Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay, những ảnh hưởng của thất nghiệp đối với cá nhân, gia đình, xã hội, nguyên nhân và chính sách của Đảng, Nhà nước giải quyết vấn đề việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.42 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................................1
...........................................................................................................................................................................4
CHƯƠNG I: ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP.................................................4

1.1.Mục tiêu của Đảng..........................................................................................4
1.2.Nội dung..........................................................................................................5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP...................................................................................7

2.1. Thuận lợi........................................................................................................7
2.1.1. Nguyên nhân của vấn đề thất nghiệp............................................................................................7
2.1.2. Thành tựu.....................................................................................................................................10
2.1.3. Thuận lợi.......................................................................................................................................10
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP – KẾT LUẬN............................................................................................15

3.1. Giải pháp của Đảng.....................................................................................15

Mở Đầu
Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay, vấn đề thất nghiệp và các chính sách
giải quyết việc làm đang là vấn đề nóng bỏng “và không kém phần bức bách” đang
được toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Đất nước ta đang trong quá trình chuyển sang
kinh tế phát triển, chúng ta đang từng bước đổi mới, nhằm nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân dân, kinh tế vĩ mô đã vạch rõ những vấn đề phát sinh trong
đó thể hiện ở những vấn đề: Thất nghiệp, việc làm, lạm phát… Song với hạn chế
1


của bài viết mà chúng ta không thể phân tích kỹ từng vấn đề đang xảy ra trong xã
hội hiện nay được. nhưng có lẽ vấn đề được quan tâm hàng đầu ở đây có lẽ là thất
nghiệp. Giải quyết được vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải này cũng đồng
thời là góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội. Bởi lẽ, thất nghiệp làm tăng số


người không có công ăn việc làm nhiều hơn, gắn liền với sự gia tăng các tệ nạn xã
hội như: trộm cướp, cờ bạc… làm xói mòn các nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ
nhiều các mối quan hệ truyền thống gây tổn thương về mặt tâm lý và niềm tin của
nhiều người. Bài tiểu luận này tôi xin trình bày về: thực trạng thất nghiệp ở Việt
Nam hiện nay, những ảnh hưởng của thất nghiệp đối với cá nhân, gia đình và xã
hội, nguyên nhân thực tại và cuối cùng là “ chính sách của Đảng và Nhà nước
trong giải quyết vấn đề việc làm góp phần ổn định xã hội và phát triển kinh tế bền
vững.” Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, bài tiểu luận này tôi xin dừng lại ở việc
tổng kết các kiến thức đã được học ở nhà trường, các ý kiến và số liệu kèm theo về
vấn đề nói trên đã được một số nhà nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu và được đăng
tải trên mạng thông tin đại chúng.

MỤC LỤC...........................................................................................................................................................1
...........................................................................................................................................................................4
CHƯƠNG I: ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP.................................................4

1.1.Mục tiêu của Đảng..........................................................................................4
1.2.Nội dung..........................................................................................................5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP...................................................................................7
2


2.1. Thuận lợi........................................................................................................7
2.1.1. Nguyên nhân của vấn đề thất nghiệp............................................................................................7
2.1.2. Thành tựu.....................................................................................................................................10
2.1.3. Thuận lợi.......................................................................................................................................10
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP – KẾT LUẬN............................................................................................15

3.1. Giải pháp của Đảng.....................................................................................15


3


CHƯƠNG I: ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH CỦA
ĐẢNG VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP
1.1.

Mục tiêu của Đảng
Chiến lược việc làm việt nam giai đoạn 2011-2020 là sự cụ thể hóa những chủ

trương, định hưỡng những chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2010
trong lĩnh vực viêc làm đồng thời hướng tới thực hiện các mục tiêu về việc làm bền
vững cũng như các tiêu chuẩn về việc làm theo khuyến nghị của tồ chức lao động
quốc tế. thực hiện chiến lược việc làm giai đoạn 2011-2020 sẽ góp phần thực hiện
tốt chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 và là 1 trong những
nhiệm vụ trọng tâm của bộ, ngành, là trách nhiệm chung của doanh nghiệp và bản
thân người lao động. do dó, để đạt được nhũng mục tiêu đề ra đòi hỏi cần phải có
sự đồng thuận, phối hợp chặc chẻ giữa các bộ, ngảnh từ trung ương tới địa phương
đề thực hiện các giải pháp đồng bộ, thống nhất, tập trung vào những nội dung sau:
Một là, hoàn thiện chính sách pháp luật về việc làm, tập trung vào sửa đổi, bỏ
bổ xung bộ luật lao động, xây dựng luật việc làm theo hướng bao phủ và đều chỉnh
các vấn đề liên quan đến việc làm, thị trường lao động, hoàn thiện cơ cấu đều
chỉnh tiền lương, cải cách thể chế thị trường lao động theo hướng an ninh và linh
hoạt…
Hai là: phát triển kinh tế xã hội thúc đẩy tạo việc làm, đảm bảo thực hiện các
chính sách vĩ mô, chính sách tài khoán và tiền tệ, chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương…
hướng tới mục tiêu tăng trưởng và việc làm bền vững
Ba là: nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng nhu càu của thị trường lao
động, đây cũng là 1 trong 3 khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế xã hội

2011-2020, trong đó tập trung vào việc nâng cao chất lượng giáo dục –đào tạo, bao
4


gồm đảo tạo nghề, gắn với nhu càu của thị trường lao động, cải thiện chất lượng,
cải cách chương trình và đa dạng hóa các hình thức đào tạo, phát triển các kỹ năng
nghề nghề ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của doanh nghiệp.
Bốn là: hỗ trợ kết nối cung – cầu lao động thông qua việc nâng cao năng lực
của hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm công , thành lập hệ thống trung tâm dịch
vụ việc làm công thống nhất từ trung ương tới địa phương, đồng thời tiếp tục hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động.
Năm là: hỗ trợ đảm bảo sự tham gia của tất cả các nhóm đối tượng vào thị
trường lao động theo hướng tăng trưởng hiệu quả mổ rộng phạm vi bao phủ của hệ
thống bảo trợ xã hội, các chính sách thị trường lao động thụ động (chính sách bảo
hiểm thất nghiệp, …) cải cách hệ thống an ninh xã hội.
Sáu là: xây dựng và thực hiện 1 số chương trình, đề án cụ thể, như đề án phát
triển nhân lưc giai đoạn 20011-2020 đề nhân lực trở thành nền tản phát triển bền
vững và lợi thế cạnh tranh quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia vế việc làm,
các chương trình, đế án lớn khác liên quan lĩnh vực việc làm.
Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng
40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng
chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.
1.2.

Nội dung
Ở nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường xu hướng xã hội

chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế đang đặc ra hàng loạt vấn đề bức xúc liên quan đến việc làm và
chính sách giải quyết việc làm. Đại hội lần thứ XI của đảng đã chỉ rỏ: “Phát triển

và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là nguốn nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược, là yếu tố đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh bền vững. Nhận thức rỏ tầm
5


quan trọng của vấn đề, đảng ta đã đề ra chủ trương đường lối thiết thực, hiệu quả
nhằm phát huy hết tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nhân lực, chuyển đổi cơ cấu
lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình công nghệ hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, tạo nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị,
tăng tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, gốp phần tăng thu nhập và cải
thiện đời sống nhân dân, xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.

6


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ THẤT
NGHIỆP
2.1. Thuận lợi
2.1.1. Nguyên nhân của vấn đề thất nghiệp
Sự hạn chế khả năng giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta những nguyên nhân cơ
bản sau đây:
Nguyên nhân bao trùm là trong hệ thống cấu trúc kinh tế xã hội cũ, chúng ta có những sai lầm,
khuyết điểm trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, như đại hội VI đã chỉ rõ: Đã duy trì quá
lâu nền kinh tế chỉ có hai thành phần, không coi trọng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế
mở cửa dẫn đến sai lầm trong bố trí kinh tế, chưa quan tâm đúng mức đến chiến lược xây dựng
kinh tế xã hội, hướng vào phát triển những ngành công nghiệp với quy mô nhỏ để thu hút được
nhiều lao động dẫn đến hạn chế khả năng khai thác các tiềm năng hiện có để phát triển việc làm

và tạo nhiều điều kiện để người lao động tự tạo việc làm cho mình và do người khác. Chức năng
của Nhà nước trong việc tổ chức lao động giải quyết việc làm cho xã hội chưa được phát huy đầy
đủ.
Hai nguyên nhân nữa cũng không kém phần quan trọng gây ra hiện tượng thất nghiệp đó là:
* Khoảng thời gian thất nghiệp:
Giả sử rằng thường xuyên có một lượng người thất nghiệp nhất định bổ xung vào đội ngũ tìm
kiếm việc làm và nếu mọi người phải chờ đợi quá nhiều thời gian mới tìm được việc làm thì
trong một thời gian nào đó số lượng người thất nghiệp tăng lên, tỷ lệ thất nghiệp sẽ bị nâng cao.
Thời gian chờ đợi trên được gọi là khoảng thời gian thất nghiệp và nó phụ thuộc vào:
- Cách thức tổ chức thị trường lao động
- Cấu tạo nhân khẩu của những người thất nghiệp (tuổi đời, tuổi nghề, ngành nghề)
- Cơ cấu các loại việc làm và khả năng sẵn có việc làm.
Mọi chính sách cải thiện các yếu tố trên sẽ dẫn đến rút ngằn khoảng thời gian thất nghiệp.

7


* Do cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường, việc mở rộng sản xuất tạo nhiều việc làm tốt,
thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với năng suất ngày càng cao. Ở mỗi mức tiền công sẽ thu
hút nhiều lao động sẽ tăng lên và khoảng thời gian thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống.
Phân tích một cách sâu sắc các nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạnh thất nghiệp bao gồm cả
những chuyển biến tích cực sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là điều hết sức cần thiết cho
việc đề ra những chỉ đạo thực hiện giải quyết việc làm đầy đủ có hiệu quả.
Thứ nhât: ngay từ đầu, trong cả nước, một thời kỳ khá dài sau đó chúng ta chưa thấy được
(đúng hơn là không muốn thấy) vai trò ý nghĩa của các thành phần kinh tế đối với phát triển lực
lượng sản xuất, mở mang việc làm cho nhân dân, nên đã hạn chế hết mức gần như xoá bỏ các
thành phần kinh tế cũ, phát triển quá nhanh và có phần ồ ạt thành phần quốc doanh và tập thể.
Đến năm 1975, sau khi giải phóng niềm nam thống nhất đất nước với hai bài học kinh nghiệm ở
miền Bắc, chúng ta mong muốn trong tương lai phát triển mạnh mẽ nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai: Chậm "mở cửa" trong phát triển kinh tế đối ngoại cũng như trong mở rộng giao lưu,

thông tin quốc tế nói chung, là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng rõ rệt đến việc sử dụng
có hiệu quả nguồn lao động và phát triển việc làm. Nước ta là nước nông nghiệp, chậm phát
triển, thuộc vào những nước nghèo nhất thế giới khi đặt ra chương trình mở mang, phát triển việc
làm là thiếu vốn, thiếu kỹ thuật và máy móc trang thiết bị, thiếu kinh nghiệm kinh doanh, thiếu
thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Trong khi đó một số nước phát triển lại thiếu sức lao
động, thiếu thị trường đầu tư. Vì vậy, "mở cửa" phát triển kinh tế đối ngoại là có lợi cho cả hai
bên.
Thứ ba: nguyên nhân ảnh hưởng lớn đã là những sai lầm, thiếu sót trong việc xác định cơ cấu
kinh tế, cơ cấu kinh tế bao gồm ba bộ nhận lớn:
- Cơ cấu thành phần kinh tế
- Cơ cấu ngành kinh tế
- Cơ cấu .......... kinh tế
Ngoài ảnh hưởng của cơ cấu thành phần kinh tế đến giải quyết việc làm như đã nói ở trên, ảnh
hưởng của cơ cấu ngành kinh tế cũng rất lớn. Trong Đại hội Đảng lần thứ VI xác định rõ trong
8


những năm 1986 - 1991, những nạn còn lại trong thời kỳ quá độ, phải tập trung vốn và việc thực
hiện mục tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hành xuất khẩu. Sự điều chỉnh, sắp
xếp lại cơ cấu các ngành kinh tế đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình sử dụng lao động và
giải quyết việc làm. Bắt đầu từ năm 1986 trở đi, các quan hệ tỷ lệ phân bổ lao động giữa các
ngành có chuyển biến theo xu hướng tiến bộ, tình trạng công ăn việc làm được cải thiện, thất
nghiệp giảm đi một bước đáng kể.
Thứ tư: duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp cũng là nguyên nhân
lớn ảnh hưởng nặng nề, đến hiệu quả sử dụng nguồn lao động và kết quả giải quyết công ăn việc
làm. Trên tầm vĩ mô chúng ta còn thiếu một hệ thống tương đối các luật lệ chính sách nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động và mở mang phát triển việc làm. Ở tầm vĩ mô cơ chế cũ có
phần nặng nề hơn. Hàng loạt các quy chế, chính sách, các hình thức tổ chức, các chức danh tiêu
chuẩn, các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần, các chế độ, các nề nếp lao động, sản
xuất, học tập nghiên cứu khoa học nhằm đề cao tinh thần tận tụy, trách nhiệm với công việc,

khuyến khích mạnh mẽ tính chủ động tích cực, sáng tạo của con người đang còn thiếu. Tình
trạng tổ chức còn chồng chéo kém hiệu quả, tình trạng trả công, phân phối bình quân bất hợp lý
còn phổ biến làm cho hiệu suất làm việc kém.
Trên đây là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến vấn đề tăng giảm thất nghiệp. Trên cơ sở
đại hội Đảng làm thứ VI và những chỉ thị nghị quyết của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ gian
gần đây, chung ta hãy đi vào nghiên cứu con đường và phương hướng sử dụng có hiệu quả lực
lượng lao động tăng thêm hàng năm.

9


2.1.2. Thành tựu
Kinh tế tăng trưởng khá trong 5 năm qua. Tổng sản phẩm trong nước tăng
bình quân lên 7%. Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực.
Giá trị công nghiệp bình quân hằng năm tăng 13.5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng:
bưu chính viễn thông, đường xá, cầu, cảng, sân bay,… được tăng cường. Các
ngành xuất khẩu nhập khẩu đều phát triển.
Mỗi năm tạo thêm 1.2 triệu việc làm mới. Tỉ lệ hộ nghèo từ trên 30% giảm
xuống còn 10%. Văn hoá xã hội có những tiến bộ đời sống nhân dân tiếp tục được
cải thiện, nguồn dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được tăng lên. Mỗi năm có
thêm 1,2 triệu lao động có việc làm mới, công tác xoá đói giảm nghèo trên phạm vi
cả nước đạt được kết quả nổi bật. Hiện nay nguồn lao động hàng năm tăng từ 3,2 –
3,5% so với 2001 là 2,7%/năm. Bối cảnh kinh tế xã hội sinh ra nhiều mâu thuẫn
giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế trong khi đó nhu cầu giải quyết vấn đề
việc làm ngày càng tăng, tất yếu dẫn đến bộ phận chưa có việc làm nhất là đối với
thanh niên ở thành thị, khu công nghiệp, khu tập trung, vùng ven biển. Nhờ đường
lối của Đảng mà nhiều lao động đã và đang thu hút vào các ngành nghề, các lĩnh
vực, ở mỗi địa bàn, trong nhiều thành phần kinh tế trên phạm vi quốc gia và từng
bước hoà nhập vào cộng đồng quốc tế.
2.1.3. Thuận lợi

Với các sinh viên, thất nghiệp luôn đi kèm với nhiều nỗi lo. Tuy nhiên, một số
bạn trẻ lại cho rằng thất nghiệp cũng có thể trở thành một cơ hội để đổi mới bản
thân theo hướng tích cực...
Dành một khoảng thời gian nhất định nhìn thẳng vào sự thật để tìm ra lý do
thất nghiệp.

10


Tìm niềm vui trong cuộc sống bằng cách tự thưởng cho bản thân một vài thứ
yêu thích, tạo cơ hội để mình tham gia những hoạt động thú vị mà trước đó chưa có
thời gian thực hiện.
Tiếp tục dành thời gian “kiểm chứng” bản thân và “bù đắp” những kỹ năng
còn thiếu so với yêu cầu công việc.
Thử thách mình trong công việc khác để góp phần so sánh, xác định đâu là
ngành nghề bản thân thật sự yêu thích, có thể gắn bó lâu dài. Cũng có thể coi đó là
những công việc có tính thời vụ để “giết” thời gian trong khi chờ cơ hội quay về
mà mình đã học
2.2.

Khó khăn
Thứ nhất, hạn chế lớn nhất là chính sách việc làm hiện nay chủ yếu mới chú

trọng đến tạo việc làm theo chiều rộng, càng nhiều việc làm càng tốt mà chưa chú
trọng đến chất lượng việc làm. Vì vậy, chưa khuyến khích người lao động nâng cao
trình độ và tay nghề.
Đến thời điểm 1/7/2011, trong tổng số hơn 50,4 triệu người từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc, chỉ có gần 7,7 triệu người đã được đào tạo, chiếm 15,2%. Hiện cả
nước có 84,8% số người đang làm việc chưa được đào tạo để đạt một trình độ
chuyên môn kỹ thuật nào đó. Vì thế làm cho tính ổn định, bền vững trong việc làm

và hiệu quả tạo việc làm còn thấp. Đó là thách thức đối với người lao động trong
việc tăng thu nhập, có cơ hội tiếp cận công bằng về việc làm và hòa nhập với xã
hội.
Thứ hai, chính sách về việc làm ban hành còn tản mạn ở nhiều văn bản gây
chồng chéo. Các quy định của chính sách việc làm mang tính quy phạm chưa cao,
chính sách chủ yếu hướng vào hỗ trợ, khuyến khích chưa rõ trách nhiệm của các
đối tượng điều chỉnh của chính sách. Một số chính sách hỗ trợ việc làm chưa được
hướng dẫn cụ thể như: chính sách miễn giảm thuế để khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức, đơn vị và cá nhân tạo việc làm cho nhiều người lao động; chính
11


sách khuyến khích đưa nhiều lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đi làm
việc ở nước ngoài có thu nhập cao; đi làm việc tại các công trình, dự án do doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước trúng thầu, nhận thầu, đầu tư ở nước ngoài;
chính sách hỗ trợ người lao động sau khi về nước...
Thứ ba, chính sách tín dụng chưa phù hợp về điều kiện vay và mức vay, thiếu
gắn kết giữa cho vay vốn và hỗ trợ đầu vào tiếp cận thị trường nên hiệu quả sử
dụng vốn chưa cao. Nhiều chính sách ưu đãi tín dụng chồng chéo trên cùng một
đối tượng gây khó khăn cho việc thực hiện và khó đi vào cuộc sống.
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm ngày càng tập trung nhiều cho hộ gia đình
vay vốn, ít hỗ trợ các doanh nghiệp để tạo thêm nhiều việc làm mới. Các quy định
về Quỹ giải quyết việc làm chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời gây khó khăn trong
quá trình triển khai thực hiện
Thứ tư, hệ thống chính sách hỗ trợ lao động di chuyển đến các khu công
nghiệp, khu đô thị còn thiếu. Đa số người dân di cư ra các đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ di chuyển và ổn định tại nơi
đến. Trái lại, một số quy định còn hạn chế khả năng tiếp cận của người di cư đến
việc làm tốt, các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế của chính sách việc làm hiện nay.

Cơ sở pháp lý quan trọng nhất để xây dựng các chính sách việc làm là Bộ luật
Lao động (Chương II- Việc làm). Do Bộ luật này được xây dựng trong giai đoạn
nền kinh tế nước ta mới chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, nên những vấn đề chủ yếu của kinh tế thị trường nói chung và
quan hệ việc làm nói riêng mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, chưa bộc lộ hết những yêu
cầu của nó. Mặc dù đã sửa đổi, bổ sung Chương Việc làm của Bộ luật Lao động
vào năm 2002, đồng thời ban hành mới một số văn bản Luật để kịp thời điều chỉnh
các quan hệ xã hội về việc làm, song, do sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
các quan hệ việc làm ngày càng phát triển về số lượng, phong phú và đa dạng về
12


hình thức, cho nên quá trình ban hành, thực hiện các chính sách việc làm đã và
đang bộc lộ nhiều hạn chế, phát sinh một số vấn đề mới về quan hệ việc làm cần
được điều chỉnh trong một văn bản Luật thống nhất.
Chúng ta chưa có định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển việc làm dài hạn,
quy hoạch phát triển vùng, ngành nghề sản xuất kinh doanh cho nên sự chuyển
dịch cơ cấu lao động còn chậm, lạo động chủ yếu làm trong lĩnh vực nông nghiệp
hoặc khu vực phi chính thức có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp.
Tổ chức thực hiện các chính sách việc làm chưa tốt. Sự phối hợp giữa các cơ
quan trung ương và địa phương chưa đồng bộ. Công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách việc làm đã được các cơ quan, tổ chức và các địa phương quan tâm
nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn.
Tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm chưa chuyên nghiệp, chưa khoa học.
Hoạt động của các trung tâm, doanh nghiệp giới thiệu việc làm còn quá chú trọng
vào đào tạo nghề, còn hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường
lao động chưa được chú trọng đúng mức. Sự phối hợp hoạt động giữa các trung
tâm giới thiệu việc làm, giữa trung tâm với các doanh nghiệp, người sử dụng lao
động còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp thông tin thị trường lao động,
do vậy thông tin thị trường lao động lao động chưa có sự kết nối giữa các vùng,

các địa phương.
Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài chưa hiệu quả. Các chương
trình hỗ trợ người lao động trở về nước tái hòa nhập thị trường lao động trong nước
chưa được chú trọng.
Hiện tại và trong tương lai giải quyết việc làm phải hướng tới vấn đề về chất
lượng, đảm bảo “việc làm bền vững”, “việc làm xanh”,... thì chỉ tiêu “tạo việc làm
mới” bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn về phương thức tính toán, không phân biệt
theo ngành nghề, giới tính, khu vực nông thôn/thành thị, không đảm bảo tính so
sánh quốc tế, độ tin cậy thấp, phản ánh không sát với thực tế. Có nhiều nguyên
13


nhân gây nên hạn chế trên, trong đó chủ yếu do: cơ sở dữ liệu quản lý dân cư chưa
có; hệ thống thống kê báo cáo chưa khoa học; sự dịch chuyển lao động, phân tích
việc làm mới- cũ rất khó khăn; tính pháp lý trong yêu cầu thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo chưa đủ sức bắt buộc các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc...

14


CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP – KẾT
LUẬN
3.1. Giải pháp của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đề ra mục tiêu: "Giải quyết
việc làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/ năm, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc
làm và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để người lao động học tập nâng cao
trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát triển, trọng dụng
nhân tài”.
Kinh nghiệm 25 năm đổi mới cho thấy, muốn tạo nhiều việc làm và khả năng

thu hút lao động lớn cần phải tăng cường đầu tư và mở rộng sản xuất cả chiều rộng
và chiều sâu các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ chế biến và dịch vụ
phục vụ đời sống dân sinh.
Giải quyết vấn đề lao động – việc làm phải đi đôi với cơ cấu lại nguồn lực lao
động cả nước, phục vụ tốt yêu cầu từng bước tái cấu trúc lại nền kinh tế theo mô
hình năng suất cao, tăng trưởng nhanh và bền vững. Đồng thời, phải tiến hành
đồng bộ nhiều biện pháp cơ bản và hữu hiệu.
Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp lý phù
hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Cụ thể là: thực hiện đúng các luật về lao động, tiền lương tối thiểu, bảo hiểm lao
động, xuất khẩu lao động, pháp lệnh đình công; khắc phục tình trạng bất hợp lý với
người lao động làm thuê trong các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và kể
cả một số doanh nghiệp trong nước như hiện nay, người lao động phải được quyền
hưởng lương đúng với số lượng và chất lượng lao động họ đã bỏ ra, phải được bảo
đảm về chỗ ở và những điều kiện môi trường lao động, an sinh khác theo đúng luật
pháp.
15


Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta hiện nay đã là
thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế.
Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để nhanh chóng tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động
vào sản suất. Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 200 người dân có một doanh nghiệp. Phát triển
kinh tế trang trại, hợp tác xã trong nông nghiệp. Đặc biệt coi trọng phát triển kinh
tế dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và phát triển các làng nghề
thủ công mỹ nghệ sản xuất sản phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu để tận
dụng lao động dư thừa và lao động có ngành nghề truyền thống của nước ta. Trên
cơ sở đó tạo điều kiện thúc đẩy thị trường lao động trong nông nghiệp và thị

trường xuất khẩu lao động ngày càng phát triển cao hơn nữa.
Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân có trình
độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hóa đối với lao động trẻ, nhất là ở khu vực
nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu
du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động đang có nhu cầu thu hút mạnh. Tập trung xử
lý lao động dôi dư trong các doanh nghiệp nhà nước theo hướng chuyển đổi ngành
nghề cho họ. Khắc phục tình trạng "đóng băng” trong đổi mới cơ cấu lao động làm
ảnh hưởng tới sự phát triển đa dạng và chiều sâu của nền kinh tế trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chuyển mạnh các đơn vị sự nghiệp cung cấp các dịch vụ công sang đơn vị tự chủ,
tự chịu trách nhiệm và thực hiện chế độ hợp đồng lao động để lao động khu vực
này có điều kiện tham gia vào thị trường lao động trong nước và ngoài nước, nâng
cao hiệu quả của lao động.
Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước. Đây là một
trong những thế mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ. Vì vậy phải
tập trung đào tạo ngoại ngữ, pháp luật cho lao động xuất khẩu, nhất là thanh niên
16


nông thôn để tạo điều kiện cho họ tiếp cận được với thị trường lao động của nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt là với những nước có trình độ phát triển cao và đang có
nhu cầu thu hút lao động cho các ngành nghề sản xuất.
Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3 cấp
trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Cần mở rộng đào tạo và
đào tạo lại số lao động nước ta để có cơ cấu hợp lý ở 3 trình độ như trên. Có như
vậy mới đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động trong những năm
tới. Trong đào tạo và đào tạo lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng nhu cầu
lao động của thị trường (đào tạo gắn với sử dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất) tạo
khả năng cung cấp lao động có chất lượng cao về tay nghề và sức khỏe tốt, có kỹ
thuật, tác phong công nghiệp, có văn hóa ... cho thị trường trong nước và thị trường

ngoài nước.
Bảy là, đa dạng hóa các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà nước,
của tư nhân và quốc tế. Áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần dần hình
thành thị trường phù hợp với pháp luật. Thực hiện quy hoạch đầu tư tập trung hệ
thống dạy nghề kỹ thuật thực hành qua lao động trực tiếp; đặc biệt là xây dựng các
trường dạy nghề trọng điểm quốc gia. Đối với tỉnh, thành phố cũng phải có trường
dạy nghề; các quận và huyện cũng cần có các trung tâm dạy nghề; cổ phần hóa các
cơ sở dạy nghề công lập, phát triển cơ sở dạy nghề ngoài công lập để giảm chi phí
ngân sách cho Nhà nước. Đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trường lao động
bằng thông qua các hệ thống thông tin, quảng cáo, trang tin việc làm trên các báo,
đài và tổ chức các hội chợ việc làm để tạo điều kiện cho các quan hệ giao dịch trực
tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động ký kết các hợp đồng lao động
theo đúng quy định của pháp luật. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị
trường lao động quốc gia và nối mạng trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các
thành phố lớn, các khu vực công nghiệp tập trung và cho cả xuất khẩu lao động để
giúp người lao động tìm kiếm việc làm thuận lợi nhất.
17


3.2. Ý kiến của bản thân
Để phấn đấu đạt được các mục tiêu nên trên, chúng ta phải thực hiện đồng bộ hàng
loạt các giải pháp, trong đó, theo chúng tôi cần quan tâm đến các giải pháp chủ yếu
sau. * Huy động mọi nguồn lực để tạo ra môi trường kinh tế phát triển nhanh có
khả năng tạo ra nhiều chỗ làm việc mới thường xuyên và liên tục. Phấn đấu đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 9-10% vừa là yêu cầu của sự phát triển
vừa là đòi hỏi của tạo công ăn việc làm. - Trong điều kiện khoảng 70% lực lượng
lao động của cả nước là lao động nông nghiệp đang thiếu việc làm trầm trọng, thì
giải pháp kinh tế tổng hợp hàng đầu để từng bước khắc phục tình trạnh này là phải
dồn sức cho sự phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp, gắn với công nghệ
chế biến nông lâm thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công

nghiệp hoá và hiện đại hoá. Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề phi nông nghiệp,
sử dụng nhiều lao động ở nông thôn, khôi phục và phát triển ngành nghề truyền
thống hướng đầu tư vào phát triển các cây trồng, vật nuôi đem lại giá trị kinh tế
cao, có khả năng xuất khẩu. - Đầu tư phát triển các ngành nghề công nghiệp, chú
trọng trước hỗ trợ công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở nông nghiệp chế biến, công nghiệp hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng;
về dầu khí, xi măng, cơ khí điện tử, thép, phân bón, hoá chất. - Đầu tư xây dựng và
cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thiết thực và bực xúc cho phát triển. - Phát
triển các ngành dịch vụ, trong đó tập trung vào các lĩnh vực vận tải thông tin liên
lạc, thương mại, du lịch, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ, pháp lý... Để
có được tốc độ phát triển trên tạo mở thêm nhiều việc làm cho người lao động,
phải có chính sách huy động tối đa các nguồn vốn bên ngoài, tăng nhanh đầu tư
phát triển toàn xã hội, đưa tỷ lệ này đạt khoảng 30% GDP năm 2001. * Tạo ra một
môi trường pháp lý đồng bộ khuyến khích tạo mở và duy trì chỗ làm việc khuyến
18


khích tự tạo việc làm. Bộ luật lao động của nược ta là cơ sở pháp lý căn bản của
vấn đề việc làm. Tuy nhiên việc khuyến khích tự tạo việc làm chỉ trở thành hiện
thực trong cuộc sống khi các văn bản hướng dẫn thực hiện bộ luật lao động cũng
như các văn bản khác về đầu tư, về tài chính - tín dụng, bổ sung toàn thiện có xem
xét kỹ lượng đến vấn đề này một cách động bộ. * Tiếp tục nghiên cứu, ban hành
các chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong việc tìm kiếm hoặc tự tạo việc
làm. Trong thời gian trước mắt, cần tập trung nghiên cứu ban hành các chính sách
và cơ chế cụ thể về.
- Khuyến khích sử dụng lao động nữ. - Khuyến khích sử lao động là người tàn tật.
Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật. - Chính sách bảo
hiểm thất nghiệp - Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi
xuất ưu đãi do các đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho

bản thân gia đình và công cộng. - Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho lao độg
thuộc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đối tượng yếu thế. * Phát triển nâng
cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm. Trung tâm dịch
vụ việc làm là một đơn vị sự nghiệp hoạt động vì muc tiêu xã hội. Nó là chiếc cầu
rất quan trọng và không thể thiếu giữa cung và cầu lao động. Chức năng cơ bản
của nó là. Tư vấn, cung cấp thông tin cho người lao động và sử dụng lao độnh và
học nghề, việc làm, về những vẫn đề có liên quan đến tuyển dụng và sử dụng lao
động, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động dạy nghề gắn với việc làm, tổ chức
sản xuất ở quy mô thích hợp để tận dụng năng lực thiết bị thực hành. Nó còn là
cách tay quản lý nhà nước thông qua cung và cần, việc làm lao động.

19


KẾT LUẬN
Lĩnh vực lao động – việc làm những năm qua có nhiều đổi mới và thu hút được kết
quả bước đầu đáng khích lệ.
Trước hết, nhận thức về việc làm, hiểu biết về việc làm và cách giải quyết cũng
như tâm lý về việc làm của người lao động, của xã hội đã được thay đổi tích cực.
Tạo và giải quyết việc làm cho người lao động không chỉ là trách nhiệm của Nhà
nước mà còn là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, các gia đình bản
thân người lao động và của toàn xã hội. Với quan điểm nhân dân tạo ra việc làm là
chính, Nhà nước tạo ra mội trường kinh tế, pháp luật thuận lợi và hỗ trợ một phần
nguồn lực để nhân dân tự tạo việc làm đã thấm nhuần trong cuộc sống và trở thành
nguồn lực thúc đẩy sự nghiệp tạo và giải quyết việc làm. Những năm qua Đảng và
Nhà nước đã đề ra một chính sách chương trình phát triển kinh tế xã hội. Trong đó
có nhiều chính sách, chương trình tác động trực tiếp đến việc tạo và giải quyết việc
làm cho người lao động xã hội như: Nghị quyết số VI của Trung ương Đảng về
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, lập quỹ Quốc Gia về giải quyết việc
làm, chương trình 327 phủ xanh đồi trống – đồi trọc, chương trình 773 khai thác

mặt nước trồng, bãi bồi. Chính sách sao đất, khoán rừng cho nông dân ổn định,
chính sách tín dụng với nông nghiệp nông thôn, phân bố lại lao động dân cư.
Phương hướng quan trọng nhất để giải quyết vấn đề việc làm thời kì này, báo cáo
của ban chấp hành Trung ương tại Đại hội VIII của Đảng đã ghi rõ “ Nhà nước
cùng toàn dân ra sức toàn dân phát triển, thực hiện tốt kế hoạch và các chương
trình kinh tế- xã hội. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế. mọi công dân, mọi nhà
đầu tư mở mang ngành nghề, tạo việc làm cho người lao đông. Mọi công dân đều
được tự do hành nghề, thuê mướn nhân công theo pháp luật. Phát triển dịch vụ việc
làm, tiep tục phân bố lại việc làm dân cư và lao động trên địa bàn cả nước, tăng
20


dân cư trên các địa bàn có tính chiến lược và kinh tế, an ninh quốc phòng. Mở rộng
kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giảm đáng kể tỉ lệ thất nghiệp ở
thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn.
Đất nước ta đang trông chờ vào thế hệ trẻ, đặc biệt là các cán bộ quản lí kinh tế
trong tương lai, là một sinh viên tôi nhận thấy được điều này phải trao dồi kiến
thức, tận dụng thời gian để học tập nhằm nâng cao năng lực để theo kịp với sự tiến
triển của ngành kinh tế đất nước đang trong thời kì đổi mới, thế giới của sự văn
minh và công bằng.

21


Tài liệu tham khảo
-

Lưu Quang Tuấn, Lao động-việc làm năm 2011 và triển vọng năm 2012,

Viện Khao học lao động và xã hội, , 2012.

-

Phạm Lan Hương (2010), "Các vấn đề về quan hệ lao động trong bối cảnh

Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế", Lao động và xã hội, (386), trang 47-48.
-

Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân. Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam:

một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2004.
-

Tổng cục Thống kê, Điều tra lao động và việc làm Việt Nam, 2011.

-

Trần Việt Tiến, “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng

hoàn thiện”, Tạp chí Kinh tế phát triển số 181, tháng 7/2012, trang 40-47.
-

Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động, Cục Việc làm,

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Xu hướng việc làm Việt Nam 2010, Hà Nội,
tháng 10/2010.
-

TS. Nguyễn Minh Phong, Chính sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ

kinh tế vĩ mô, Tạp chí Tài chính Điện tử số 96 ngày 15/6/2011.

-

Viện Khoa học lao động và xã hội, Bộ Lao động, thương binh và xã hội, Báo

cáo xu hướng lao động và xã hội thời kỳ 2000-2010, Hà Nội, tháng 3/2011.
-

Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,

Báo cáo xu hướng lao động và xã hội thời kỳ 2000-2010,Hà Nội, tháng 3/2011.

22


23


24



×