩm sinh học (probiotics) vào
thức ăn nuôi gia cầm đã cải thiện khả năng sử dụng protein, đường tiêu hóa
khỏe mạnh, tăng cường quần thể vi sinh vật có lợi và ức chế sự sinh trưởng
của vi sinh vật có hại ở trong hệ thống tiêu hóa, chống lại những tác dụng bất
lợi của kháng sinh, tổng hợp dinh dưỡng, kích thích hệ thống miễn dịch, giảm
tiêu chảy và tỷ lệ chết. Hơn thế nữa chế phẩm sinh học còn cải thiện khả năng
thu nhận thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn, khối lượng cơ thể, giảm lượng
cholesterol trong máu, trong huyết thanh và trong thịt, tăng sự mềm của thịt
và chất lượng thịt cũng như năng suất thân thịt. Vì vậy, bổ sung chế phẩm


17

sinh học (probiotics) cho gà nuôi thịt đem lại lợi ích cao về kinh tế trong chăn
nuôi gia cầm (Jadhav và cs, 2015) [27].
2.1.4. Thành phần của chế phẩm sinh học Milk feed
Thành phần của Milk feed gồm có: Nhóm vi khuẩn Lactobacillus bao
gồm: Pediococcus acidilactici, L. plantarum, L. acidophilus, Bacillus
coagulans. Nhóm này có tác dụng cung cấp các men tiêu hóa tinh bột, tiêu
hóa protein; sản sinh ra các loại kháng sinh tự nhiên; ngăn chặn quá trình gắn
kết của các vi sinh vật có hại vào biểu mô đường tiêu hóa của vật nuôi và sản
sinh ra các axit hữu cơ nên có tác dụng phòng bệnh rất hiệu quả. Nhóm nấm
men bao gồm: Saccharomyces boulardii và Saccharomyces cerevisiae. Nhóm
này có tác dụng là nguồn cung cấp protein mấm men chất lượng cao, cung
cấp vitamin nhóm B, tăng tính thèm ăn của vật nuôi và tăng khă năng tiêu hóa
thức ăn. Nhóm vi khuẩn Bacillus bao gồm: Bacillus pumilus, Bacillus

licheniformis, Bacillus subtilis. Nhóm vi khuẩn này có tác dụng đối kháng với
nhóm vi sinh vật có hại trong đường ruột và có khả năng sản sinh ra nhiều
loại enzym tiêu hóa.
2.1.5. Giới thiệu về gà Ri lai
Hiện nay tại rất nhiều địa phương gà Ri đã bị pha tạp nhiều do lai với
một số giống gà địa phương khác (gà Mía, gà Đông Tảo…) hoặc lai với một
số giống gà lông màu nhập nội (gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà
Kanir…) tạo lên các con lai khác nhau và được người dân gọi tên chung là gà
Ri pha. Do sự lai tạo không có định hướng và không có sự chọn lọc nên ngoại
hình của gà Ri pha cũng rất đa dạng, năng suất thịt cũng khác nhau khá xa so
với gà Ri thuần. Song, nhìn chung gà Ri pha có thể hình to hơn và năng suất
thịt cao hơn gà Ri thuần.
Trong nhiều năm gần đây, chúng ta đã và đang nhập các giống gà ngoại
có năng suất cao để cải tiến tính năng sản xuất đàn gà trong nước. Các giống
gà này nhập về vừa nhân thuần đồng thời phục vụ các chương trình lai giống.


18

Với mục tiêu tìm kiếm thử nghiệm các tổ hợp lai thích hợp với nhu cầu của
nước ta, Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi từ năm 2001 đã lai
tạo tổ hợp gà lai thả vườn (3/4 LP, 1/4 Ri) trên cơ sở kết hợp giữa gà kiêm
dụng thịt trứng Lương Phượng cho năng suất cao của Trung Quốc với gà Ri
cho chất lượng thịt tốt của Viện Nam để phục vụ chăn nuôi nông hộ và trang
trại. Trong giai đoạn đầu, con lai (3/4 LP, 1/4 Ri) được tạo ra bằng cách cho
lai giữa gà trống LP với gà mái lai (LP x Ri) hoặc (Ri x LP). Hiện nay các thế
hệ gà lai(3/4LP,3/4Ri) tự giao được nuôi nhiều ở các hộ và trang trại chăn
nuôi gà thả vườn thuộc các tỉnh Hưng Yên, Hà Nội và Phú Thọ. Trong quá
trình lai tạo và nuôi triển khai cho thấy gà Ri lai có khả năng sinh trưởng tốt
(Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo, 2010) [8].

Khối lượng sống ở 11 tuần tuổi của gà Ri là 1016,67g và gà Ri lai
(3/4LP,1/4Ri) là 1479,17 g. Như vậy, gà Ri có khối lượng sống lớn hơn
(462,5g) so cới gà Ri và sự sai khác về khối lượng sống giữa gà Ri lai và gà
Ri là rất rõ ràng (P<0,01). Mặt khác, khối lượng sống giữa các cá thể của
cùng một loại gà là khá lớn ở gà Ri (Cv=25,21%) và gà Ri lai (Cv=21,74%).
Điều này có thể được giải thích là do khối lượng gà trống là lớn hơn rất nhiều
so với gà mái (P<0,01). Cụ thể,khối lượng một khảo sát của gà mái và gà
trống ở gà Ri là 800,00 và 1233,33 g; ở gà Ri lai tương ứng là 1191,67 và
1767,67g (Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo, 2010) [8].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Cho và cs (2011) [19] Probiotics được tạo ra để sử dụng như là
một loại thức ăn bổ sung; nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những tác dụng có
lợi của probiotics, một trong những tác dụng có lợi này là cải tiến sự cân bằng
vi sinh vật đường ruột cho vật nuôi. Những chức năng của probiotics bên
trong đường tiêu hóa dạ dày ruột đó là cạnh tranh với vi khuẩn có hại về dinh
dưỡng, cạnh tranh với nhân tố gây bệnh về vị trí bám dính trên lớp biểu mô
phủ đường ruột, tạo ra những hợp chất gây độc cho tác nhân gây bệnh và kích


×