Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.24 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG YẾN

TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ HỒNG VIỆT

HÀ NỘI - 2015

1


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân và đảm
bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại
Luật sở hữu trí tuệ. Những số liệu, tư liệu đưa ra trong luận án là trung thực
và nội dung của Luận án chưa từng được ai công bố trong các công trình
nghiên cứu khoa học khác.
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Phương Yến

2




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................3
CHƯƠNG 2.............................................................................34

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Uỷ ban nhân dân

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

TTDN>VL:

Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm

TTDN:

Trung tâm dạy nghề

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội


3


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên 35.609 ha. Dân số:
18.748 hộ, 86.815 khẩu. Đồng bào dân tộc có 3.740 hộ 19.718 khẩu, gồm 07 xã, 01
thị trấn, 73 thôn, buôn, tổ dân phố, 8/8 xã, thị trấn thuộc vùng II, có 13 buôn thuộc
vùng đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi 52.945/86.815 người, chiếm
61,8% dân số, trong đó dân tộc thiểu số 12.422 người, chiếm 21% lao động trong độ
tuổi. Tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 21- 25% (Dân tộc thiểu số chỉ đạt từ 5-

5


10%). Số thành phần dân tộc: 23 dân tộc, 4.221 hộ, 19.718 khẩu, chiếm tỷ lệ 23%
tổng số khẩu toàn huyện, lao động trong độ tuổi là 9.906 khẩu.
Thực trạng chất lượng lao động nông thôn trên địa bàn huyện còn hạn chế về
nhiều mặt, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ: thiếu kiến thức nghề nghiệp,
thiếu tự tin, kỹ năng tự tổ chức sản xuất, kinh doanh hạn chế, chưa tích cực tham gia
thị trường lao động ngoại tỉnh, ngoài ra còn thiếu đất, thiếu vốn sản xuất và đông
người ăn theo.
Thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số

1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1334/QĐ-UBND ngày
19/3/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Kế hoạch triển khai Quyết
định 1956 trên địa bàn tỉnh, chính quyền huyện Krông Ana tăng cường tuyên truyền
để nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về vai trò, ý nghĩa của công tác dạy
nghề, học nghề nhiều đơn vị huyện Đoàn, Phòng LĐTBXH, NHCSXH huyện,
Đảng uỷ, UBND một số xã, thị trấn, các Trung tâm học tập cộng đồng đã quan tâm
sâu sắc đến công tác dạy nghề, quan tâm tư vấn cho thanh niên tham gia học nghề
để lập nghiệp tại chỗ và xuất khẩu lao động, tỉ lệ thanh niên học nghề hàng năm từ
64-78%, sau học nghề nhiều thanh niên tự tạo việc làm, xây dựng các mô hình:
Trồng Nấm, Chăn nuôi – Thú y, sửa chữa xe máy, xây dựng dân dụng đạt hiệu quả
cao.
Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề tại chính quyền
huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cả về khách quan
và chủ quan như: Cơ sở vật chất, chất lượng đào tạo một số nghề chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường; điều kiện gắn kết giữa doanh nghiệp với cơ sở dạy nghề
hạn chế. Tỉ lệ qua đào tạo nghề chưa cao, giải quyết việc làm sau đào tạo còn khó
khăn (người học thiếu vốn hành nghề, năng lực tổ chức sản xuất hạn chế). Một số
xã còn lúng túng trong việc xác định ngành nghề đào tạo, chưa quan tâm tư vấn,
khuyến khích lao động tham gia học nghề có việc làm, tăng thu nhập phù hợp. Đời
sống đa số lao động nông thôn còn khó khăn, sản xuất phụ thuộc vào mùa vụ, thu
nhập không ổn định, phải lo mưu sinh hàng ngày.. tham gia học nghề chưa cao. Sự
quan tâm của các cấp, các ngành chưa đồng bộ, các chính sách nhiều song phân tán,

6


dàn trải gây lãng phí hoặc hiệu quả không cao. Tiền lương, tiền công của thị trường
lao động thấp; nếp sống còn ảnh hưởng tập quán tiểu nông của nhiều thanh niên
nông thôn chưa đáp ứng được những đòi hỏi của tác phong công nghiệp… ảnh
hưởng đến hiệu quả đào tạo. Chưa có chính sách cụ thể khích lệ số thanh niên có ý

chí vươn lên thoát nghèo bền vững. Công tác hướng nghiệp ở bậc phổ thông và
trung học cơ sở còn hạn chế, giáo viên hướng nghiệp ở các cấp học ít có thông tin
về trường nghề. Biên chế của Trung tâm dạy nghề quá thiếu, chế độ chính sách đối
với cán bộ, giáo viên của Trung tâm chưa đầy đủ. Các mô hình sản xuất tính bền
vững chưa cao, đầu vào, đầu ra sản phẩm chưa được quan tâm từ các doanh nghiệp
(sản phẩm Nấm, Chăn nuôi). Khả năng hình thành, phát triển gia trại, trang trại hạn
chế (do năng lực của học viên, do chưa có sự quan tâm đồng bộ ở nhiều ngành). Địa
bàn rộng nhưng các chính sách đầu tư theo Quyết định 1956 thực hiện chưa đầy đủ
do đó khó khăn và tốn kém trong công tác đào tạo. Một số học viên sau khi đào tạo
không chịu khó hành nghề hoặc không có điều kiện để hành nghề vì thiếu vốn gây
lãng phí trong công tác đào tạo (Năm 2010 – 2013, trên 100 lao động đi làm tại các
Công ty May sau 2 - 3 tháng bỏ về...). Các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ
ở vùng Tây Nguyên chưa phát triển, chưa có môi trường công nghiệp để lao động
hành nghề thuận lợi
Những tồn tại, yếu kém, khó khăn trên cần phải nghiên cứu, tìm ra các biện
pháp, giải pháp để tháo gỡ; vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “Tổ chức thực thi
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Krông
Ana, tỉnh Đắk Lắk” là đề tài luận văn thạc sĩ của mình nhằm tìm ra các giải pháp
thực hiện có hiệu quả chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn được lựa chọn, đồng thời áp dụng cho các địa phương khác trong tỉnh.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của
các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trong những năm
gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh trên một số vùng của đất nước
khiến số lượng lao động bình quân trên một diện tích canh tác tăng lên; tình trạng mất
cân đối về cung, cầu lao động giữa nông thôn và thành thị diễn ra khắp nơi. Mặt khác,
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội và
7



quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh
mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp bị mất đất sản xuất, phải tìm cách
chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nên rất cần được hưởng chính
sách ưu đãi về đào tạo nghề. Bên cạnh đó, chất lượng lao động ở nông thôn nước ta
còn quá thấp. Chất lượng lao động nông thôn thấp đã làm cho thu nhập của người lao
động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị
và nông thôn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả có tham khảo một số công trình
nghiên cứu có liên quan, cụ thể là:
Tiến sỹ Phạm Bảo Dương (2011) có bài nghiên cứu “Định hướng chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn” đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển số
4/2011, trang 672 – 679, tác giả đã đề xuất chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020 đã nêu ra thực trạng tình hình đạo tạo nghề cho lao động ở
nông thôn hiện nay và đánh giá việc đào tạo nghề cho khu vực nông thôn là một
thất bại của thị trường, khu vực tư nhân không mặn mà trong việc tham gia vào thị
trường này. Vì vậy, cần có sự can thiệp của nhà nước tập trung vào ba khía cạnh
chính, bao gồm: 1. Hỗ trợ người muốn đi học nghề. 2. Hỗ trợ phát triển mạng lưới
cơ sở đào tạo. 3. Hỗ trợ phát triển và hoàn thiện mạng lưới kết nối.
Luận án Tiến sĩ Nguyễn Văn Đại (2012), Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đã nghiên cứu về “Đào tạo nghề cho người lao động nông thôn vùng Đồng bằng
sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, tại Luận án này, tác giả đã
đã đề xuất: đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; xây dựng và hoàn thiện chiến lược đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đồng bộ với chiến lược phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; đổi mới và phát triển chương trình dạy nghề
cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong điều
kiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa; huy động các nguồn lực xã hội để phát triển
mạng lưới đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng như đa dạng hóa hoạt động

8


đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tác giả Lương Trung Hậu (2011), Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, có
luận văn thạc sỹ về “Một số giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”. Các nội dung nghiên cứu chủ yếu
tại Luận án này: phát triển đạo tạo nghề cho lao động nông thôn là việc mở rộng, đa
dạng hoá hình thức, phương pháp, mô hình đào tạo cho đối tượng; nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động
nông thôn; ưu tiên dạy nghề cho nhóm đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi, gia
đình có công với cách mạng, hộ cận nghèo, hộ nghèo, người tàn tật và hộ thuộc diện
thu hồi đất; đào tạo phải hươớg đến đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh
v.v…
Tác giả Lê Quang Hảo (2011), Trường Đại học Đà Nẵng có luận văn thạc sỹ
kinh tế về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng
Nam”, nội dung nghiên cứu chủ yếu: xây dựng mục tiêu đào tạo nghề cho thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; đánh giá phương thức đào tạo nghề; định hướng và
giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn .. . .
Tác giả Lê Thanh Hải “2013”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có luận văn
thạc sỹ về “Tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho
tỉnh Lai Châu”, nội dung nghiên cứu chủ yếu: Phân tích thực trạng tổ chức thực thi

chính sách đào tạo nghề cho LĐNT của chính quyền tỉnh Lai Châu và đưa ra giải
pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho LĐNT của chính
quyền tỉnh Lai Châu đến năm 2015.
Qua tham khảo, chưa có đề tài, bài viết nghiên cứu nào về tổ chức thực thi
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Krông
Ana, tỉnh Đắk Lắk.


3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Xây dựng được khung nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của chính quyền cấp huyện.

9


- Phản ảnh được thực trạng tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana, từ đó xác định được những
điểm mạnh, điểm yếu việc tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana và nguyên nhân của điểm yếu.
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana đến năm 2020.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng: Nghiên cứu tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
- Về nội dung luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana theo 3
giai đoạn đó là: chuẩn bị triển khai chính sách, chỉ đạo triển khai chính sách, kiểm
tra sự thực hiện chính sách.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Krông Ana.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011- 2014, ước thực hiện
2015 và các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

CácKhung
điều kiện

thiết
5.1.
lý cần
thuyết

để tổ chức thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của
chính quyền cấp huyện

Tổ chức thực thi
chính sách đào tạo
nghề cho lao động
nông thôn của
chính quyền cấp
huyện

- Sự ủng hộ của người dân
nói chung và lao động
nông thôn nói riêng

- Chuẩn bị triển khai
chính sách đào tạo
nghề

- Có chính sách tối ưu

- Chỉ đạo triển khai
chính sách đào tạo
nghề


- Sự quyết tâm của các nhà
lãnh đạo cấp huyện
-Năng lực của bộ máy
hành chính địa phương

- Kiểm soát thực
hiện chính sách đào
tạo nghề

Đào
tạo
nghề
cho
lao
động
nông
thôn

Thực hiện được
mục tiêu tổ chức
thực thi chính sách
đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
của chính quyền
cấp huyện
- Số lượng, chất
lượng và cơ cấu
ngành nghề đào tạo
- Mạng lưới cơ sở

đào tạo nghề
- Chương trình và
phương pháp10
đào
tạo nghề


5.2. Quy trình nghiên cứu:
Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết, các công trình nghiên cứu có liên quan
để xác định khung nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn của chính quyền cấp huyện.
Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp về kết quả thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Kr ông Ana, thu thập
dữ liệu về chính sách và các hoạt động tổ chức thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana.
Bước 3: Từ các dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích thực trạng tổ
chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của chính
quyền huyện Krông Ana, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân
dẫn đến những điểm yếu về tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana.
Bước 4: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chánh sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana
Chương 2 – Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách đào tạo

nghề cho lao động nông thôn của chính quyền huyện Krông Ana, tỉnh Đắk
Lắk đến năm 2020

11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
1.1. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Lao động nông thôn

12


Lao động nông thôn (LĐNT) là lao động ở khu vực nông thôn và lao động
nông nghiệp có hộ khẩu thường trú tại huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk, kể cả người
tàn tật có khả năng lao động có độ tuổi từ 16-55 đối với nữ và từ 16-60 tuổi đối với
nam, gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc
làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác
động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của
vùng (khí hậu, đất đai …). Do đó, quá trình sản xuất mang tính chất thời vụ cao, thu
hút lao động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao
động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp.
- Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dang về độ tuổi và có tính thích ứng
lớn. Do đó, việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lực lao động có ý nghĩ rất quan

trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp quản lý tổ chức lao động tốt để tăng
cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
- Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất nông
nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với tính chất khác nhau. Mức độ áp dụng máy
móc, thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp đòi hỏi về sức
khoẻ, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhiệm nhiều công
việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn các lao động trong các
ngành công nghiệp và một số ngành đặc thù khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động
nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo nên hiệu suất lao động thấp, khó
khăn trong việc tiếp thu tiến bộ khoa học và công nghệ.
Từ những đặc điểm trên đây có thể thấy vấn đề đào tạo nghề cho lao động
nông thôn là một trong những biện pháp cấp bách hiện nay nhằm khắc phục những
yếu điểm, hạn chế của lao động nông thôn, phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế
và góp phần xoá đói, giảm nghèo.

1.1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn chính là: (i) trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống; (ii) rèn luyện các kỹ năng thực hành
nghề nghiệp; (iii) rèn luyện thái độ, tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi

13


ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể làm một nghề nhất định. Đào tạo nghề
không chỉ gắn với lý thuyết mà cần đảm bảo cho lao động có đầy đủ kỹ năng để tìm
được một việc làm gắn liền với nghề nghiệp.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn không chỉ liên quan đến dạy nghề mà
liên quan cả đến sự phát triển của đội ngũ giáo viên giảng viên và mạng lưới các cơ
sở đào tạo nghề. Vì vậy, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn không chỉ
bao gồm chính sách đối với người học mà cả chính sách đối với giáo viên và đối với

các cơ sở đào tạo nghề.

1.1.2. Khái niệm chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những chính
sách xã hội do Nhà nước ban hành, bao gồm tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các
mục tiêu, giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên hoạt động đào
tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm thúc đẩy toàn diện công tác dạy nghề và học
nghề cho lao động nông thôn, nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

1.1.3. Mục tiêu chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh
tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

1.1.4. Các bộ phận của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.4.1. Chính sách đối với người học
- Mục tiêu: đảm bảo cho lao động nông thôn được đào tạo nghề và được hỗ
trợ để đào tạo nghề.
- Giải pháp:
+ Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí học nghề ngắn hạn cho lao động

nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, như: người có công với cách
mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, đồng bào dân tộc thiểu số, người bị
thu hồi đất canh tác và các lao động nông thôn khác.
+ Hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại cho học viên học nghề ngắn hạn thuộc diện
được hưởng chính sách ưu đãi, như: người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ

14



cận nghèo, người tàn tật, đồng bào dân tộc thiểu số, người bị thu hồi đất canh tác và
các lao động nông thôn khác.
+ Hỗ trợ lãi suất cho vay học nghề đối với lao động nông thôn.
+ Hỗ trợ cho vay lao động nông thôn sau học nghề để tạo việc làm.

1.1.4.2. Chính sách phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên
- Mục tiêu: phát triển và xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ
quản lý dạy nghề đáp ứng về số lượng, chất lượng và cơ cấu đào tạo nghề.
- Giải pháp:
+ Hỗ trợ về phụ cấp giảng dạy và nhà ở công vụ cho các giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Quy định mức tiền công giảng dạy tối thiểu một giờ cho những người dạy
nghề từ các cơ sở thực tiễn;
+ Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp với địa phương để
thu hút giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý có năng lực đến làm việc tại các cơ sở
dạy nghề;
+ Có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ
quản lý dạy nghề;
+ Huy động các nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay
nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến
nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông
thôn.
+ Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng dạy nghề để bổ
sung giáo viên cho các trung tâm dạy nghề chưa đủ giáo viên cơ hữu.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và cán bộ tư vấn chọn nghề, tìm
và tạo việc làm cho lao động nông thôn.

1.1.4.3 Chính sách phát triển cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Mục tiêu: phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề.

- Giải pháp:
+ Thành lập mới các trung tâm dạy nghề tại các huyện chưa có trung tâm dạy
nghề.
+ Hỗ trợ đầu tư phát triển các nghề thủ công mỹ nghệ.
15


+ Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho trung tâm giáo dục thường
xuyên ở những huyện chưa có trung tâm dạy nghề.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn; thu hút các cơ sở dạy
nghề tư thục, các cơ sở giáo dục, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
+ Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề
và dạy nghề thường xuyên; xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề.

1.2. Tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của
chính quyền cấp huyện
1.2.1. Khái niệm tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của chính quyền cấp huyện
Tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của chính
quyền cấp huyện là quá trình triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy chính quyền cấp huyện để
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của
lao động nông thôn.

1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá của tổ chức thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của chính quyền cấp huyện
Mục tiêu của tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của chính quyền cấp huyện là nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách đào

tạo nghề cho lao động nông thôn được triển khai trên địa bàn huyện và được thể
hiện thông qua các chỉ số sau:
+ Số lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề;
+ Số lượng lao động nông thôn được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề;
+ Số lượng lao động nông thôn được hỗ trợ cho lao động nông thôn tiền ăn
và tiền đi lại khi học nghề;
+ Số lượng lao động nông thôn được hỗ trợ lãi suất vay học nghề;
+ Số lượng lao động nông thôn tìm được việc làm sau đào tạo;
+ Số lượng lao động nông thôn được vay sau học nghề để tạo việc làm;

16


+ Số lượng giáo viên tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
+ Số lượng các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao
động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung
tâm khuyến nông – lâm nghiệp, cơ sở sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động
nông thôn;
+ Số lượng giáo viên được đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng dạy nghề;
+ Số lượng cán bộ quản lý và cán bộ tư vấn dạy nghề, tìm và tạo việc làm
cho lao động nông thôn được bồi dưỡng nghiệp vụ;
+ Số lượng cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện;
+ Số cơ sở đào tạo nghề được đầu tư hoặc hỗ trợ kinh phí mua sắm trang
thiết bị dạy nghề;
+ Số chương trình đào tạo nghề được xây dựng và sử dụng.

1.2.3. Quá trình tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của chính quyền cấp huyện
Quá trình tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

của chính quyền cấp huyện là một quá trình liên tục bao gồm các giai đoạn, được
mô phỏng qua sơ đồ sau:

Giai đoạn 1
Chuẩn bị triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1. Xây dựng bộ máy thực thi chính sách
2. Lập kế hoạch triển khai chính sách
3. Ban hành các văn bản pháp quy và văn bản hướng dẫn
4. Tổ chức tập huấn
Giai đoạn 2
Chỉ đạo triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1. Truyền thông chính sách
2. Tổ chức thực hiện các kế hoạch

17


3. Vận hành ngân sách
4. Phối hợp các bên liên quan
5. Đàm phán và giải quyết xung đột
6. Xây dựng và vận hành hệ thống dịch vụ hỗ trợ
Giai đoạn 3
Kiểm soát sự thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện
3. Đưa ra các sáng kiến hoàn thiện, đìâu chỉnh và đổi mới chính sách
Sơ đồ 1.2. Các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi chính sách
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa vào giáo trình chính sách kinh tế - xã hội

1.2.3.1.Chuẩn bị triển khai chính sách

(a) Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách
Bộ máy tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao
gồm các cơ quan sau:
- Hội đồng nhân dân huyện
Ban hành Nghị quyết chuyên đề về chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn để cụ thể hoá chính sách của tỉnh. Thường trực HĐND huyện, các Ban
HĐND huyện và các đại biểu có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát UBND
cùng cấp và các cơ quan có liên quan tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tiến hành tiếp xúc cử tri, lắng nghe tâm tư,
nguyện vọng, phản ánh, đề xuất của cử tri về vấn đề này.
- Uỷ ban nhân dân huyện
Ban hành Kế hoạch để triển khai Nghị quyết của HĐND huyện về chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chỉ đạo các phòng, ban liên quan của huyện
phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong huyện đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, vận động học nghề theo Nghị quyết của HĐND huyện. Chỉ đạo
UBND xã, hàng năm tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông
thôn; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và thị trường lao động trên địa bàn, gửi về UBND huyện để tổng
hợp báo cáo kết quả về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Huy động các cơ sở
18


dạy nghề trên địa bàn tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn; theo dõi, tổng
hợp, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột xuất việc thực hiện kế
hoạch triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở địa bàn; kiện
toàn và tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề lao động nông thôn ở
cấp huyện; định kỳ 6 tháng, hàng năm và 5 năm xây dựng báo cáo tìnhhình thực
hiện trách nhiệm của UBND cấp huyện theo các nội dung hướng dẫn và đề xuất
khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, gửi Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh.

- Phòng lao động, thương binh và xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan của huyện xây
dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện hàng năm, 5 năm trình UBND
huyện; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định danh mục nghề đào tạo
và nhu cầu nghề phi nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn huyện; Tổng
hợp danh mục nghề nông nghiệp, nghề phi nông nghiệp; nhu cầu học nghề nông
nghiệp, phi nông nghiệp và kế hoạch dạy nghề nông nghiệp, nghề phi nông nghiệp
cho lao động nông thôn, trình UBND huyện; Thông báo công khai cho các cơ sở
trên địa bàn huyện về việc tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn; Chủ trì, phối
hợp với Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn lựa chọn các cơ sở có đủ điều
kiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện, trình UBND huyện; Xây
dựng, trình UBND huyện phê duyệt và tôổchức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Phòng nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu
cầu kinh phí hàng năm, 5 năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, gửi
Phòng lao động, thương binh và xã hội để tổng hợp trình UBND huyện; Xác định
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ trên địa bàn huyện; Phối hợp với Phòng lao động, thương binh và xã
hội và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào
đạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn

19


Xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện dạy nghề nông
nghiệp hàng năm, 5 năm trên địa bàn huyện theo phân công, phân cấp quản lý, gửi
Phòng lao động, thương binh và xã gội để tổng hợp trình UBND huyện; Trực tiếp
chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn

trên địa bàn huyện; Cung cấp thông tin về định hướng, các quy hoạch sản xuất, quy
hoạch nông thôn mới của huyện và định hướng cấp xã xác định danh mục nghề đào
tạo, nhu cầu học nghề nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn xã; Chủ trì,
xác định danh mục nghề đào tạo và nhu cầu học nghề nông nghiệp của lao động
nông thôn trên địa bàn huyện, gửi Phòng lao động, thương binh và xã hội để tổng
hợp, trình UBND tỉnh; Đề xuất các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện, gửi Phòng lao động, thương
binh và xã hội tổng hợp, trình UBND huyện; Phối hợp với Phòng lao động, thương
binh và xã hội và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Phòng tài chính - kế hoạch
Chủ trì, phối hợp với Phòng lao động, thương binh và xã hội, Phòng nội vụ,
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định kế hoạch và dự toán kinh phí
hàng năm, 5 năm để thực hiện các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn và
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn, trình UBND cấp huyện; Phối
hợp với Phòng lao động, thương binh và xã hội và các cơ quan liên quan kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện.
- Phòng văn hoá – thông tin
Chủ trì, phối hợp với Phòng lao động, thương binh và xã hội, Phòng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thực hiện chuyên mục tuyên truyền về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên các phương tiện thông tin ở địa phương; Cung
cấp thông tin về các cơ sở dạy nghề có đủ đìâu kiện, các nghề đào tạo, các mô hình
dạy nghề gắn với việc làm có hiệu quả để lao động nông thôn biết và lựa chọn; Chỉ
đạo Đài phát thanh cấp huyện và truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin và
tình hình thực hiện các hoạt động đào tạo nghề.
- Phòng công thương

20



Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan khảo sát nhu cầu sử
dụng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn huyện, gửi Phòng
lao động, thương binh và xã hội để tổng hợp, trình UBND huyện; hướng dẫn các xã
khai thác thông tin thị trường hàng hoá của lao động nông thôn trên các kênh thông
tin về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá; hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp v.v…
- Các tổ chức chính trị - xã hội của huyện
+ Uỷ ban mặt trận tổ quốc huyện tham gia hoạt động tuyên truyền, vận động
để các tổ chức chính trị xã hội thành viên và đoàn viên, hội viên tích cực, chủ động tham
gia các hoạt động tuyên truyền, giám sát thực hiện chính sách.
+ Hội Nông dân chủ trì, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, vận
động nông dân học nghề; phối hợp với các cơ sở dạy nghề, các trang trại và các cơ
sở sản xuất kinh doanh tổ chức dạy nghề cho nông dân; đồng thời phối hợp với các
ngành chức năng tham gia giám sát tình hình thực hiện chính sách trên địa bàn
huyện.
+ Đoàn Thanh niên tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn học
nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt tập trung vào các hoạt động
phù hợp với Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm” trên địa bàn huyện.

(b) Lập kế hoạch triển khai chính sách
Để triển khai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chính
quyền huyện phải lập các loại kế hoạch sau:
- Kế hoạch xây dựng các danh mục ngành, nghề đào tạo trên địa bàn huyện;
- Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện cả giai đoạn và
hàng năm.
- Kế hoạch hỗ trợ người học cả giai đoạn và hàng năm.
- Kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên cả giai đoạn và hàng năm.
- Kế hoạch phát triển mạng lưới chính sách đào tạo nghề cả giai đoạn và hàng năm.
- Kế hoạch phân bổ kinh phí 5 năm và hàng năm.

- Kế hoạch tập huấn cho cán bộ tổ chức thực hiện chương trình;
- Kế hoạch tuyên truyền cho các đối tượng thụ hưởng chính sách.
(c) Ban hành các văn bản hướng dẫn

21


Để tổ chức thực thi các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
chính quyền huyện cần phải ban hành một số loại văn bản hướng dẫn sau: (i) Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân huyện: Nhằm xác định sự cần thiết phải tổ chức thực
hiện đào đạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện và cụ thể hoá chính
sách của tỉnh. Quyết định các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và chính sách. (ii) Quyết
định của UBND huyện triển khai Nghị quyết của HĐND huyện. (iii) Các văn bản
hướng dẫn của các phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện về cơ chế tổ chức
triển khai thực hiện chính sách.
(d) Tổ chức tập huấn, triển khai chính sách:
Tổ chức tập huấn, triển khai chính sách là tập huấn cho các cán bộ chịu trách
nhiệm tổ chức thực thi chính sách, bao gồm: các cán bộ của các phòng chuyên môn
trực thuộc UBND huyện, các cán bộ của các xã trên địa bàn huyện. Nội dung tập
huấn bao gồm:
- Quán triệt các văn bản liên quan đến chính sách đào tạo nghề như: Nghị
quyết của HĐND huyện và Kế hoạch triển khai của UBND huyện;
- Tập huấn về các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; về đối tượng; về
chính sách cụ thể đối với người học; về hỗ trợ cơ sở dạy nghề, chính sách đối với giáo
viên; về nguồn kinh phí, hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí; về chế độ báo cáo; về
công tác thanh tra, kiểm tra; phân công nhiệm vụ, tổ chức thực hiện;
- Tập huấn về nội dung của các chính sách bộ phận, như: chính sách đối với
người học, chính sách đối với đội ngũ giáo viên, chính sách phát triển cơ sở đào tạo
nghề cho lao động nông thôn;
- Tập huấn về nguồn kinh phí, hoạt động thanh, quyết toán kinh phí;

- Tập huấn về chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát, đánh giá;
- Tập huấn về phân công nhiệm vụ tổ chức thực hiện.
Ngoài việc tổ chức tập huấn, chính quyền cấp huyện cần tổ chức các đợt khảo
sát, tham quan học tập kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh và các địa phương
ngoài tỉnh đã có những mô hình điển hình, vượt bậc trong tổ chức thực thi chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm trao đổi và học hỏi kinh nghiệm.

1.2.3.2. Chỉ đạo triển khai chính sách
22


(a) Truyền thông và tư vấn chính sách
Truyền thông và tư vấn chính sách về chính sách là quá trình phổ biến chính
sách đến các đối tượng có liên quan, như: lao động nông thôn, các giáo viên dạy
nghề, các cơ sở đào tạo nghề biết về chính sách và chấp nhận chính sách, từ đó ủng
hộ và tham gia thực hiện chính sách một cách tự nguyện.
Công tác truyền thông có thể được thực hiện thông qua việc vận hành hệ thống
truyền thông đại chúng hoặc thông qua việc tập huấn trực tiếp. Các nội dung cần
truyền thông là:
- Truyền thông về mục tiêu của chính sách, đối tượng của chính sách, các giải
pháp và nguồn lực thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Truyền thông về các tiêu chí để lao động nông thôn, giáo viên, các cơ sở dạy
nghề được hưởng hỗ trợ từ chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mức hỗ
trợ, kinh phí hỗ trợ, quá trình cần thực hiện để được hỗ trợ.
(b) Tổ chức thực hiện các kế hoạch
Chính quyền cấp huyện phân công cho các cơ quan liên quan, như: Phòng
lao động, thương binh và xã hội, Phòng nội vụ, Phòng tài chính - kế hoạch, Phòng
nông nghiệp và phát triển nông thôn v.v… triển khai các kế hoạch đã được lập, như:
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm và 5 năm; kế hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên; kế hoạch phát triển các cơ sở đào tạo nghề; kế hoạch hỗ trợ

người học cả giai đoạn và hàng năm; kế hoạch phát triển mạng lưới chính sách đào tạo
nghề cả giai đoạn và hàng năm; kế hoạch phân bổ kinh phí 5 năm và hàng năm; kế hoạch
tập huấn cho cán bộ tổ chức thực hiện chương trình; kế hoạch tuyên truyền cho các đối
tượng thụ hưởng chính sách… ; Đồng thời, thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị
thực hiện kế hoạch.
(c) Vận hành các quỹ
Vận hành các quỹ là hoạt động quản lý, sử dụng kinh phí để tổ chức thực thi
các kế hoạch triển khai chính sách. Cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn chỉ
có thể thực hiện tốt khi được bố trí đầy đủ nguồn lực tài chính theo yêu cầu, như:
kinh phí hỗ trợ người học, kinh phí để phát triển đội ngũ giáo viên, kinh phí để phát

23


triển các cơ sở đào tạo nghề, kinh phí để trả cho các hoạt động như: tập huấn, truyền
thông, giám sát, đánh giá việc thực thi chính sách.
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn chủ yếu sử dụng ngân sách
nhà nước, bao gồm: ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương. Vì vậy, việc
quản lý và sử dụng kinh phí cho tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn cần tuân theo Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực thi
Luật ngân sách hiện hành.
Bên cạnh nguồn kinh phí từ ngân sách, chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn cần huy động sự tham gia đóng góp của người học, các doanh nghiệp sử
dụng lao động, vốn tín dụng …
(d) Phối hợp với các bên liên quan
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển khai trên địa bàn
huyện do ban chỉ đạo của huyện làm đầu mối thực hiện. Cơ quan này là đầu mối chỉ
đạo và cần phối hợp với các phòng, các cơ quan, đơn vị, các ban, ngành, đoàn thể
của huyện, như: Phòng lao động, thương binh và xã hội, Phòng nội vụ, Phòng nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng tài chính - kế hoạch, Phòng văn hoá – thông

tin, Phòng công thương, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Huyện đoàn, Liên Đoàn lao
động huyện, UBND cấp xã, các cơ sở đào tạo nghề đóng trên địa bàn huyện.
(e) Đàm phán và giải quyết xung đột
Quá trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ tác
động tới lợi ích của rất nhiều bên có liên quan. Do đó, có thể sẽ xẩy ra xung đột
giữa các chủ thể như:
- Ban chỉ đạo cấp xã với ban chỉ đạo cấp huyện: ban chỉ đạo cấp xã sẽ thắc
mắc về việc ban chỉ đạo cấp huyện phân chia, giao chỉ tiêu đào tạo không công
bằng hoặc chỉ tiêu ngành nghề đào tạo không phù hợp với nhu cầu đào tạo.
- Các cơ sở dạy nghề với ban chỉ đạo: các cơ sở dạy nghề thắc mắc về việc
giao chỉ tiêu đào tạo không công bằng giữa các cơ sở dạy nghề hay kinh phí chi trả
không kịp thời, quá trình thanh quyết toán chậm, thủ tục rườm rà.
- Người lao động với Ban Chỉ đạo cấp xã: người lao động thắc mắc về việc
duyệt hồ sơ đối tượng được hỗ trợ.

24


- Người học với cơ sở dạy nghề: người học thắc mắc về nội dung chương
trình dạy nghề chưa phù hợp.
Chính vì những xung đột kể trên có thể làm cho việc tổ chức thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn không đạt được mục tiêu đề ra. Do đó,
chính quyền cấp huyện phải tiến hành đàm phán, giải quyết tốt để đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.
(f) Xây dựng và vận hành hệ thống dịch vụ hỗ trợ:
Tổ chức hệ thống dịch vụ hỗ trợ là một khâu không thể thiếu trong quá trình
chỉ đạo triển khai chính sách. Hệ thống các dịch vụ hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, gồm: (1) dịch vụ hỗ trợ khảo sát và dự báo nhu cầu dạy
nghề cho lao động nông thôn; (2) dịch vụ hỗ trợ tư vấn học nghề; (3) dịch vụ hỗ trợ
tìm kiếm việc làm; (4) dịch vụ hỗ trợ xây dựng các trung tâm dạy nghề.


1.2.3.3. Kiểm soát sự thực hiện chính sách
(a) Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin về sự thực hiện
chính sách
Tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là vấn đề
phức tạp, nhạy cảm do đó cơ quan chính quyền cấp huyện cần có hệ thống thông tin
phản hồi để nắm bắt việc thực thi chính sách cũng như các bất cập, vướng mắc
trong quá trình triển khai chính sách. Những thông tin này có thể thu thập qua việc
đôn đốc, kiểm tra của Uỷ ban nhân dân huyện; qua báo cáo hàng năm, hàng quý,
hàng tháng của trung tâm đạo tạo nghề và Phòng lao động, thương binh và xã hội;
thông báo tổng hợp kiến nghị của nhân dân của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể vấp huyện. Ngoài ra, nguồn thông tin phản hồi còn được thu thập qua
phiếu thăm dò ý kiến của cơ quan chuyên môn, qua các phương tiện thông tin đại
chúng, qua kiến nghị, khiếu nại – tố cáo của công dân tại UBND huyện.
(b) Giám sát và đánh giá sự thực hiện chính sách
- Giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, gồm:
+ Giám sát tình hình phân bổ và sử sựng kinh phí thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn;

25


×