CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
1. TỔNG QUAN
Béo phì là vấn đề sức khỏe thường
gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Tình
trạng này thường bị bỏ sót hoặc phớt lờ
do thiếu hụt các phương pháp điều trị cụ
thể. Tỷ lệ béo phì trên thế giới đã tăng
đáng kể trong vài thập kỷ qua và tình
trạng này được WHO xem là “dịch bệnh
toàn cầu” ảnh hưởng đến sức khỏe của
cộng đồng. Năm 2014 ước tính trên thế
giới có 38.9 triệu sản phụ thừa cân béo
phì, trong đó có 14.6 triệu sản phụ béo
KHUYẾN CÁO VỀ BÉO PHÌ
phì [51]. Tỷ lệ sản phụ béo phì ở Anh tăng
mạnh từ 9% lên 16% trong giai đoạn
VÀ THAI NGHÉN
1999 đến 2004 [1]. So với sản phụ có cân
Người hướng dẫn
nặng bình thường trước khi mang thai thì
Ths.Bs Trần Mạnh Linh
những sản phụ béo phì có nguy cơ sẩy
Nhóm 5
thai, đái tháo đường thai kì, tiền sản giật
1. BSNT Lê Nam Hùng
và các nguy cơ có hại đến kết cục của
2. Sv. Võ Thị Ngọc Ánh
thai nhi cao hơn. Do đó việc hiểu rõ
3. Sv. Lê Thị Hồng Hạnh
phương pháp quản lý béo phì trong thai
4. Sv. Trâǹ Thi ̣ Thù y Trang
kì là cần thiết và nên được theo dõi từ
5. Sv. Nguyêñ Hồng Trung
trước khi mang thai cho đến sau khi sinh.
6. Sv. Hoàng Thanh Huyền
Béo phì thường được phân độ dựa
7. Sv. Võ Trần Cát Tường.
vào chỉ số BMI (kg/m2). Theo WHO, béo
phì được định nghĩa là BMI ≥ 30 kg/m2.
Tuy nhiên hiện nay, để đáp ứng với đặc
1
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
người châu Á là BMI ≥ 25 kg/m2.
điểm từng vùng, WHO đã đưa ra một
tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì áp dụng ở
Bảng 1: Phân loại béo phì cho người trưởng thành ở châu Á theo IDI & WPRO (Hiệp hội đái
đường các nước châu Á) và WHO
Phân loại
IDI & WPRO BMI (kg/m2)
WHO BMI (kg/m2)
Gầy
< 18.5
< 18.5
Bình thường
18.5 – 22.9
18.5 – 24.9
Thừa cân
23 – 24.9
25 – 29.9
Béo phì độ I
25 – 29.9
30 – 34.9
Béo phì độ II
30 – 39.9
35 – 39.9
Béo phì độ III
≥ 40
≥ 40
Trong các mức độ béo phì, có ba
hormones như leptin và adiponectin. Sự
mức độ sẽ làm tăng các nguy cơ về sức
tăng lên tương đối về kích thước và số
khỏe:
lượng mô mỡ ở sản phụ béo phì dẫn tới
● Béo phì độ I: nguy cơ thấp
rối loạn tiết các adipokines, acid béo tự
● Béo phì độ II: nguy cơ trung bình
do và cytokines viêm. Adiponectin được
● Béo phì độ III: nguy cơ cao
sản xuất duy nhất bởi tế bào mỡ, làm
tăng nhạy cảm insulin, ức chế giải phóng
Sinh bệnh học
glucose ở gan, bảo vệ hệ tim mạch chống
Quá trình mang thai của sản phụ
lại các lipid lưu hành trong huyết tương.
béo phì có nhiều sự khác biệt so với
Sự thiếu hụt adiponectin làm gia tăng
người bình thường do gia tăng khối lượng
béo phì, tăng huyết áp, hoạt hóa tế bào
mô mỡ. Mô mỡ có khả năng sản xuất
nội mô và bệnh lý tim mạch. Adiponectin
một lượng đáng kể các cytokines tiền
sẽ giảm khi có sự gia tăng khối lượng chất
viêm như là TNF-α, IL6 và adipokine
béo. Ngược lại, các cytokine đề kháng
2
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
insulin là leptin, TNF-α và IL-6 gia tăng
Một nghiên cứu gần đây cho thấy
trong thai kỳ cùng với sự gia tăng số
hoạt động của hệ thống vận chuyển acid
lượng và phì đại mô mỡ ở sản phụ béo
amin A trong nhau thai có mối tương
phì. Như vậy sự giảm adiponectin và tăng
quan tích cực với cân nặng khi sinh. Ở sản
leptin, TNF-α, IL-6 ở sản phụ béo phì gây
phụ béo phì, nồng độ IL-6 và TNF-α tăng
tình trạng đề kháng insulin.
lên trong nhau thai có thể kích thích hệ
thống vận chuyển acid amin A hoạt động
Nhau thai là một nguồn quan trọng
mạnh, do đó làm tăng acid amin vận
tiết leptin, TNF-α và IL-6. Nhau thai ở sản
chuyển đến thai nhi, góp phần vào sự
phụ béo phì có sự xâm nhập đại thực bào
phát triển quá mức của thai nhi trong
và tăng xuất hiện các chất gây viêm. Tình
thai kỳ béo phì.
trạng này gia tăng sự tiếp xúc của thai nhi
với các chất gây viêm trong tử cung có
Thay đổi bánh nhau ở phụ nữ béo phì
thể gây các nguy cơ xấu.
Các thay đổi ở bánh nhau phụ nữ
Sự phát triển của thai nhi đòi hỏi sự
béo phì bao gồm: gia tăng số lượng tế
vận chuyển liên tục các chất dinh dưỡng
bào, thay đổi chức năng mạch máu nhau
qua nhau thai. Glucose là chất dinh
thai và tổn thương viêm. Bánh nhau có
dưỡng chính cần thiết cho sự phát triển
sự giảm hiện tượng chết theo chương
của thai nhi, tiếp theo là amino acid và
trình của tế bào do giảm marker
lipid. Có sự gia tăng nồng độ glucose
Cytokeratin M30 do đó làm kích thước
trong thai kỳ do đề kháng insulin và tăng
bánh nhau tăng quá mức. Khi khảo sát
cortisol trong máu mẹ. Ngoài ra, đề
mô học bánh nhau ở các sản phụ béo
kháng insulin dẫn tới tăng phân giải mô
phì, người ta tìm thấy nhiều tổn thương
mỡ, tăng nồng độ acid béo tự do và lipid
viêm hơn bình thường do tăng tiết
máu. Những thay đổi trên dẫn tới tăng
cytokine viêm. Ngoài ra sự dày lên của
vận chuyển glucose, lipid và acid béo tới
lớp cơ mạch máu làm giảm khả năng giãn
thai nhi.
mạch. Chức năng mạch máu nhau thai bị
thay đổi có thể ảnh hưởng xấu đến việc
3
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
vận chuyển oxy và dinh dưỡng của nhau
kháng insulin từ đó làm tăng nguy cơ đái
thai và gây các nguy cơ cho thai nhi.
tháo đường thai kỳ.
Tiền sản giật: béo phì là một yếu tố
2. ẢNH HƯỞNG CỦA BÉO PHÌ LÊN THAI
nguy cơ của tiền sản giật. Trong một
NGHÉN
đánh giá của các nghiên cứu bao gồm
Béo phì trong thai kỳ gây ra các ảnh
hơn 1.4 triệu phụ nữ, OhèBrien và cộng
hưởng xấu cho mẹ và thai nhi trước,
sự (2003) đã phát hiện ra rằng nguy cơ
trong và sau sinh.
tiền sản giật tăng gấp đôi với mỗi lần
2.1. Ảnh hưởng cho mẹ
tăng BMI lên 5 đến 7 kg/m2.
Khả năng sinh sản và thụ thai: so với
Huyết khối tĩnh mạch: có một mối
phụ nữ có chỉ số BMI bình thường, phụ
liên quan đáng kể giữa BMI và nguy cơ
nữ béo phì có nhiều vấn đề về khả năng
huyết khối tĩnh mạch (VTE - Venous
sinh sản hơn, phần lớn liên quan đến rối
Thromboembolism). Tại Anh, 57% sản
loạn rụng trứng và hội chứng buồng
phụ bị béo phì tử vong vì VTE [2]. Theo
trứng đa nang, dẫn đến yêu cầu các kỹ
UKOSS, chỉ số BMI ≥ 30 làm tăng nguy cơ
thuật hỗ trợ sinh sản để mang thai. Theo
thuyên tắc phổi do huyết khối trước sinh
một tổng quan hệ thống và phân tích
lên 2.65 lần [3]. Nguy cơ huyết khối còn
tổng hợp của 13 nghiên cứu, béo phì và
liên quan đến giảm khả năng vận động,
đề kháng insulin là nguyên nhân dẫn đến
các bệnh đồng mắc như tiền sản giật, các
kết quả điều trị kém ở phụ nữ vô sinh
yếu tố đông máu VIII và IX tăng cao [4].
không rụng trứng do rối loạn vùng dưới
Chuyển dạ và sinh con: các nghiên
đồi tuyến yên và sẩy thai tự nhiên tăng
cứu quan sát đã chỉ ra rằng béo phì làm
gấp 3.05 lần ở phụ nữ béo phì so với phụ
tăng tỷ lệ biến chứng trong chuyển
nữ không béo phì [12].
dạ. Chuyển dạ pha tích cực kéo dài hơn ở
Đái tháo đường thai kỳ (GDM -
những phụ nữ béo phì so với những
Gestational diabetes): béo phì và đái tháo
người có chỉ số BMI ≤ 26 (trung bình 7.9
đường thai kỳ có mối quan hệ chặt chẽ
giờ so với 6.2 giờ, P < 0.001) [5]. Những
với nhau. Béo phì gây ra tình trạng đề
4
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
dữ liệu này cho thấy béo phì làm giảm
hoặc nội tiết như phản ứng prolactin
hoạt động tử cung trong chuyển dạ.
thấp hơn khi cho con bú [11].
Gây tê: sản phụ béo phì có nguy cơ
Tử vong mẹ: béo phì làm tăng nguy
chuyển dạ bất thường và sinh mổ, do đó
cơ tử vong mẹ. Tử vong ở phụ nữ béo phì
tăng chỉ định gây tê và các biến chứng
có liên quan đến nhiều nguyên nhân trực
liên quan đến gây tê. Sản phụ béo phì có
tiếp và gián tiếp, ví dụ như tiền sản giật
tỷ lệ gây tê ngoài màng cứng thất bại cao
và tắc mạch phổi.
hơn so với phụ nữ có BMI < 25 [6], có
2.2. Ảnh hưởng cho thai nhi và trẻ sơ sinh
nguy cơ sặc khi gây mê toàn thân do tăng
Thai lưu: béo phì làm tăng nguy cơ
thể tích dạ dày, đặt nội khí quản
thai lưu. Tăng huyết áp mãn tính và tiền
khó, giảm hiệu quả gây tê vùng, xẹp phổi
sản giật liên quan đến béo phì là một
và nguy cơ thiếu oxy máu sau phẫu thuật
trong những nguyên nhân làm tăng nguy
[7]. Phụ nữ béo phì có nhiều khả năng
cơ thai chết lưu. Một nghiên cứu của
mắc các bệnh đồng mắc như tăng huyết
Scotland với hơn 186,000 sản phụ báo
áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ và suy
cáo tỷ lệ thai lưu tăng gấp 4 lần ở phụ nữ
tim, do đó làm tăng nguy cơ liên quan
có BMI ≥ 35 so với phụ nữ bình thường.
đến gây tê.
Dị tật bẩm sinh: nguy cơ dị tật cho
Biến chứng sau sinh: sản phụ béo
thai nhi tăng ở thai phụ béo phì. Một số
phì có nguy cơ cao băng huyết sau sinh,
nghiên cứu đã cho thấy nguy cơ mắc
một số nghiên cứu cũng cho thấy tăng tỷ
bệnh gai đôi cột sống, dị tật ống thần
lệ nhiễm trùng đường sinh dục, tiết niệu
kinh và dị tật tim ở trẻ sơ sinh có mẹ béo
và nhiễm trùng vết thương [8][9]. Béo phì
phì tăng gấp ba lần [13][14]. Một số
của mẹ có liên quan đến việc giảm tỷ lệ
nghiên cứu tương tự đã xác nhận mối
cho con bú, làm chậm thời điểm bú sữa
liên quan giữa béo phì ở mẹ và tật nứt
đầu và thời gian cho con bú bị rút ngắn
đốt sống, khuyết tật tim, viêm hậu môn
[10]. Lý do có thể do thể trạng béo phì
trực tràng, khuyết tật giảm chi và thoát vị
gây khó khăn cho việc đặt tư thế đúng
hoành.
khi cho con bú, các vấn đề tâm lý xã hội
5
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
Thai to: tình trạng béo phì của mẹ
thấp cũng như đẻ khó do vai và tổn
làm tăng nguy cơ thai to (đây là yếu tố
thương đáng kể cho em bé như gãy
nguy cơ cần được chỉ định sinh mổ),
xương và liệt dây thần kinh.
điểm Apgar thấp và pH động mạch rốn
Bảng 2: Những ảnh hưởng bất lợi lên thai kỳ ở sản phụ thừa cân béo phì
Tỷ lệ gặp ở Sản phụ có
BMI bình thường (%)
Biến chứng tăng lên (lần)
Sản phụ thừa cân
Sản phụ béo
(20 - 24.9)
BMI 25 - 29.9
phì BMI > 30
n = 176,923
n = 79,014
n = 31,276
Đái tháo đường thai kỳ
0.8
1.7 - 3.5
3.0 - 3.6
Tiền sản giật
0.7
1.5 - 1.9
2.1
Thai già tháng
0.13
1.2
1.7
Mổ đẻ cấp cứu
7.8
1.3 - 1.4
1.7 - 1.8
Băng huyết sau sinh
10.4
1.04 - 1.2
1.0 - 1.4
Viêm vùng chậu
0.7
1.2
1.3
Nhiễm trùng đường tiểu
0.7
1.2
1.4
Nhiễm trùng vết thương
0.4
1.3
2.2
Thai to
9.0
1.6
2.4
Thai lưu
0.4
1.4
1.4 - 1.6
1.6
0.97
Các ảnh hưởng
Huyết khối
6
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
3. CÂN NHẮC VÀ KHUYẾN CÁO LÂM SÀNG
tiêu tăng cân thấp hơn. Tăng cân dưới
3.1. Giai đoạn trước sinh
mức IOM khuyến cáo trong nhóm thai
3.1.1. Mức tăng cân phù hợp
phụ thừa cân có nhiều ảnh hưởng tới sự
phát triển của thai nhi và kết cục của trẻ
Khuyến cáo tăng cân nhằm mục
sơ sinh. Trong những thai phụ béo phì
đích tối ưu hóa kết quả cuối cùng cho
nghiêm trọng (BMI > 35) giảm cân hoặc
thai phụ và trẻ sơ sinh. Tại thời điểm
hạn chế tăng cân trong thai kỳ, nguy cơ
khám thai đầu tiên, cân nặng và chiều
trẻ sinh ra nhỏ hơn so với tuổi thai (SGA -
cao trước khi mang thai nên được khai
Small for gestational age) tỷ lệ nghịch với
thác ở tất cả phụ nữ để tính BMI, nếu
những lợi ích nhận được như là giảm tỷ lệ
không biết có thể dựa vào cân nặng và
sinh mổ, giảm nguy cơ thai lớn hơn so với
chiều cao hiện tại. BMI tại thời điểm
tuổi thai và duy trì cân nặng sau sinh.
khám thai đầu tiên được sử dụng để đưa
Một nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ hệ
ra lời khuyên về chế độ ăn và bài tập
thống giám sát dinh dưỡng thai kì của
theo khuyến cáo của Viện Y học Hoa Kỳ
Trung tâm dự phòng và kiểm soát dịch
(IOM) về tăng cân trong thai kỳ.
bệnh (CDC) đã đánh giá mối liên quan
Bảng 3: Mức tăng cân trong thai kì
của tăng cân trong thai kỳ và tỷ lệ mắc
theo khuyến cáo của IOM
Phân độ (kg/m2)
phải SGA khi sinh so với mức độ béo phì.
Đối với thai phụ béo phì mức độ I, không
Mức tăng cân (kg)
tăng hoặc giảm 4.9 kg có liên quan đến
Nhẹ cân (< 18.5)
12.7 – 18.2
Bình thường (18.5 -
11.4 – 15.9
tăng nguy cơ SGA (OR hiệu chỉnh, 1.2;
95% CI, 1.24–2.12). Một nghiên cứu sau
này về tăng cân không đầy đủ (tăng dưới
24.9)
5kg) so với tăng hơn 5 kg ở thai phụ thừa
Thừa cân (25 -29.9)
6.8 – 11.4
Béo phì (≥ 30)
5 – 9.1
cân và béo phì cũng cho thấy kết quả
tương tự. Trẻ sơ sinh có mẹ tăng dưới
5kg so với tăng trên 5kg có khả năng bị
Thai phụ béo phì từ mức độ nặng
SGA cao hơn (9.6% so với 4.9%) (OR hiệu
trở lên IOM cũng không khuyến cáo mục
7
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
chỉnh, 2.6; 95% CI, 1.4–4.7; P = 0.003),
NST ở quý I và quý II thai cho thấy chỉ các
cân nặng lúc sinh thấp hơn, ngắn hơn, tỷ
hình ảnh tăng nếp gấp da gáy, tăng hồi
lệ mỡ và nạc thấp hơn, chu vi vòng đầu
âm ruột, tăng hồi âm tim không bị thay
nhỏ hơn [15]. Tóm lại, tăng cân không đủ
đổi bởi BMI. Tỷ lệ phát hiện dị tật tim
hoặc giảm cân trong thai kỳ không được
trên thai phụ BMI < 25 cao hơn (21.6%)
khuyến khích đối với thai phụ béo phì.
so với thai phụ béo phì (8.3%), tương ứng
với tỷ lệ dương tính giả lần lượt là
3.1.2. Chẩn đoán dị tật bẩm sinh trước
(78.4%) và (91.7%). Mẹ béo phì cũng ảnh
sinh
hưởng tới các xét nghiệm huyết thanh vì
Phụ nữ béo phì tăng nguy cơ dị tật
thể tích huyết tương tăng. Mặc dù việc
bẩm sinh cho thai nhi [16]. Tuy nhiên,
điều chỉnh theo cân nặng cải thiện phát
việc phát hiện bất thường bẩm sinh trên
hiện dị tật ống thần kinh và tam bội NST
siêu âm lại giảm đáng kể (ít nhất 20%) khi
số 18 nhưng không cải thiện phát hiện
BMI của thai phụ tăng lên (P < 0.001)
hội chứng Down [18]. Ngoài ra, MRI tốt
(Bảng 4). Thai phụ béo phì nên được tư
hơn siêu âm nhưng giá thành cao và
vấn về những hạn chế của siêu âm khi
không có sẵn nên không được khuyến
xác định các bất thường cấu trúc thai nhi.
cáo dùng để sàng lọc định kỳ.
Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu đã
3.1.3. Hội chứng chuyển hóa thai kỳ
kiểm tra hình ảnh siêu âm cho phụ nữ
Phụ nữ béo phì tăng nguy cơ mắc
mang thai 18 - 24 tuần đã từng được siêu
hội chứng chuyển hóa. Tăng đề kháng
âm chuẩn hoặc siêu âm đích. Trong đó,
insulin trong thai kỳ có thể làm nặng
để tối ưu hóa chất lượng hình ảnh có thể
thêm các hội chứng chuyển hóa tim
sử dụng siêu âm đường âm đạo trong 3
mạch đã tồn tại trước đó nhưng không
tháng đầu thai kỳ hay sử dụng đường rốn
có biểu hiện lâm sàng trở thành tiền sản
của mẹ như một cửa sổ siêu âm, cũng
giật, đái tháo đường thai kỳ, ngưng thở
như siêu âm hòa âm mô [17]. Trong thử
khi ngủ do tắc nghẽn (OSA - Obstructive
nghiệm phân tích ảnh hưởng của BMI lên
Sleep Apnea) [19]. Những biến chứng này
siêu âm phát hiện nguy cơ bất thường
có liên quan tới kết cục bất lợi cho thai kỳ
8
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
[20-21]. Thai phụ béo phì nên được sàng
mức độ glucose máu. Nhìn chung, sàng
lọc rối loạn dung nạp glucose và OSA
lọc định kỳ được thực hiện lúc 24 – 28
trong lần khám thai đầu tiên. Phụ nữ nghi
tuần tuổi thai. Ở những sản phụ có yếu
ngờ OSA (ngủ ngáy, buồn ngủ quá mức
tố nguy cơ, bao gồm BMI mẹ từ 30 trở
trong ngày, khó thở rõ, hay hạ oxy máu
lên, rối loạn chuyển hóa glucose đã biết
không giải thích được) nên được chuyên
hoặc tiền sử đái tháo đường thai kỳ nên
gia nội khoa về giấc ngủ đánh giá và điều
được sàng lọc sớm rối loạn glucose máu,
trị [22]. So với phụ nữ không mắc OSA,
nếu âm tính, xét nghiệm lại vào tuần 24 -
phụ nữ mắc OSA có khả năng cao hơn bị
28 của thai kỳ.
tiền sản giật (OR hiệu chỉnh 2.5; 95% CI,
3.1.4. Thai lưu và theo dõi thai trước sinh
2.2–2.9), sản giật (OR, 5.4; 95% CI, 3.3–
8.9), bệnh cơ tim, tắc mạch phổi (OR hiệu
Béo phì thai nghén làm tăng nguy
chỉnh, 4.5; 95% CI, 2.3–8.9) và tử vong
cơ sẩy thai sớm và thai lưu. Tuy nhiên,
nội viện (OR hiệu chỉnh, 5.28; 95% CI,
mặc dù tỷ lệ thai chết lưu cao hơn ở phụ
2.45–11.53) [23].
nữ béo phì, nhưng không có bằng chứng
giám sát trước sinh làm cải thiện rõ rệt
Tất cả thai phụ nên sàng lọc đái
kết cục thai kỳ, và không thể đưa ra
tháo đường thai kỳ dựa vào tiền sử nội
khuyến cáo hoặc bác bỏ giám sát thai nhi
khoa, các yếu tố nguy cơ trên lâm sàng
định kỳ ở phụ nữ mang thai béo phì.
hay kết quả cận lâm sàng để xác định
Bảng 4: So sánh phát hiện bất thường thai nhi bằng siêu âm chuẩn và siêu âm đích
BMI kg/m2
Siêu âm chuẩn
Siêu âm đích
Bình thường (< 25)
66%
97%
Thừa cân (25 – 29.9)
49%
91%
Béo phì độ I (30 – 34.9)
48%
75%
Béo phì độ II (35 – 39.9)
45%
88%
Béo phì độ III (≥ 40)
22%
75%
9
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
3.2. Giai đoạn chuyển dạ
đoạn 1 dài hơn trước khi quyết định mổ
3.2.1. Các thay đổi trong quá trình chuyển
lấy thai ở sản phụ béo phì. Sản phụ có
dạ
BMI càng cao thì tỷ lệ thành công của
Nhiều báo cáo cho thấy nguy cơ
mổ lấy thai ở những phụ nữ thừa cân béo
phì cao hơn so với những phụ nữ có cân
nặng bình thường. Một phân tích tổng
hợp chỉ ra rằng OR không hiệu chỉnh của
chỉ định mổ lấy thai là 1.46 (95% CI,
1.34–1.60), 2.05 (95% CI, 1.86–2.27) và
2.89 (95% CI, 2.28–3.79) lần lượt ở
sinh ngả âm đạo trên một trường hợp có
vết mổ lấy thai cũ (VBAC - Vaginal Birth
After Cesarean) càng thấp (bảng 5). Khi
so sánh với nhóm phụ nữ có cân nặng
bình thường, phụ nữ béo phì độ III có
nguy cơ cao bị băng huyết sau sinh khi
sinh thường (5.2%) nhưng không tăng khi
mổ lấy thai [29].
những phụ nữ thừa cân, béo phì, béo phì
Bảng 5: Tỷ lệ thành công của sinh ngả âm
độ III khi so sánh với những phụ nữ có
đạo trên một trường hợp có vết mổ lấy
cân nặng bình thường [24]. Tình trạng
thai cũ theo BMI.
béo phì đơn độc ở mẹ không phải là chỉ
định của khởi phát chuyển dạ [25]. Tuy
nhiên, những phụ nữ béo phì tăng nguy
cơ thai già tháng và tăng tỷ lệ khởi phát
chuyển dạ [26]. Quá trình chuyển dạ kéo
dài hơn ở những sản phụ có BMI tăng,
BMI (kg/m2)
Tỷ lệ (%)
< 19.8
83.1
19.8 − 26
79.9
26.1 – 29
69.3
> 29
68.2
đặc biệt ở sản phụ chưa từng sinh đẻ.
Trong một nghiên cứu cho thấy thời gian
trung bình của chuyển dạ pha tích cực
dài hơn đối với những sản phụ thừa cân
béo phì [27]. Một nghiên cứu khác chỉ ra
BMI mẹ tăng không có ảnh hưởng gì đến
3.2.2. Những chỉ định cân nhắc trong và
sau mổ lấy thai
giai đoạn 2 của chuyển dạ [28]. Do vậy,
Phụ nữ nên được tư vấn lợi ích của
có thể chấp nhận thời gian chuyển dạ giai
giảm cân giữa các lần mang thai như
10
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
giảm nguy cơ chết non, biến chứng tăng
đặt catheter gây tê ngoài màng cứng
huyết áp, thai to và tăng cơ hội sinh
trước sinh, sau khi đã thảo luận các lợi
đường âm đạo thành công sau sinh mổ
ích và nguy cơ có thể xảy ra với bệnh
trước đó.
nhân. Đặt catheter gây tê ngoài màng
Sản phụ béo phì hay gặp những
biến chứng liên quan đến gây tê, tăng
nguy cơ diễn biến phức tạp và khẩn cấp
khi mổ lấy thai. Vì những lí do này, các
sản phụ béo phì nên có sự tư vấn về gây
tê trước sinh để trang bị sẵn sàng các
thiết bị kiểm soát huyết áp, đường
truyền tĩnh mạch và kiểm soát tình trạng
cứng có thể rút ngắn thời gian gây tê
trong trường hợp mổ đẻ khẩn cấp. Ngoài
ra, phụ nữ mang thai béo phì độ III
thường bị hạ huyết áp và tình trạng nhịp
tim thai giảm kéo dài. Sự kết hợp của gây
tê ngoài màng cứng và béo phì làm giảm
chức năng hô hấp một cách rõ rệt, có khi
kéo dài đến 2 giờ sau mổ.
ngưng thở khi ngủ [30][31]. Nên tư vấn
Gây mê toàn thân có thể gây nguy
về các lợi ích và nguy cơ của gây tê cho
cơ cho sản phụ béo phì vì khó khăn khi
các bà mẹ béo phì mang thai với OSA, vì
luồn ống nội khí quản do tình trạng các
họ có nguy cơ cao giảm O2 máu, tăng
tổ chức bị che lấp và phù nề niêm mạc.
CO2 máu và đột tử.
Không có chống chỉ định gây mê toàn
thân trên sản phụ béo phì, nhưng cần
3.2.2.1. Phương pháp vô cảm
cân nhắc cho sản phụ thở O2 dự phòng,
Việc sử dụng gây tê ngoài màng
cứng hay gây tê tủy sống để giảm đau
đặt tư thế đúng và trang bị sẵn những
dụng cụ cần thiết cho đặt nội khí quản.
trong lúc sinh được đề nghị, nhưng có
thể sẽ gặp khó khăn về mặt kĩ thuật vì
3.2.2.2. Kháng sinh
khó xác định điểm gây tê do thể trạng.
Sử dụng dự phòng với kháng sinh
Gây tê ngoài màng cứng có nguy cơ thất
phổ rộng được cân nhắc cho mọi trường
bại cao hơn ở các sản phụ béo phì so với
hợp mổ lấy thai, trừ khi sản phụ đã được
những sản phụ có cân nặng bình thường
chỉ định kháng sinh trước đó như viêm
hoặc thừa cân [32]; vì vậy nên cân nhắc
màng não. Đối với những sản phụ béo
11
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
phì sinh mổ, nên cân nhắc sử dụng liều
một nghiên cứu sử dụng những dữ liệu
kháng sinh tiền phẫu cao hơn. Một số
ghi nhận trong giai đoạn chu sinh cho
khuyến cáo đề nghị liều 2g Cefazolin dự
thấy rằng đường rạch dọc có biến chứng
phòng cho phụ nữ cân nặng trên 80 kg,
vết mổ (nhiễm trùng, chảy dịch, tụ máu,
có thể tăng lên 3g đối với phụ nữ nặng
hở vết mổ, vết nứt trên bề mặt vết mổ)
trên 120kg [33][34]. Trong một nghiên
cao hơn so với đường rạch ngang [35].
cứu trên những phụ nữ có cân nặng bình
Đóng tổ chức dưới da bằng mũi sâu hơn
thường, thừa cân, béo phì sử dụng 2g
2cm có thể giảm đáng kể tỷ lệ bục vết mổ
Cefazolin 30 - 60 phút trước khi tiến hành
[36]. Tuy nhiên, việc sử dụng dẫn lưu
rạch da, nồng độ tập trung của thuốc
dưới da có ống hút trên những sản phụ
trong mô mỡ tỷ lệ nghịch với BMI. Một
có lớp mỡ dưới da trên 4cm không hiệu
thử nghiệm lâm sàng trên phụ nữ có BMI
quả trong ngăn ngừa biến chứng vết mổ
≥ 30, độ tập trung thuốc trong mô mỡ
và có thể tăng khả năng mổ thì hai, do đó
không có sự khác biệt đáng kể giữa hai
không nên sử dụng thường quy.
liều 2g và 3g, tuy nhiên thử nghiệm này
3.3. Giai đoạn hậu sản
không ủng hộ cho việc sử dụng liều 3g.
Chưa thể đưa ra các khuyến cáo về liều
3.3.1. Quá trình chăm sóc hậu sản thay
kháng sinh dựa trên cân nặng do thiếu
đổi thế nào ở sản phụ béo phì?
chứng cứ chứng minh sự khác biệt về độ
Béo phì là một yếu tố nguy cơ cho
tâp trung thuốc trong mô mỡ hay việc sử
huyết khối tĩnh mạch trong y học nói
dụng liều cao hơn có giúp giảm nguy
chung [37]. Trong một nghiên cứu bệnh
nhiễm trùng vết mổ hay không trên
chứng ở Đan Mạch với hơn 71,000 phụ
nhóm sản phụ béo phì.
nữ cho thấy béo phì trong giai đoạn sớm
của thai kỳ càng làm tăng nguy cơ này
3.2.2.3. Đường mổ
[38]. Vì có sự gia tăng nguy cơ huyết khối
Đường rạch da tối ưu ở lần mổ lấy
tĩnh mạch ở phụ nữ béo phì nên đặt thiết
thai đầu tiên trên những sản phụ béo phì
bị nén khí gián đoạn (PCD) sau khi phẫu
độ II, III chưa được xác định rõ. Trong
thuật và hậu phẫu được khuyến cáo cho
12
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
tất cả phụ nữ chưa từng mắc huyết khối
tập tương lai đã so sánh việc định liều
tĩnh mạch [39]. Tuy nhiên, trong trường
điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch
hợp khẩn cấp không nên trì hoãn sinh mổ
(được bắt đầu lúc 12 giờ sau mổ) dựa
bởi thời gian điều trị dự phòng huyết khối
trên cân nặng (0.5 mg/kg enoxaparin mỗi
[39]. Dự phòng huyết khối cơ học được
12 giờ) so với sử dụng thuốc dựa trên
khuyến cáo tốt nhất là trước mổ lấy thai,
phân loại BMI (BMI 40 - 59.9 nhận 40mg
ngoài ra cũng có thể thực hiện sau khi
enoxaparin mỗi 12 giờ và BMI trên 60
mổ. Ngoài việc sử dụng PCD, Hiệp hội Bác
nhận 60mg enoxaparin mỗi 12 giờ). Kết
sĩ Lồng ngực Hoa Kỳ (ACCP) khuyến cáo
quả là nồng độ yếu tố anti-Xa cao hơn
nên vận động sớm sau sinh mổ ở những
đáng kể ở nhóm dùng liều dựa trên cân
phụ nữ không có yếu tố nguy cơ khác
nặng, cho thấy liều dựa trên cân nặng có
kèm theo [40].
thể hiệu quả hơn so với liều dựa trên
Để dự phòng huyết khối tĩnh mạch
phân loại BMI trong dự phòng huyết khối
ở nhóm có yếu tố nguy cơ cao, dùng
ở phụ nữ béo phì độ III sau khi sinh mổ
thuốc nên được xem xét bên cạnh việc sử
[41].
dụng PCD [37][40]. Sự tăng tình trạng
Trong một nghiên cứu thuần tập hồi
béo phì, bất động, tiền sản giật, thai
cứu ở 2,.492 trường hợp sinh mổ, nguy
chậm phát triển, nhiễm trùng và mổ lấy
cơ nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật là
thai cấp cứu được ghi nhận làm tăng
18.4%. So với những phụ nữ có cân nặng
nguy cơ huyết khối tĩnh mạch [40]. Hiện
bình thường, có sự gia tăng nguy cơ
nay ACCP khuyến cáo sử dụng heparin
nhiễm trùng vết mổ sau sinh ở những
trọng lượng phân tử thấp (LMW) để
phụ nữ thừa cân (OR, 1.6; 95% CI, 1.2–
phòng ngừa và điều trị huyết khối tĩnh
2.2), béo phì độ I (OR, 2.4; 95% CI, 1.7–
mạch thay vì sử dụng heparin không
3.4), béo phì độ II và III (OR, 3.7; 95% CI,
phân đoạn [40]. Liều dự phòng tối ưu của
2.6–5.2) [42]. Việc quản lí nhiễm trùng
LMW chưa được xác định, nhưng hiện
vết mổ sau sinh có thể bao gồm kháng
nay thường sử dụng enoxaparin liều 40
sinh, thăm dò và cắt bỏ mô hoại tử [43].
mg mỗi ngày [40]. Một nghiên cứu thuần
Nếu nhiễm trùng vết mổ nông và không
13
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
cần dẫn lưu mủ, điều trị bảo tồn bằng
cáo thì cân nặng giữ lại sau 6 tháng nhỏ
kháng sinh đơn thuần có thể được xem
hơn 3 kg. Trong một nghiên cứu khác,
xét; tuy nhiên nếu nhiễm trùng vết mổ
những người phụ nữ mang thai tăng quá
sâu có thể yêu cầu thăm dò vết mổ và cắt
20 kg có nguy cơ duy trì cân nặng sau
bỏ mô hoại tử [43]. Sau đó vết mổ có thể
sinh cao gấp 6 lần so với những người
được kiểm soát bằng cách đóng vết
tăng từ 10 đến 15 kg [47].
thương thì 2, băng bó vết thương lần 2 và
sử dụng liệu pháp áp lực âm lên vết
thương.
Các phương pháp truyền thống để
giảm cân sau sinh là duy trì chế độ ăn
uống và hoạt động thể chất hợp lý. Việc
3.3.2. Chiến lược giảm cân cho lần mang
thai tiếp theo
sử dụng chương trình tính toán năng
lượng cần thiết để đạt được mức cân
Giữa các lần mang thai ở phụ nữ
béo phì, tăng cân làm tăng nguy cơ trẻ sơ
sinh lớn hơn so với tuổi thai, giảm cân
giúp giảm nguy cơ này nhưng không làm
tăng nguy cơ trẻ nhỏ hơn so với tuổi thai
nếu giảm dưới 8 đơn vị BMI [44].. Do đó,
tư vấn tránh thai rất quan trọng đối với
nhóm bệnh nhân này [45]. Tăng cân quá
mức trong thai kỳ, lượng cân nặng này sẽ
duy trì trong thời gian dài sau sinh [46].
Trong một phân tích tổng hợp trên
65,000 sản phụ, những người có mức
tăng cân cao hơn mức khuyến cáo của
IOM giữ lại 3.06 kg sau 3 năm và 4.72 kg
sau 15 năm so với những người tăng cân
trong giới hạn cho phép [46]. Tăng cân
trong khi mang thai dưới mức khuyến
14
nặng xác định dựa trên tình trạng nhân
khẩu học, nhân trắc học và cho con bú
(MyPyramid Menu Planner for Moms của
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ) giúp giảm cân
đáng kể ở phụ nữ cho con bú thừa cân và
béo phì so với nhóm chứng [48]. Trong
một thử nghiệm khác đã cho thấy nhu
cầu năng lượng cơ bản, tình trạng công
việc và cho con bú là những yếu tố dự
báo thay đổi cân nặng đáng kể [49]. Tất
cả phụ nữ thừa cân và béo phì nên được
tư vấn dinh dưỡng và khuyến khích tập
thể dục. Chỉ tập thể dục không làm giảm
cân nhưng kết hợp với chế độ ăn kiêng có
thể cải thiện cân nặng đáng kể. Tư vấn
dinh dưỡng và tập thể dục nên tiếp tục
sau sinh và trước lần mang thai tiếp theo.
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
Đối với phụ nữ đang cho con bú, cần có
-
Đề nghị thường xuyên hoạt động
thêm bằng chứng để xác nhận xem chế
mức độ trung bình, trừ trường
độ ăn uống, tập thể dục hay cả hai mang
hợp chống chỉ định.
lại lợi ích cao nhất cho việc giảm cân sau
-
Khuyến cáo siêu âm phát hiện bất
thường và test huyết thanh sàng
sinh [50].
lọc các dị tật bẩm sinh.
4. CHĂM SÓC PHỤ NỮ BÉO PHÌ TRƯỚC,
-
TRONG VÀ SAU KHI MANG THAI
Cân nhắc sàng lọc đái tháo đường
thai kỳ.
4.1. Trước khi mang thai
-
-
bằng Doppler động mạch tử cung
Tư vấn giảm cân trước khi mang
thai thông qua thay đổi lối sống,
-
-
- Khuyến khích bổ sung acid folic
và
cân nhắc liều cao 5mg mỗi
-
liều thuốc chống đông với liệu
trình thích hợp nếu được yêu cầu.
Tính BMI để xác định những sản
-
Tư vấn những nguy cơ của béo phì
-
Gây tê vùng thường được lựa
đối với thai kỳ.
chọn nếu không có chống chỉ
Thảo luận về mức tăng cân được
định.
khuyến cáo trong quá trình mang
-
Cân nhắc xem xét gây tê trước khi
sinh.
phụ có nguy cơ.
-
Đánh giá nguy cơ thuyên tắc và
điều trị dự phòng huyết khối với
4.2. Trước khi sinh
-
Kiểm tra thường xuyên huyết áp
trước sinh.
ngày.
-
Khuyến cáo dùng aspirin liều thấp
điều trị dự dòng tiền sản giật.
bao gồm cả chế độ ăn và tập thể
dục.
Cân nhắc sàng lọc tiền sản giật
-
Gây tê toàn thân, nếu được yêu
thai dựa theo BMI trước khi mang
cầu, nên được thực hiện với nội
thai.
khí quản và thông khí có kiểm
Tham khảo chuyên gia dinh dưỡng
soát.
cho lời khuyên về chế độ ăn.
15
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
-
Lên kế hoạch sinh để theo dõi
5. TỔNG HỢP CÁC KHUYẾN CÁO VÀ KẾT
quản lý tối ưu bởi bác sĩ sản khoa
LUẬN (ACOG NĂM 2015)
có kinh nghiệm.
Mức độ bằng chứng A:
4.3. Sau khi sinh
-
• BMI trong lần khám thai đầu tiên
Cân nhắc kháng sinh dự phòng sau
nên được sử dụng để tư vấn chế độ dinh
sinh nếu trường hợp sinh đường
dưỡng và tập thể dục theo khuyến cáo
âm đạo phức tạp và cung cấp
của IOM về tăng cân trong thai kỳ.
kháng sinh dự phòng cho sinh mổ.
-
biến chứng vết mổ lấy thai do đó không
cấp hỗ trợ đặc hiệu.
-
• Dẫn lưu dưới da làm tăng nguy cơ
Khuyến khích cho con bú và cung
Khuyến khích giảm cân và tăng
nên sử dụng thường xuyên.
cường tập thể dục trước lần mang
-
• Chỉ tập thể dục không làm giảm
thai tới.
cân nhưng kết hợp với chế độ ăn kiêng có
Đánh giá nguy cơ huyết khối, đảm
thể cải thiện cân nặng đáng kể.
bảo vận động sớm sau sinh mổ,
Mức độ bằng chứng B
can thiệp chống đông đặc hiệu
• Phụ nữ béo phì giảm cân nặng
bao gồm tất nén co giãn và/hoặc
-
thuốc chống đông nếu cần thiết.
trước khi mang thai có thể cải thiện kết
Cân nhắc chống đông bổ sung sau
cục thai kỳ.
khi có chỉ định lấy huyết khối.
• Có thể chấp nhận thời gian
Hẹn tái khám 6 tháng sau sinh để đánh
chuyển dạ giai đoạn 1 dài hơn trước khi
giá các bất thường có thể có và những
quyết định mổ lấy thai ở sản phụ béo phì.
vấn đề tiềm tàng nhằm dự phòng cho sau
này.
• Dự phòng huyết khối cơ học được
khuyến cáo tốt nhất là trước mổ lấy thai,
ngoài ra cũng có thể thực hiện sau khi
mổ.
16
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
• Liều lượng thuốc dự phòng huyết
4.
Abdollahi
M,
Cushman
M,
khối tĩnh mạch sau khi mổ lấy thai dựa
Rosendaal FR (2003), Obesity: risk of
trên cân nặng có hiệu quả hơn so với liều
venous thrombosis and the interaction
dựa vào phân loại BMI ở phụ nữ béo phì
with coagulation factor levels and oral
độ III.
contraceptive
• Giảm cân giữa các lần mang thai ở
phụ nữ béo phì có thể làm giảm nguy cơ
trẻ sơ sinh lớn hơn so với tuổi thai trong
use,
Thromb
Haemost;89:493–8.
5.
Vahratian A, Zhang J, Troendle JF,
Savitz DA, Siega-Riz AM (2004), Maternal
prepregnancy overweight and obesity
lần mang thai tiếp theo.
and the pattern of labour progression in
TÀI LIỆU THAM KHẢO
term
1.
Gynecol;104:943–5.
Heslehurst N, Ells LJ, Simpson H,
nulliparous
women,
Obstet
Batterham A, Wilkinson J, Summerbell
6.
CD (2007), Trends in maternal obesity
(2006), Audit of the influence of body
incidence rates, demographic predictors,
mass index on the performance of
and health inequalities in 36,821 women
epidural analgesia in labour and the
over a 15-year period, BJOG ;114:187–
subsequent
94.
BJOG;113:1178–81.
2.
Confidential Enquiry into Maternal
7.
Dresner M, Brocklesby J, Bamber J
mode
of
delivery,
Saravanakumar K, Rao SG, Cooper
and Child Health (2007), Saving Mothers'
GM (2006), “The challenges of obesity
Lives – Reviewing Maternal Deaths to
and obstetric anaesthesia”, Curr Opin
Make Motherhood Safer 2003–2005,
Obstet Gynecol;18:631–5.
London.
8.
3.
Knight M, on behalf of UKOSS
(2001), “Maternal obesity and pregnancy
(2008), Antenatal pulmonary embolism:
outcome: a study of 287,213 pregnancies
risk factors, management and outcomes,
in London”, Int J Obes Relat Metab
BJOG 2008;115:453–61.
Disord:
Sebire NJ, Jolly M, Harris JP, et al
J
Int
Obes;25:1175–82.
17
Association
Stud
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
9.
Usha Kiran TS, Hemmadi S, Bethel
14.
Cedergren
MI,
Kallen
BAJ
J, Evans J (2005), Outcome of pregnancy
(2003), Maternal obesity and infant heart
in a woman with an increased body mass
defects, Obes Res;11:1065–71.
index, BJOG ;112:768–72.
15.
10.
Amir LH, Donath S (2007), A
Ramin SM, Reddy UM, Casey B, et al
systematic review of maternal obesity
(2014), “Inadequate weight gain in
and breastfeeding intention, initiation
overweight and obese pregnant women:
and
what is the effect on fetal growth?”,
duration, BMC
Pregnancy
Childbirth 2007;7:9.
11.
Catalano PM, Mele L, Landon MB,
Eunice Kennedy Shriver National Institute
Rasmussen
KM,
CL
of Child Health and Human Development
and
MaternalFetal Medicine Units Network,
obesity diminish the prolactin response
Am J Obstet Gynecol;211:137.e1–137.e7.
to
(Level II-2).
(2004), Prepregnant
suckling
Kjolhede
overweight
in
the
first
weekpostpartum, Pediatrics; 113:e465–
16.
71.
Rankin J (2009), Maternal overweight
12.
Mulders
JSE,
and obesity and the risk of congenital
Eijkemans MJC, Hughes EG, Fauser BCJM
anomalies: a systematic review and
(2003),”Patient predictors for outcome
meta-analysis,
of gonadotrophin ovulation induction in
(Meta-analysis).
women
17.
with
anovulatory
AGMGJ,
Laven
Stothard KJ, Tennant PW, Bell R,
normogonadotrophic
infertility:
a
meta-
JAMA
;
301:636–50.
Reddy UM, Abuhamad AZ, Levine
D, Saade GR (2014), “Fetal imaging:
analysis”,Hum Reprod Update;9:429–49.
executive summary of a joint”, Eunice
13.
SA,
Kennedy Shriver National Institute of
Honein MA, Botto LD, Moore CA
Child Health and Human Development,
(2003), Maternal obesity and risk for
Society for Maternal-Fetal Medicine,
birth
American Institute of Ultrasound in
Watkins
defects,
ML,
Rasmussen
Pediatrics;111 (5
Part
2):1152–8.
Medicine,
Obstetricians
18
American
and
College
of
Gynecologists,
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
American College of Radiology, Society
sleep apnea in pregnant women”, Obstet
for Pediatric Radiology, and Society of
Gynecol; 119:864–8. (Level III).
Radiologists in Ultrasound Fetal Imaging
23.
Workshop,
Workshop
Redline S, Salihu HM (2005), Obstructive
Ultrasound
sleep apnea and severe maternal-infant
Invited
Fetal
Imaging
Participants.
J
Louis JM, Mogos MF, Salemi JL,
Med;33:745–57. (Level III).
morbidity/mortality in the United States,
18.
1998-2009, Sleep; 37:843–9. (Level II-3).
Racusin D, Stevens B, Campbell G,
Aagaard KM (2012), Obesity and the risk
24.
and detection of fetal malformations,
PM, Callaghan WM, Lau J, et al (2005),
Semin Perinatol;36:213–21. (Level III).
“Maternal obesity and risk of cesarean
19.
delivery:
Pien GW, Pack AI, Jackson N,
Chu SY, Kim SY, Schmid CH, Dietz
a
Maislin G, Macones GA, Schwab RJR
Rev;8:385–94.
(2014),”Risk factors for sleep-disordered
25.
breathing
Bulletin
in
pregnancy”,
Thorax;
69:371–7.
20.
Sohlberg
Stephansson
O,
Obes
Induction of labor, ACOG Practice
College
S,
meta-analysis”,
No.
107
of
(2009),
American
Obstetricians
and
Gynecologists. Obstet Gynecol;114:386–
Cnattingius S, Wikstrom AK (2005),
97. (Level III)
Maternal body mass index, height, and
26.
risks of preeclampsia, Am J Hypertens;
(2011), Maternal obesity and labour
25:120–5.
complications following induction of
21.
labour in prolonged pregnancy, BJOG
Chen YH, Kang JH, Lin CC, Wang IT,
Arrowsmith S, Wray S, Quenby S
Keller JJ, Lin HC (2005), Obstructive sleep
;118:578–88. (Level II-3).
apnea and the risk of adverse pregnancy
27.
outcomes, Am J Obstet Gynecol;206:
Savitz DA, SiegaRiz AM (2004), Maternal
136.e1–5. (Level II-3).
prepregnancy overweight and obesity
22.
and the pattern of labor progression in
Louis J, Auckley D, Bolden N
(2012), “Management of obstructive
term
Vahratian A, Zhang J, Troendle JF,
nulliparous
Gynecol;104:943–51.
19
women,
Obstet
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
28.
Robinson BK, Mapp DC, Bloom SL,
mass index on the performance of
Rouse DJ, Spong CY, Varner MW, et al
epidural analgesia in labour and the
(2005), “Increasing maternal body mass
subsequent
index and characteristics of the second
BJOG;113:1178–81. (Level II-3).
stage of labor”, Eunice Kennedy Shriver
33.
National Institute of Child Health and
woman, Committee Opinion No. 619
Human Development (NICHD) of the
(2015), American College of Obstetricians
Maternal-Fetal Medicine Units Network
and
(MFMU). Obstet Gynecol 118:1309–13.
125:274–8. (Level III).
(Level II-3).
34.
29.
KM, Perl TM, Auwaerter PG, Bolon MK, et
Blomberg M (2011), Maternal
obesity
and
risk
of
mode
of
delivery,
Gynecologic surgery in the obese
Gynecologists.
Obstet
Gynecol;
Bratzler DW, Dellinger EP, Olsen
postpartum
al (2013), Clinical practice guidelines for
hemorrhage, Obstet Gynecol; 118:561–8.
antimicrobial prophylaxis in surgery.
(Level II-3).
American
30.
Centre for Maternal and Child
Pharmacists; Infectious Disease Society
Enquiries, Royal College of Obstetricians
of America; Surgical Infection Society;
and Gynaecologists, Management of
Society for Healthcare Epidemiology of
women with obesity in pregnancy,
America.
CMACE/RCOG Joint Guideline. London:
Pharm;70:195–283. (Level III).
CMACE; RCOG; 2010. Available at:
35.
/>
Pressman EK. Vertical skin incisions and
cuments/guidelines/ Retrieved August
wound complications in the obese
25. (Level III).
parturient.
31.
2003;102:952–6. (Level II-3).
Tan T, Sia AT (2011), Anesthesia
Society
Am
of
J
Health-System
Health
Syst
Wall PD, Deucy EE, Glantz JC,
Obstet
Gynecol
considerations in the obese gravida,
36.
Semin Perinatol;35:350–5. (Level III).
Hodgkins PM, Lincoln T. Subcutaneous
32.
Dresner M, Brocklesby J, Bamber J
tissue approximation in relation to
(2006), Audit of the influence of body
wound disruption after cesarean delivery
20
Naumann RW, Hauth JC, Owen J,
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
in
obese
women.
Obstet
Gynecol
Antithrombotic Therapy and Prevention
1995;85:412–6. (Level I).
of Thrombosis, 9th ed: American College
37.
of
. Duhl AJ, Paidas MJ, Ural SH,
Chest
Physicians
Evidence-Based
Branch W, Casele H, Cox-Gill J, et al
Clinical Practice Guidelines. American
(2007),
Antithrombotic
pregnancy:
consensus
therapy
and
College of Chest Physicians;141:e691S–
report
and
736S. (Level III).
recommendations for prevention and
41.
treatment of venous thromboembolism
LaCoursiere
and
dosing
adverse
pregnancy
outcomes,
Overcash
RT,
DY
after
Somers
(2015),
cesarean
Enoxaparin
delivery
Pregnancy and Thrombosis Working
morbidly
Group.
Gynecol;125:1371–6. (Level II-3).
Am
J
Obstet
Gynecol;197:
obese
AT,
women,
in
Obstet
457.e1–21. (Level III).
42.
38.
Harrington P, Charlett A, Sheridan E
M,
Larsen TB, Sorensen HT, Gislum
Johnsen
SP
(2007),
Wloch C, Wilson J, Lamagni T,
“Maternal
(2012), Risk factors for surgical site
smoking, obesity, and risk of venous
infection following caesarean section in
thromboembolism during pregnancy and
England: results from a multicentre
the puerperium: a population-based
cohort study, BJOG;119:1324–33.
nested case-control study”, Thromb Res;
43.
120:505–9. (Level II-3).
Prevention and management of cesarean
39.
wound infection. Obstet Gynecol Clin
Thromboembolism in pregnancy
(2011),
Practice
Bulletin
No.
123.
Fitzwater JL, Tita AT (2014),
North Am;41:671–89. (Level III).
American College of Obstetricians and
44.
Gynecologists. Obstet Gynecol; 118:718–
Catanzaro RB, Artal R, Hopkins SA (2013),
29. (Level III).
The impact of interpregnancy weight
40.
change on birthweight in obese women,
Bates SM, Greer IA, Middeldorp S,
Jain AP, Gavard JA, Rice JJ,
Veenstra DL, Prabulos AM, Vandvik PO
Am J Obstet Gynecol;208:205.e1–7.
(2013),
45.
VTE,
thrombophilia,
antithrombotic therapy, and pregnancy:
21
Howell
Thiel de Bocanegra H, Chang R,
M,
Darney
P
(2014),
CLB Sản Phụ Khoa – Trường Đại học Y Dược Huế
Interpregnancy
intervals:
impact
of
47.
Nohr EA, Vaeth M, Baker JL,
postpartum contraceptive effectiveness
Sorensen TI, Olsen J, Rasmussen KM
and
(2008),
coverage,
Am
J
Obstet
Combined
associations
of
Gynecol;210:311.e1–8. (Level II-3).
prepregnancy body mass index and
46.
gestational weight gain with the outcome
Nehring I, Schmoll S, Beyerlein A,
Hauner
H,
von
Kries
R
(2011),
of pregnancy [published erratum appears
“Gestational weight gain and long-term
in Am J Clin Nutr 2008;88:1705]. (Level II-
postpartum weight retention: a meta-
3).
analysis”, Am J Clin Nutr;94: 1225–31.
48.
Colleran HL, Lovelady CA (2012),
50.
Amorim Adegboye AR, Linne YM
Use of MyPyramid Menu Planner for
(2013), Diet or exercise, or both, for
Moms in a weight-loss intervention
weight
during lactation, J Acad Nutr Diet;
childbirth,
112:553–8.
Systematic Reviews, Issue 7, Art. No.:
49.
CD005627.
Wiltheiss GA, Lovelady CA, West
reduction
in
Cochrane
women
after
Database
DG, Brouwer RJ, Krause KM, Ostbye T,
10.1002/14651858.CD005627. pub3.
Diet quality and weight change among
51.
overweight
women,
and
Enrolled
obese
in
postpartum
a
behavioral
intervention program (2005), J Acad Nutr
Diet;113:54–62. (Level I).
22
of
DOI:
Cheng Chen và cộng sự ( 2014),
Estimated global overweight and obesity
burden in pregnant women based on
panel data model.