Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn xuân dũng, ba vì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ ANH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

NGUYỄN THỊ ANH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
TY K46 N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình cố gắng học tập, rèn luyện và để có được kết quả của
ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ

bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng.
Đến nay em đã hoàn thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp
này em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa
cùng quý thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng - Ba Vì - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ
và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế, giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ
bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học này.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè - những
người luôn ở bên và ủng hộ, giúp đỡ em trong suốt chặng đường vừa qua.
Em xin chân thành và trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 8 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Lịch sát trùng chuồng trại .........................................................................32
Bảng 3.2: Lịch phòng bệnh bằng vắc xin của trại .....................................................34
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2016 - 2018 .....................................37
Bảng 4.2: Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản.............................38

Bảng 4.3: Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con .........................................38
Bảng 4.4: Kết quả vệ sinh, sát trùng .........................................................................39
Bảng 4.5: Số lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ..............................40
Bảng 4.6: Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng .........41
Bảng 4.7: Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa ..................................42
Bảng 4.8: Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại .............................................42
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái .............................................................43
Bảng 4.10: Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại ..........................................44
Bảng 4.11: Kết quả điều trị bệnh cho lợn con...........................................................44
Bảng 4.12: Thực hiện một số công tác khác tại trại ..................................................45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCN

: Ban chủ nhiệm

Cs

: Cộng sự

GS.TS.

: Giáo sư,Tiến sĩ

LMLM


: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

UI

: Đơn vị quốc tế


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .................................................................1
1.2.1. Mục đích ....................................................................................................1

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..............................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .............................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại ......................................................................4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .....................................................................5
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ...................................................................................5
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .....................................6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..........................................................................................................6
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ....................9
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi .....................................14
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên lợn nái. ......................17
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên lợn con. .....................23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN................ 28
3.1. Đối tượng ........................................................................................................28


v

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .....................................................................28
3.3. Nội dung thực hiện .........................................................................................28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..........................................................28
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ..............................................................................28
3.4.2. Phương pháp thực hiện ............................................................................28
3.4.3. Chẩn đoán bệnh tại cơ sở .........................................................................34
3.4.4. Các công việc khác ..................................................................................35

3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................36
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................................. 37
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội .....37
4.2. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại .................................................37
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn ........37
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ......................................39
4.3. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ....................40
4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội ...41
4.4.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại .......................................41
4.4.2. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái sinh sản ........................42
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ................42
4.5.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái ......................................42
4.5.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con......................................44
4.6. Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác ........................................................45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................... 46
5.1. Kết luận ..........................................................................................................46
5.2. Đề nghị ...........................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 48
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN TTTN


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tăng trưởng quá “nóng”, cung liên tục vượt cầu khiến cho tình hình chăn
nuôi lợn của cả nước ta hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong một năm
trở lại đây giá lợn đã giảm đến mức thấp nhất có thể, do thị trường nhập khẩu Trung
Quốc không ổn định. Trong khi đó các chi phí trong chăn nuôi không giảm khiến

người chăn nuôi lợn càng thêm khó khăn. Nhiều hộ nhỏ lẻ không còn nuôi lợn, các
gia trại, trang trại vẫn tiếp tục nuôi nhưng đều có xu hướng giảm quy mô đàn.
Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch bệnh.
Lợn hay mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, bệnh sản khoa, bệnh kí sinh
trùng… Đối với các trang trại nuôi lợn nái sinh sản còn gặp nhiều loại bệnh xảy ra,
do khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém,
đặc biệt là các bệnh hay xảy ra ở cơ quan sinh dục như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm
vú, sảy thai truyền nhiễm… Các bệnh này do nhiều yếu tố gây nên như điều kiện vệ
sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, vi khuẩn, virus gây nên… Chính vì vậy, việc chăm
sóc, nuôi dưỡng và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan sinh sản cho đàn lợn nái là việc rất
cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, với mục đích góp phần nâng cao khả
năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả phòng trị bệnh và được sự đồng ý của
BCN Khoa và cô giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề: “Áp dụng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.


2

- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội.

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là trại
gia công của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 2000 nái bố mẹ. Trại được
xây dựng tại xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả đồi
với diện tích gần 5 ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện
tích tự nhiên 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung tâm
thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp
tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ) có trục đường giao
thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi qua. Điều kiện địa lý của
xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc buôn bán,
vận chuyển hàng hóa của trại.
- Điều kiện khí hậu: Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng,
chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng
cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt.
Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng
10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,40C. Ở vùng thấp,
nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao 400m nhiệt
độ trung bình năm 20,60C; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 160C. Nhiệt độ
thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10C. Lượng mưa trung

bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7,
tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng
1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất
>40%. Mùa hạ có gió Đông Nam với tấn suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều
kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.


4

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan
tâm và chú trọng.
Về cơ sở vật chất:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
- Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu
cũng được trại trang bị.
- Trại còn đầu tư mua bàn chơi pi-a, cầu lông để công nhân giải trí sau giờ
làm việc.
- Cơ sở vật chất trong chuồng chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết:
+ Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5ha với 6 dãy chuồng lớn chạy dài
lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
+ Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường nằm
(đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
+ Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho
cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Về cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,

sinh viên và khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (vào buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.


5

- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 06
chuồng đẻ, 02 chuồng bầu, 01 chuồng lợn đực và 02 chuồng cách ly. Chuồng nuôi
được xây dựng theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè
và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 06 dãy chuồng
chạy dài. Trong đó có 03 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 02 chuồng nhỏ
với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 02 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước
tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và giàn
mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 30 người trong đó có:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý
- 02 kỹ sư chính của công ty
- 02 tổ trưởng (01 chuồng bầu, 01 chuồng đẻ)
- 01 bảo vệ

- 14 công nhân
- 02 cấp dưỡng
- 07 sinh viên thực tập.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không làm
ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.


6

- Khó khăn:
Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp
nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014, khi trại vừa bắt đầu vào
hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại thiệt hại khá lớn về kinh
tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt

thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Với những nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà
giảm dung tích thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ.


7

Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử
trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu
cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc
nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải
đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước
khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di
chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng là
việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác

dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con
còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm có thể
giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn
con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ
húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động
vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các
loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con


8

dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, photpho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo
Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn
như sau:
- Đối với lợn nái ngoại

+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày
là 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được
tính như sau:
Thức ăn tinh là 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.


9

Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh là 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do

vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu
thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30
phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết
lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải
chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ,
không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng
ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập
ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông qua
sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi
tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [23], khối lượng lợn con đạt
được ở các thời điểm như: Sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận
khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng
lúc cai sữa cao.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát triển
rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích
và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh chỉ có dung tích
2,5ml đã tăng lên 1815ml vào lúc 70 ngày tuổi.
Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:


10

* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm thức

ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: Tiêu hóa cơ học do nhai
và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con mới
sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau,
thức ăn có phản ứng axít yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm
thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự lập
nên phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt
động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích dạ dày của
lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và 60 ngày tuổi
gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít và sau đó tăng
chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số enzyme tiêu
hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày đầu
sau khi đẻ, enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein
của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có acid clohydric (HCl) ở
dạng tự do và enzyme pepsinogenase không hoạt động mới được HCl hoạt hóa
thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự do nên
lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hoá.
Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng tự do sớm
hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt
và Nguyễn Thiện (2007) [8].
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100ml, 20
ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già của lợn


11


con sơ sinh có dung tích 40 - 50ml, 20 ngày 100ml, tháng thứ 3 đạt 2,1 lít, tháng thứ
4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các ezyme thay đổi từ sơ sinh
đến trưởng thành
- Amylase và maltase: Hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con mới
đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột còn kém.
Sau 3 tuần tuổi enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng
tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính mạnh
như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.
- Trypsin: Là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi
trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme trypsin
càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy rất cao để bù
đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.
- Cathepsin: Là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần
tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
- Lactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Enzyme này có hoạt
tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó
hoạt tính của enzyme giảm dần.
- Lipase và chymotrypsin: Đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3 tuần
đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs 2007) [8].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có hoạt
lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym chỉ thích hợp với việc tiếp nhận và tiêu
hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý có cám ăn
tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ và cho lợn con
tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong và ngoài thai.



12

- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [6].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sỹ Lăng và cs 2002) [9].
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự
hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất lớn. Bình thường
đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/phút, song ở giai đoạn đầu sau khi mới
đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/phút. Lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể cũng
rất lớn đạt 150 ml/kg khối lượng trong 1 phút, trong khi đó ở lợn trưởng thành chỉ
đạt 30 - 40 ml/kg khối lượng trong 1 phút.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh.
Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến 2 tuần
tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng tất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên
ngoài. Mỗi loại gia súc gia cầm đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và độ ẩm
nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì
độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng
cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiệt
độ và độ ẩm trong chuồng nuôi cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ
trong chuồng nuôi ổn định trong một ngày đêm là rất quan trọng.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì vậy,
người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì nó phụ

thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong
sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34 - 45%) và


13

có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu như sau:
IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hô hấp, hệ tiêu hóa và sinh dục.
Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong cơ thể lợn
con. IgA có vai trò miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một số bệnh khác.
IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở trong
chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được tiêm phòng.
Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là loại kháng thể tồn tại
rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng kháng lại những loại vi
khuẩn gây hại điển hình như E. coli.
IgM là kháng thể kháng các bệnh do virus cũng như một số bệnh khác trong
máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh lạ đầu tiên
xâm nhập vào cơ thể.
Như vậy, trong sữa đầu không chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà còn có
các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được với
bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng thể của lợn
con thay đổi rất lớn theo thời gian.
Như vậy, quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin bị giảm rất
nhanh theo thời gian. Sở dĩ lợn con có khả năng hấp thu được nguyên vẹn phân tử
globulin là vì trong sữa đầu có kháng trypsin (antitrypsin), nó làm mất hoạt lực của
trypsin tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột lợn con mới
sinh rất lớn nên phân tử globulin có thể được chuyển qua bằng con đường ẩm bào
(kiểu hấp thu này giảm mạnh theo thời gian). Vì vậy, sau 24 giờ hàm lượng globulin
trong máu lợn con đã đạt tới 20,3mg%. Tại thời điểm này các tiểu phần protein sữa

tuần hoàn trong máu không nguy hiểm đối với lợn con vì lúc này lợn chưa hình
thành kháng thể bản thân và protein đối với chúng không phải là kháng nguyên.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời kỳ
này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng tới 2 tuần
tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở lợn con. Nghiên cứu tại
Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy chỉ ngay sau ngày đẻ thứ hai một số cơ


14

quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này
của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn chỉnh khi lợn con được một tháng
tuổi (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2006) [23].
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các
yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh
phải kết hơp ̣ nhiều biêṇ pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [16], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức
đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống


15

dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng
bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…)
đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen).
Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa
vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà

phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
- Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, thuốc.
- Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
- Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
- Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
- Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá
trị gia súc thì không nên chữa.


16

- Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
- Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,
nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
- Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
- Dùng thuốc: Phần lớn thuốc được dùng để chữa triệu chứng, một số thuốc

dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng thuốc chữa
bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều
lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền cho
những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại thuốc để tăng hiệu quả điều
trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác
dụng tốt hơn.
- Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản
sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có
thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt
nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch
của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm
giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dung thuốc cần theo
những nguyên tắc sau đây:
+ Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.


17

+ Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
+ Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
+ Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
+ Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên lợn nái.
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [20], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp
niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostaglandin F2 và làm xáo trộn chu kỳ
động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời
gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [20], có nhiều nguyên nhân gây viêm
tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ
sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có trong các
trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác làm giảm sức đề kháng của cơ thể
hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm
Canidda albicans.


18

Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc
tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai
truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [19], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm
sàng như: Thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng sốt nhẹ
39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi tanh, có

màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [18], tuỳ vào vị trí tác động của quá trình
viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: Viêm nội mạc tử
cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5]; Trần Thị Dân (2006) [2], khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt
của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám
chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết
nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá
các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, không tiết progesterone nữa, hàm lượng progesterone trong máu giảm làm cho
tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai đoạn
theo mẹ thường bị tiêu chảy.


×