CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
TÌNH TRẠNG ĐÔLA HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ và tên sinh viên: Lương Thị Thu Hằng
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp A
Khóa: 45
Hệ: Chính quy
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Ngọc Đức
Chuyên đề tốt nghiệp
HÀ NỘI, NĂM 2007
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÔLA HÓA........................2
1.1. Tổng quan về đôla hóa.............................................................................2
1.1.1. Khái niệm đôla hóa...........................................................................2
1.1.2. Phân loại đôla hóa............................................................................2
1.2. Nguyên nhân dẫn đến đôla hóa...............................................................8
1.3. Tác động của đôla hóa...........................................................................11
1.3.1. Tác động tích cực...........................................................................12
1.3.2. Tác động tiêu cực...........................................................................13
1.4. Các biện pháp hạn chế đôla hóa............................................................16
1.4.1. Biện pháp hành chính.....................................................................16
1.4.2. Biện pháp kinh tế............................................................................17
1.5. Kinh nghiệm hạn chế đôla hóa của một số quốc gia trên thế giới.......18
1.5.1. Argentina........................................................................................18
1.5.2. Cuba...............................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÔLA HÓA Ở VIỆT NAM......................22
2.1. Khái quát nền kinh tế Việt Nam............................................................22
2.2. Mức độ và các biểu hiện đôla hóa ở Việt Nam....................................23
2.2.1. Mức độ đôla hóa ở Việt Nam.........................................................23
2.2.2. Biểu hiện đôla hóa ở Việt Nam.....................................................25
2.3. Nguyên nhân dẫn tới đôla hóa ở Việt Nam..........................................30
2.4. Ảnh hưởng của đôla hóa tới nền kinh tế Việt Nam..............................39
2.5. Thực trạng hạn chế đôla hóa ở Việt Nam.............................................42
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
2.5.1. Khái quát hoạt động của Vụ quản lý ngoại hối.............................43
2.5.2. Chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam.................................44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG ĐÔLA HÓA Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................................48
3.1. Định hướng về vấn đề hạn chế tình trạng đôla hóa..............................48
3.2. Giải pháp................................................................................................49
3.2.1. Củng cố lòng tin của dân chúng vào VND....................................49
3.2.2. Đối với các kênh ngoại tệ dẫn vào trong nước..............................55
3.2.3. Xóa bỏ hoạt động nhận tiền gửi ngoại tệ và tín dụng
ngoại tệ của các NHTM............................................................................58
3.2.4. Về dự trữ ngoại hối........................................................................60
3.2.5. Về thị trường tiền tệ.......................................................................61
3.2.6. Về môi trường pháp lý và công tác tuyên truyền giáo dục...........62
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................63
KẾT LUẬN`...................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................67
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. VN : Việt Nam
2. NHTW : Ngân hàng Trung ương
3. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
4. NHTM : Ngân hàng thương mại
5. PLNH : Pháp lệnh ngoại hối
6. BTC : Bộ tài chính
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1: Danh sách một số nền kinh tế đôla hóa chính thức..........................5
Bảng 1.2: Cơ cấu tài khoản tiền gửi tại hệ thống NHTM Argentina...............18
Bảng 1.3: Đôla hóa tiền gửi tiết kiệm, cho vay, nợ ở Argentina.....................20
Bảng 2.1: Tỷ trọng sử dụng vốn ngoại tệ so với huy động ngoại tệ
của hệ thống ngân hàng..........................26
Bảng 2.2: Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do USD/VND.................28
Bảng 2.3: Tỷ lệ lạm phát ở VN từ năm 1986 đến nay......................................31
Bảng 2.4: Vốn ODA cam kết tài trợ và giải ngân giai đoạn 01-05..................36
Bảng 2.5: Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 99-06.....................................38
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ FCD/M2 ở VN từ 1997-2006.............................................24
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ tiền gửi USD/tổng tiền gửi qua các năm............................26
Biểu đồ 2.3: Lượng kiều hối vào VN giai đoạn 91-04.....................................36
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 1999, để đối phó với thời kỳ khó khăn trong nền kinh tế, một giải
pháp tình thế đã được Argentina thực hiện đó là từ bỏ nội tệ đồng thời chấp
nhận USD là tiền tệ chính thức. Năm 2000, đôla hóa chính thức nền kinh tế là
phương sách cuối cùng đối với Ecuador sau mọi nỗ lực cải thiện nền kinh tế
khi khủng hoảng tài chính xảy ra. Nhiều nhà kinh tế cho rằng tất cả các nước
đang phát triển nên đôla hóa. Tuy nhiên trên thực tế không một quốc gia nào
muốn sử dụng đồng tiền thứ hai thay thế hoàn toàn đồng tiền nước mình vì đối
với họ việc từ bỏ đồng nội tệ, từ bỏ quyền điều hành chính sách tiền tệ của
NHTW chính là sự xóa bỏ hoàn toàn chủ quyền về tiền tệ.
Ngày nay việc chấp nhận ngoại tệ là đồng tiền hợp pháp chính thức
không còn phổ biến. Tuy nhiên, trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế, cùng với sự phát triển không ngừng của quan hệ thương mại giữa
các quốc gia đã dẫn tới sự xâm nhập mạnh mẽ của các ngoại tệ mạnh vào một
số nền kinh tế từ đó dẫn tới hiện tượng đôla hóa không chính thức. Có thể nói,
đôla hóa không chính thức là hiện tượng xảy ra phổ biến ở các nước đang phát
triển, các nước đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế trong đó có Việt
Nam. Ở Việt Nam hiện nay đôla hóa đang là một vấn đề nóng bỏng, thu hút
sự quan tâm của rất nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu kinh tế, đồng thời cũng
là mối lo ngại của các nhà lãnh đạo Đảng – Nhà nước. Do vậy việc đưa ra giải
pháp nhằm hạn chế tình trạng đôla hóa hiện ở mức khá cao ở Việt Nam đang
là một nhiệm vụ cấp bách được đặt ra với các nhà hoạch định chính sách của
Đảng, của Chính phủ, của NHTW. Chính vì những lý do trên, đề tài
“Giải pháp hạn chế tình trạng đôla hóa ở Việt Nam hiện nay” đã được lựa
chọn. Đề tài được triển khai dựa trên việc nghiên cứu từ những vấn đề tổng
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
quan về đôla hóa như: khái niệm, nguyên nhân, tác động cho tới những vấn đề
đôla hóa cụ thể ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
đối với Chính phủ, NHTW, NHTM nhằm hạn chế tình trạng đôla hóa ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về đôla hóa.
Chương 2: Thực trạng đôla hóa ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế tình trạng đôla hóa ở Việt Nam hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS Đặng Ngọc Đức đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NH÷NG VÊN §Ò CHUNG VÒ §¤LA HãA
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÔLA HÓA.
1.1.1. Khái niệm Đôla hóa.
Đôla hóa là hiện tượng xảy ra khi ngoại tệ được sử dụng rộng rãi thay
thế một phần hoặc hoàn toàn nội tệ để thực hiện một số chức năng của tiền.
Đối với những nền kinh tế bị đôla hóa, ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong
việc niêm yết giá hàng hóa dịch vụ, trong thanh toán và trong cất trữ.
Sự thay thế một phần hoặc hoàn toàn nội tệ ở đây được thể hiện dưới 2 dạng:
Thứ nhất là sự thay thế tài sản: Đó là việc công chúng nắm giữ trái
phiếu nước ngoài; Tài khoản tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ ở nước ngoài; Tài
khoản tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng trong nước với
mục đích cất giữ giá trị từ đó hạn chế tác động của sự giảm giá trị đồng nội tệ
đối với tài sản khi lạm phát xảy ra.
Thứ hai là sự thay thế tiền tệ: Đó là việc công chúng nắm giữ ngoại tệ
tiền mặt, tài khoản tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng
trong nước để thực hiện chức năng phương tiện thanh toán và đơn vị đo
lường. Hàng hóa dịch vụ được niêm yết giá bằng USD và công chúng sử dụng
USD để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ đó. Điều này cũng xảy ra trong điều
kiện lạm phát cao, khi đó chi phí trong việc sử dụng nội tệ trong giao dịch cao
đã thúc đẩy công chúng tìm kiếm một sự thay thế.
1.1.2. Phân loại Đôla hóa.
Dựa vào vị trí, vai trò, cơ sở pháp lý của ngoại tệ và mức độ sử dụng
ngoại tệ trong nền kinh tế, người ta chia đôla hóa thành ba loại: Đôla hóa
chính thức, đôla hóa không chính thức và đôla hóa bán chính thức.
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Đôla hóa chính thức Là hiện tượng xảy ra khi một quốc gia thống nhất
sử dụng ngoại tệ là tiền tệ chính thức, hoàn toàn thay thế nội tệ. Trong những
nền kinh tế đôla hóa chính thức, nội tệ không tồn tại hoặc chỉ tồn tại dưới
dạng tiền xu với mệnh giá nhỏ và không có nhiều ý nghĩa trong việc thực hiện
các chức năng của tiền. Trong khi đó ngoại tệ được lựa chọn là tiền tệ chính
thức được sử dụng với cả 3 chức năng: phương tiện thanh toán, đơn vị đo
lường và cất trữ giá trị. Ngân hàng trung ương (NHTW) của những quốc gia
này chỉ tồn tại trên danh nghĩa và không có vai trò gì trong việc thực thi chính
sách tiền tệ, chính sách tiền tệ hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của
NHTW Mỹ (Cục dự trữ liên bang Mỹ - FED). Nền kinh tế đôla hóa chính thức
bị điều chỉnh bằng những cú sốc ngoại lai nhiều hơn bằng cách điều chỉnh tỷ
giá hối đoái. Hầu hết các quốc gia có nền kinh tế đôla hóa chính thức chỉ chọn
một ngoại tệ là tiền tệ chính thức. Những quốc gia này thông thường là những
nước nhỏ với quy mô dân số vài triệu dân. 6 trong số những quốc gia có nền
kinh tế đôla hóa chính thức là thành viên của IMF: Kiribati, Marshall Islands,
Micronesia, Palau, Panama, San Marino. Trong đó Panama là một quốc gia
được biết đến nhiều nhất với nền kinh tế đôla hóa chính thức điển hình. Đôla
hóa chính thức không phổ biến bằng đôla hóa không chính thức và thậm chí là
rất hiếm do hầu hết mọi người đều coi đồng tiền của quốc gia họ là một biểu
tượng của chủ quyền dân tộc, mất đi đồng tiền riêng có nghĩa là giao quyền
điều hành chính sách tiền tệ cho NHTW nước ngoài. Chính vì vậy, tuyên bố
từ bỏ đồng nội tệ đồng thời chấp nhận ngoại tệ là tiền tệ chính thức chỉ là giải
pháp cuối cùng khi chính phủ của nước đó không còn cách nào khác để đưa
nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, thoát khỏi sự mất ổn định kéo dài.
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.1: Danh sách một số nền kinh tế đôla hóa chính thức:
Quốc gia Dân số Ngoại tệ sử dụng Từ năm
Cook Islands 18500 Newzealand dollar 1995
Cyprus, Northern 180000 Turkish lira 1974
Liechtenstein 31000 Swiss franc 1921
Marshall islands 61000 U.S dollar 1944
Micronesia 130000 U.S dollar 1944
Nauru 10000 Australian dollar 1914
Northern Mariana Islands 48000 U.S dollar 1944
Panama 2.7 mn U.S dollar notes and coins,
Panamanian coins
1904
Samoa,American 60000 U.S dollar 1899
(Nguồn: IMF-2000)
Đôla hóa không chính thức là hiện tượng xảy ra khi cư dân một đất
nước nắm giữ số lượng lớn tài sản bằng ngoại tệ, tuy nhiên nội tệ vẫn là đồng
tiền chính thức, hợp pháp của quốc gia đó. Đối với những nền kinh tế bị đôla
hóa không chính thức, ngoại tệ được công chúng ưa chuộng nắm giữ dưới
dạng tài sản như: ngoại tệ tiền mặt, trái phiếu nước ngoài, tiền gửi bằng ngoại
tệ ở nước ngoài, tiền gửi bằng ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng trong nước.
Các nhà kinh tế nhìn chung đồng nhất Đôla hóa không chính thức với sự thay
thế tài sản. Có nghĩa là ngoại tệ được nắm giữ chủ yếu với chức năng cất trữ
giá trị nhằm giảm tác động của sự giảm giá nội tệ trong điều kiện lạm phát.
Tuy nhiên tùy thuộc vào mức độ đôla hóa nền kinh tế và tùy thuộc vào những
quy định hạn chế trong hệ thống pháp luật của từng quốc gia về vấn đề sử
dụng ngoại tệ mà có những quốc gia, ngoại tệ còn được sử dụng trong cả
thanh toán và niêm yết, thông báo giá hàng hóa dịch vụ. Thông thường, trong
các quốc gia này các khoản mục như: lương, thuế và những chi phí hàng ngày
như hóa đơn tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ vẫn được trả bằng nội tệ còn những
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hóa, dịch vụ xa xỉ hay trong hoạt động kinh doanh bất động sản được
niêm yết và thanh toán bằng ngoại tệ. Việt Nam là một trong số các nước ở
châu Á có nền kinh tế bị đôla hóa không chính thức. Ở Việt Nam, nhìn chung
công chúng nắm giữ ngoại tệ dưới dạng ngoại tệ tiền mặt hoặc tiền gửi tiết
kiệm bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại với chức năng cất trữ giá trị
còn đối với chức năng phương tiện thanh toán và đơn vị đo lường, mặc dù
pháp luật Việt Nam cũng có đưa ra một số quy định hạn chế nhưng do khâu
thực thi pháp luật yếu kém nên giao dịch ngoại tệ và việc niêm yết, thông báo
giá hàng hóa bằng ngoại tệ vẫn diễn ra phổ biến.
Một cách để đo lường quy mô của đôla hóa không chính thức là đo
lường quy mô của trái phiếu quốc tế, tài khoản tiền gửi ngân hàng và quy mô
của ngoại tệ tiền mặt. Tuy nhiên để đo lường chính xác quy mô của những
khoản mục trên là không dễ dàng, thông thường các con số có được là do ước
lượng. Theo ước lượng của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED): người nước ngoài
nắm giữ từ 55- 70% đôla tiền giấy. Tổng giá trị USD trong lưu thông hiện
nay khoảng 480 tỷ trong đó người nước ngoài nắm giữ 300 tỷ. Một cách khác
để đo lường mức độ đôla hóa không chính thức là tỷ lệ tài khoản tiền gửi
ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng trên tổng phương tiện thanh toán (M2).
Theo đánh giá của IMF nếu ở một quốc gia tỷ lệ này trên 30% thì tình trạng
đôla hóa là nghiêm trọng.
Trong hầu hết các nước có nền kinh tế bị đôla hóa không chính thức,
USD là ngoại tệ lựa chọn. Trường hợp này đặc biệt đúng đối với những quốc
gia mà Mỹ là đối tác thương mại, nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất hoặc lớn thứ
2. Điển hình là các nước châu Mỹ Latinh và Caribean. Tuy nhiên từ khi đồng
tiền chung châu Âu (EUR) ra đời thì EUR nhanh chóng trở thành ngoại tệ lựa
chọn của một số quốc gia ở châu Phi và khu vực Trung Đông.
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Các quốc gia hiện nay bị đôla hóa không chính thức ( U.S dollar) bao
gồm: Hầu hết các nước Châu Mỹ Latinh và vùng Caribean đặc biệt là:
Argentina, Bolivia, Mexico, Peru, và vùng Trung Mỹ; Hầu hết các nước thuộc
Liên Xô cũ đặc biệt là: Armenia, Azerbaijan, Georgia, Russia, Ukraine; Ngoài
ra còn có Mongolia, Mozambique, Romania, Turkey, VietNam.
Chúng ta cần phân biệt đôla hóa không chính thức và sự hình thành
đồng tiền chung khu vực. Có nhiều người cho rằng việc sử dụng đồng tiền
chung khu vực chính là đôla hóa nền kinh tế. Nhận định này là không chính
xác vì: Đôla hóa không chính thức là sự xâm nhập bất hợp pháp của một đồng
tiền mạnh vào một nền kinh tế, thay thế một phần nội tệ để sử dụng trong
thanh toán, cất trữ và niêm yết giá cả. Đây là điều mà chính phủ các nước
không mong muốn và luôn nỗ lực đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế tình
trạng trên. Còn việc hình thành các đồng tiền chung khu vực xuất phát từ các
nước trong cùng khu vực địa lý đã liên kết, hợp tác với nhau thiết lập một
đồng tiền chung để làm đối trọng với các đồng tiền mạnh khác ngoài khu vực
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại giữa các nước trong khu vực
đó, hạn chế những rủi ro trong thương mại như rủi ro về tỷ giá. Đồng EUR là
một ví dụ cụ thể. Ngày 1/1/1999 tỷ lệ hối đoái giữa EUR và các đơn vị tiền tệ
quốc gia được quy định không thể thay đổi và EUR trở thành tiền tệ chính
thức. Đến ngày 1/1/2002, EUR bắt đầu được phát hành tới người tiêu dùng.
Từ khi EUR ra đời và chính thức được đưa vào sử dụng là tiền tệ hợp pháp
của các quốc gia thì thương mại và cộng tác kinh tế giữa các nước trong khu
vực EUR trở nên vững mạnh hơn. Hơn thế nữa EUR nhanh chóng trở thành
một đồng tiền mạnh, ở thế đối trọng với USD và là tiền tệ lựa chọn của một số
quốc gia trên thế giới. Bên cạnh EUR, trong thời gian sắp tới đơn vị tiền tệ
chung các nước châu Á (ACU) sẽ ra đời với 13 thành viên: Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản và các nước ASEAN, trong tương lai không xa sẽ hình thành
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
nên đồng tiền chung châu Á. Có thể nói việc hình thành liên minh tiền tệ và sự
ra đời của các đồng tiền chung khu vực là xu thế phát triển của thời đại hội
nhập trên lĩnh vực tiền tệ quốc tế, không thể coi đó là đôla hóa.
Bên cạnh đôla hóa chính thức và đôla hóa không chính thức vẫn còn tồn
tại một loại hình đôla hóa nữa tuy không phổ biến đó là đôla hóa bán chính thức.
Các quốc gia có nền kinh tế đôla hóa bán chính thức có hệ thống lưu hành chính
thức hai đồng tiền. Ở những nước này, ngoại tệ là đồng tiền lưu hành hợp pháp
và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tiền gửi ngân hàng nhưng việc trả lương, thuế
và các chi tiêu hàng ngày vẫn được thực hiện bằng nội tệ. Các nước này vẫn
duy trì NHTW để thực hiện chính sách tiền tệ của họ. Một số nước có nền
kinh tế đôla hóa bán chính thức điển hình: Cuba, Bahamas, Cambodia, Haiti,
Laos, Liberia (U.S dollar); Bhutan (Indian rupee), Bosnia (German mark,
Croatian kuna, Yugoslav dinar); Brunei (Singapore dollar); Channel Islands,
Isle of Man (British pound); Lesotho, Namibia (Sounth African rand);
Taijikistan (Russian ruble).
1.2.NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ĐÔLA HÓA.
Theo thống kê, các quốc gia có nền kinh tế đôla hóa chính thức đều là
những quốc gia nhỏ cả về quy mô dân số cũng như diện tích. Đối với những
quốc gia này, đôla hóa chính thức nền kinh tế có thể xuất phát từ ý muốn chủ
quan của các nhà lãnh đạo. Theo họ việc chấp nhận một ngoại tệ mạnh là tiền
tệ chính thức góp phần làm cho nền kinh tế trở nên ổn định hơn, lạm phát thấp
hơn, tăng trưởng ở mức cao và họ chấp nhận đánh đổi chủ quyền về tiền tệ để
đạt được sự ổn định này, vì suy cho cùng mục tiêu của chính sách tiền tệ cũng
là tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và ổn định giá trị đồng tiền. Một
cách lý giải nữa của việc chấp nhận đôla hóa chính thức nền kinh tế của các
quốc gia là do sự yếu kém trong việc hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ
của NHTW và sự hoạt động kém hiệu quả của hệ thống ngân hàng thương mại
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
trong nước. NHTW không đủ năng lực để điều hành chính sách tiền tệ do đó
chấp nhận trao quyền điều hành cho NHTW nước ngoài để ổn định và phát
triển kinh tế nước mình.
Trên đây là những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ ý chí của các nhà
lãnh đạo. Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khách quan dẫn tới tình
trạng đôla hóa nền kinh tế mặc dù các quốc gia không hề mong muốn.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng đôla hóa của các quốc gia có
liên quan đến sự sụp đổ của hệ thống Bretton Wood. Hệ thống Bretton Wood
(BWS) là một hệ thống tiền tệ quốc tế được đi vào hoạt động từ năm 1947.
Đây là một hệ thống chế độ tỷ giá cố định nhưng có thể điều chỉnh. Mỗi đồng
tiền quốc gia được ấn định một tỷ giá trung tâm với USD và được phép dao
động trong biên độ ±1%, tỷ giá đồng USD tự nó được cố định với giá vàng là
35$/ounce. Một đặc điểm nữa của BWS là sự hình thành hai tổ chức quốc tế
mới là IMF và WB với hạn mức tín dụng thường xuyên nhằm hỗ trợ cho
những quốc gia bị thâm hụt tạm thời BP. Có thể nói hệ thống BWS hoạt động
với sự thành công rõ ràng và đáng ghi nhận, trong suốt những năm từ 1947
đến 1971 chỉ xảy ra một số lần điều chỉnh đột xuất. Tuy nhiên sau 24 năm tồn
tại BWS bị sụp đổ với những lý giải xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác
nhau. Sau sự sụp đổ của BWS, các quốc gia đều tiến hành thả nổi tỷ giá, và
đặc trưng của hệ thống tỷ giá thả nổi này là không có trật tự và rối loạn. Có
một số quốc gia khó khăn trong việc tìm kiếm và lựa chọn 1 chế độ tỷ giá phù
hợp, điều này cũng trở nên khó khăn trong điều kiện thị trường vốn và thương
mại quốc tế tự do hội nhập. Một cách giải quyết mới nhất là từ bỏ đồng tiền
chính thống của mình và chấp nhận một tiền tệ ổn định hơn của quốc gia
khác. Cũng sau khi hệ thống BWS sụp đổ xảy ra cú sốc dầu đầu tiên. Các
nước kém phát triển (LDCs) không xuất khẩu dầu gặp khó khăn đặc biệt, một
mặt do giá dầu nhập khẩu tăng, mặt khác do kinh tế các nước công nghiệp bị
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
suy thoái nên xuất khẩu vào những nước này bị giảm sút. Kết quả là LDCs là
nhóm nước chịu thâm hụt cán cân vãng lai với khối lượng khổng lồ. Để cân
bằng cán cân thanh toán, các nước tiến hành vay nợ nước ngoài và khủng
hoảng nợ đã xảy ra với các nước LDCs đặc biệt là các nước châu Mỹ Latinh.
Khủng hoảng nợ đã dẫn đến khủng hoảng tài chính và đây chính là điều kiện
để ngoại tệ xâm nhập vào nền kinh tế trong nước thực hiện chức năng tiền tệ,
thay thế nội tệ.
Nguyên nhân thứ hai xuất phát từ những bất ổn tiền tệ trong các quốc
gia như khủng hoảng tài chính. Điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ năm 1997 xảy ra với các quốc gia Đông Á. Thái Lan được coi là quốc gia
châm ngòi cho cuộc khủng hoảng và sau đó khủng hoảng đã lan ra ở hầu hết
các nước trong khu vực. Trước khủng hoảng, NHTW Thái Lan cố gắng duy
trì một tỷ giá cố định của đồng baht so với USD, trong một thời gian dài đồng
baht bị định giá quá cao so với giá trị thực và đây chính là cơ hội để các nhà
đầu cơ vào cuộc, họ găm giữ ngoại tệ và chờ thời cơ đồng baht phá giá. Cũng
trong thời gian này thị trường chứng khoán ở Thái Lan phát triển quá nóng
song không ổn định. Có thể nói nguyên nhân trực tiếp dẫn tới khủng hoảng tài
chính ở Thái Lan là sự tấn công đầu cơ và rút ra hàng loạt của các dòng vốn
gián tiếp. Ngày 1/7/1997 Thái Lan đã chính thức tuyên bố thả nổi đồng baht
và chỉ sau một ngày đồng baht đã bị mất giá 20% so với USD và mức vốn hóa
của thị trường chứng khoán đã giảm mạnh mẽ. Giá cả hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài trở nên đắt đỏ từ đó làm tăng mức giá chung của nền kinh tế.
Đồng baht bị mất giá so với USD, lạm phát trong nước ở mức cao đã làm mất
lòng tin của dân chúng khi nắm giữ đồng baht và tất yếu họ sử dụng USD
trong cất trữ. Thời gian này, nguồn vốn huy động của các NHTM Thái Lan bị
đôla hóa nghiêm trọng.
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Cũng có một số quốc gia, sau khi đối mặt với khủng hoảng tài chính,
không thể hồi phục lại được nền kinh tế và do đó giải pháp cuối cùng là từ bỏ
nội tệ, chấp nhận ngoại tệ là tiền tệ chính thức của quốc gia mình.
Nguyên nhân thứ ba, nền kinh tế phải đối mặt tỷ lệ lạm phát cao hoặc
siêu lạm phát trong khi lãi suất tiền gửi nội tệ không mấy hấp dẫn so với lãi
suất tiền gửi ngoại tệ tất yếu công chúng tìm đến một sự thay thế đó là việc
nắm giữ và sử dụng rộng rãi các ngoại tệ mạnh, ổn định trong cất trữ và thanh
toán.
Nguyên nhân thứ tư, mức độ đôla hóa ở mỗi nước khác nhau phụ thuộc
vào trình độ dân trí và tâm lý của người dân, trình độ phát triển của hệ thống
ngân hàng và cơ chế quản lý ngoại hối. Ở một số quốc gia, trình độ của người
dân về lĩnh vực tài chính tiền tệ còn hạn chế, họ có tâm lý ưa thích nắm giữ
ngoại tệ trong tích trữ và thanh toán, ưa thích tiêu dùng hàng ngoại, và chính
tâm lý này đã tiếp tay cho sự xâm nhập quá sâu của ngoại tệ vào nền kinh tế
trong nước, dần thay thế nội tệ trong việc thực hiện chức năng của tiền tệ. Bên
cạnh đó, trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước càng thấp, cơ
chế quản lý ngoại hối càng lỏng lẻo thì mức độ đôla hóa nền kinh tế càng cao.
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔLA HÓA.
Có rất nhiều quan điểm xung quanh vấn đề đánh giá ảnh hưởng của
đôla hóa tới nền kinh tế. Có ý kiến cho rằng đôla hóa chỉ mang lại tác động
tiêu cực đến nền kinh tế do đó phải đưa ra giải pháp nhằm xóa bỏ triệt để tình
trạng trên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ý kiến này cũng chưa thật chính xác vì
bên cạnh những tác động tiêu cực, đôla hóa cũng mang lại những tác động
tích cực đặc biệt là đối với những quốc gia có nền kinh tế đôla hóa chính thức.
1.3.1. Tác động tích cực
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trước tiên, đối với những quốc gia có nền kinh tế đôla hóa chính thức,
ngoại tệ mạnh được sử dụng thay thế hoàn toàn nội tệ trong giao dịch cũng
như trong cất trữ do đó đôla hóa chính thức góp phần giảm chi phí giao dịch,
đó là chi phí để đổi một đồng tiền sang một đồng tiền khác. Ngoài ra đôla hóa
chính thức còn góp phần loại bỏ hoàn toàn rủi ro tiền tệ xảy ra trong giao dịch
giữa các quốc gia này với các quốc gia cũng sử dụng USD từ đó thúc đẩy
quan hệ thương mại giữa các nước. Theo quan sát của các chuyên gia, những
nền kinh tế đôla hóa chính thức thường ổn định hơn và có tỷ lệ lạm phát thấp
hơn. Chính sự ổn định của nền kinh tế đã thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vốn vào trong nước từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thứ hai, Đôla hóa chính thức góp phần làm tăng kỷ luật ngân sách Nhà
nước. Đối với những quốc gia có chính sách tiền tệ độc lập, khi ngân sách
Chính phủ bị thâm hụt, một giải pháp được đưa ra để tài trợ cho sự thâm hụt
này là yêu cầu NHTW phát hành thêm tiền. Và chính hành động phát hành
thêm tiền của NHTW làm gia tăng cung tiền trong nền kinh tế từ đó gây ra
lạm phát. Ngược lại đối với những quốc gia không có chính sách tiền tệ độc
lập, Chính phủ không thể yêu cầu NHTW phát hành tiền để tài trợ cho thâm
hụt ngân sách do đó để khắc phục tình trạng thâm hụt, chính phủ nước này
phải có sự chủ động trong việc tiết kiệm chi tiêu đồng thời gia tăng nguồn thu
ngân sách.
Thứ ba, Đôla hóa không chính thức góp phần giảm áp lực lạm phát cho
nền kinh tế. Đôla hóa làm tăng cung ngoại tệ kéo theo sự tăng giá nội tệ và
giảm giá ngoại tệ. Khi đó giá cả hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài trở nên rẻ
hơn từ đó làm cho mặt bằng giá cả chung của hàng hóa trong nước cũng trở
nên rẻ hơn và lạm phát lúc này được đẩy lùi.
1.3.2. Tác động tiêu cực:
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài sự đánh mất chủ quyền về tiền tệ, vị trí độc tôn của đồng bản tệ
bị giảm sút khi ngoại tệ được sử dụng rộng rãi, lấn lướt đồng bản tệ thì đối với
những quốc gia có nền kinh tế bị đôla hóa, những tác động tiêu cực mà đôla
hóa mang lại là rất nghiêm trọng. Cũng chính vì lý do này mà ngày nay đôla
hóa chính thức hiếm xảy ra còn đối với đôla hóa không chính thức, Chính phủ
và NHTW của các quốc gia luôn tìm mọi cách để hạn chế và đẩy lùi tình trạng này.
Tác động tiêu cực đầu tiên mà đôla hóa mang lại đối với các nước có
nền kinh tế đôla hóa chính thức là việc mất đi thu nhập từ thuế đúc tiền, tên
tiếng anh là Seigniorage (Se), đó chính là thu nhập từ việc phát hành tiền tệ.
Se ròng là chênh lệch giữa chi phí đúc tiền, chi phí đưa tiền vào lưu thông và
giá trị của hàng hóa mà tiền mua được. Ví dụ 1$ tiền giấy mất khoảng 3 cent
để in và đưa vào lưu thông nhưng Chính phủ Mỹ có thể sử dụng nó để mua 1$
giá trị hàng hóa, nếu giấy bạc đó được lưu thông vĩnh viễn thì Se ròng là 97
cent. Khi người nước ngoài nắm giữ USD họ đã tạo ra Se cho Chính phủ Mỹ.
Như đã đề cập, người nước ngoài nắm giữ khoảng 55-70% tổng giá trị đôla
tiền giấy trong lưu thông điều đó ngụ ý rằng chúng chiếm khoảng 15 tỷ USD
mỗi năm cho Se từ phát hành USD. Cũng như Mỹ, các nước khác kiếm được
Se từ phát hành nội tệ, tuy nhiên dưới đôla hóa chính thức, các quốc gia từ bỏ
Se. Chính sự mất đi Se là một nhân tố giải thích tại sao đôla hóa chính thức rất
hiếm ngày nay.
Thứ hai, những quốc gia có nền kinh tế đôla hóa chính thức không có
tỷ giá độc lập, không có chính sách tiền tệ độc lập, khi đó các quốc gia này
không thể chủ động trong việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Đối với những nền kinh tế không bị đôla hóa, NHTW có thể thông qua cơ chế
điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được một mức tỷ
giá xác định, để tỷ giá tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của
quốc gia từ đó thực hiện được các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Ví dụ chính
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
sách tỷ giá có thể được sử dụng như một công cụ hữu hiệu nhằm đạt được
mục đích ổn định giá cả. Với các yếu tố khác không đổi, muốn kiềm chế lạm
phát gia tăng, NHTW có thể sử dụng chính sách nâng giá nội tệ (tức làm cho
tỷ giá giảm), muốn kích thích lạm phát gia tăng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và tạo công ăn việc làm NHTW có thể sử dụng chính sách phá giá nội tệ (tức
tác động làm cho tỷ giá tăng). Ngược lại với những nước có nền kinh tế đôla
hóa chính thức họ không có quyền chủ động trong việc điều hành chính sách
tiền tệ, chính sách tiền tệ của họ hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ
của NHTW nước ngoài. Bên cạnh đó đôla hóa chính thức cũng sẽ tước đi vai
trò độc tôn của NHTW: là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Ở
những nền kinh tế không bị đôla hóa, khi NHTM gặp khó khăn về thanh
khoản mà không thể tìm được nguồn nào khác để hỗ trợ, lúc này NHTW sẽ
đóng vai trò là người cho vay cuối cùng có nghĩa là sẽ cho NHTM vay tiền để
giải quyết vấn đề khó khăn về thanh khoản, tránh dẫn đến sự sụp đổ của hệ
thống ngân hàng. Trong khi đó ở những nền kinh tế đôla hóa chính thức, do
chỉ tồn tại trên danh nghĩa nên một khi đã sử dụng hết dự trữ tiền tệ, NHTW
các nước này không thể phát hành thêm tiền để cấp tín dụng cho các NHTM.
Như vậy khả năng dẫn tới sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng thương mại trong
nước là hoàn toàn có thể xảy ra.
Thứ ba, đối với những nền kinh tế bị đôla hóa không chính thức, ngoại
tệ được người dân sử dụng rộng rãi trong thanh toán, cất trữ do đó sẽ có một
lượng lớn ngoại tệ trôi nổi trên thị trường nằm ngoài sự kiểm soát của NHTW
gây khó khăn cho NHTW trong việc dự đoán diễn biến tổng phương tiện
thanh toán, từ đó dẫn đến việc đưa ra các quyết định về tăng hoặc giảm lượng
tiền trong lưu thông kém chính xác và kịp thời.
Khi người dân giữ một khối lượng lớn tiền gửi bằng ngoại tệ, những
thay đổi về lãi suất trong nước hay nước ngoài có thể gây ra sự chuyển dịch
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
lớn từ đồng tiền này sang đồng tiền khác hay từ nơi này sang nơi khác. Sự
dịch chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền khác được giải thích thông qua
“thuyết ngang giá lãi suất”. Giả sử nhà đầu tư có một lượng ngoại tệ nhàn rỗi
trong 6 tháng là Po và quyết định gửi tiết kiệm ngân hàng. Có hai cách đầu tư:
một là gửi ngoại tệ (USD) tại NHTM, hai là đổi sang nội tệ (VND) và gửi nội
tệ tại NHTM. Khi quan sát bảng yết lãi suất của các NHTM thấy rằng cùng
một thời hạn nhưng lãi suất của các đồng tiền khác nhau là rất khác nhau. Các
thông số thị trường hiện hành như sau:
Mức lãi suất/năm kỳ hạn 3 tháng của VND là R
VND
Mức lãi suất/năm kỳ hạn 3 tháng của USD là R
USD
Tỷ giá giao ngay S(VND/USD)=S
Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng F(VND/USD)=F
Phương án 1: Đầu tư vào ngoại tệ. Sau 3 tháng số tiền thu được cả gốc
và lãi bằng ngoại tệ là: (1+R
USD
/4)*Po. Để thu được số VND chắc chắn sau 3
tháng, nhà đầu tư mua hợp đồng kỳ hạn 3 tháng. Số VND thu được là:
F*(1+R
USD
/4)*Po. (1)
Phương án 2: Đầu tư vào nội tệ. Nhà đầu tư mua VND theo tỷ giá giao
ngay. Số VND mua được là: S*Po. Sau 3 tháng số tiền thu được cả gốc là lãi
bằng VND là: S*(1+R
VND
/4)*Po (2)
Nhà đầu tư sẽ tiến hành so sánh (1) và (2) để đưa ra quyết định đầu tư:
nếu (1) >(2) sẽ lựa chọn phương án 1; ngược lại sẽ lựa chọn phương án 2.
Như vậy khi người dân nắm giữ lượng lớn tiền gửi bằng ngoại tệ sẽ làm
cho cầu nội tệ trở nên không ổn định và rất nhạy với sự biến động của lãi suất
trong và ngoài nước, điều này sẽ gây khó khăn cho NHTW trong việc thực thi
chính sách tiền tệ. Ngoài ra đối với các NHTM, khi tiền gửi bằng ngoại tệ cao,
trong trường hợp có biến động, người dân đổ xô đi rút ngoại tệ trong khi đó số
ngoại tệ đã được ngân hàng cho vay và NHTW cũng không thể hỗ trợ được do
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
dự trữ ngoại hối còn mỏng từ đó có thể gây ra những bất ổn trong hệ thống
NHTM trong nước.
1.4. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ĐÔLA HÓA.
Đối với những nền kinh tế mà đồng nội tệ quá suy yếu, không thể mang
lại lòng tin cho dân chúng trong việc nắm giữ và sử dụng thì hiện tượng đôla
hóa xảy ra là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt trong thời đại toàn cầu hóa,
hội nhập kinh tế quốc tế. Qua phân tích tác động của đôla hóa tới nền kinh tế,
có thể nói những tác động tiêu cực mà đôla hóa mang lại là đáng kể do đó
trên thực tế hầu hết các quốc gia có nền kinh tế đôla hóa đều cố gắng hạn chế
tình trạng trên bằng cách đưa ra các biện pháp, các chương trình nhằm kiểm
soát, giảm dần tiến tới xóa bỏ sự sử dụng rộng rãi ngoại tệ của dân chúng
trong việc thực hiện các chức năng của tiền. Có hai nhóm biện pháp chính
nhằm hạn chế đôla hóa: biện pháp hành chính và biện pháp kinh tế, các quốc
gia có thể áp dụng một hoặc kết hợp cả hai tùy vào điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể của từng nước.
1.4.1. Biện pháp hành chính.
Đây là những biện pháp mang tính chất bắt buộc, điều chỉnh hành vi
của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế bằng cách áp dụng các văn bản quy
phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ, NHTW ban hành. Trong trường hợp
vi phạm, các đối tượng đó sẽ bị xử phạt theo đúng quy định của pháp luật. Các
biện pháp này thông thường được áp dụng đối với những quốc gia có nền kinh
tế đôla hóa chính thức hoặc những quốc gia có tình trạng đôla hóa ở mức độ cao.
Văn bản quy phạm pháp luật này thường đề cập đến những vấn đề như:
nghiêm cấm mọi hành vi niêm yết, quảng cáo, thông báo, thanh toán giá cả
hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ; xóa bỏ hoạt động huy động và cho vay bằng
ngoại tệ của các NHTM; quy định cụ thể điều kiện đối với những cá nhân, tổ
chức khi mua ngoại tệ từ các NHTM; quy định tỷ lệ kết hối đối với các doanh
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp xuất khẩu…Các biện pháp này là không thể thiếu trong trường hợp các
biện pháp kinh tế không có đủ điều kiện để thực hiện hoặc thực hiện không
hiệu quả. Trên thực tế, ở các quốc gia đôla hóa, biện pháp hành chính cũng đã
phát huy tác dụng tích cực trong những thời kỳ nhất định, góp phần giảm đáng
kể việc sử dụng rộng rãi ngoại tệ trong giao dịch; tuy nhiên đó chỉ nên là
những biện pháp tạm thời vì nó đi ngược lại xu hướng tự do hóa, hội nhập và
phát triển nền kinh tế quốc tế như hiện nay.
1.4.2. Biện pháp kinh tế
Nếu như biện pháp hành chính mang tính bắt buộc và điều chỉnh trực
tiếp hành vi của các cá nhân, tổ chức trong việc sử dụng ngoại tệ thì biện pháp
kinh tế điều chỉnh gián tiếp hành vi của các đối tượng trên thông qua các công
cụ, chính sách kinh tế như chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất, các biện pháp
nhằm phát triển thị trường tài chính, thị trường ngoại hối, phát triển hệ thống
NHTM…
Chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá là hai bộ phận quan trọng của
chính sách tiền tệ quốc gia. NHTW mỗi nước đều có chức năng hoạch định và
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia hướng tới mục tiêu ổn định giá trị của
đồng bản tệ và tăng trưởng kinh tế. Có thể nói ổn định giá trị đồng bản tệ,
mang lại lòng tin cho người dân chính là yếu tố quan trọng nhất và là giải
pháp hữu hiệu nhất để hạn chế, tiến tới xóa bỏ tình trạng đôla hóa. Để đạt
được mục tiêu trên đòi hỏi NHTW mỗi nước phải sử dụng một cách có hiệu
quả các công cụ của chính sách tiền tệ: công cụ nghiệp vụ thị trường mở, lãi
suất tái chiết khấu và dự trữ bắt buộc. Ngoài ra sự kết hợp nhịp nhàng, đồng
bộ giữa chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất cũng góp phần tăng hiệu quả
của NHTW trong việc điều hành chính sách tiền tệ.
1.5. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ ĐÔLA HÓA CỦA MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI.
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.1. Argentina
Đôla hóa ở Argentina là kết quả tất yếu của lạm phát cao từ những năm
70. Đến những năm 80, nền kinh tế Argentina phải đối mặt với tình trạng siêu
lạm phát từ đó kéo theo sự gia tăng của đôla hóa và USD bắt đầu thay thế
đồng peso trong việc thực hiện các chức năng của tiền tệ. Cuộc khủng hoảng
nợ dẫn tới khủng hoảng tài chính tại Mexico vào đầu những năm 90 đã tác
động mạnh mẽ tới nền kinh tế Argentina. Sự giảm giá trị của đồng peso
Mexico kéo theo sự lo ngại về sự giảm giá trị của đồng peso Argentina và tài
khoản tiền gửi bằng peso Argentina tại các ngân hàng thương mại đã giảm
20% chỉ trong vòng 3 tháng. Có sự tháo chạy của tài khoản tiền gửi bằng peso
nhưng thay thế vào đó là sự tăng lên mạnh mẽ của tài khoản tiền gửi bằng
USD. Hệ thống NHTM Argentina trong thời gian này bị đôla hóa nghiêm trọng.
Bảng1.2: Cơ cấu tài khoản tiền gửi tại hệ thống NHTM Argentina
(Đơn vị: triệu)
(Nguồn: IMF – 1999)
Cũng trong thời kỳ này, NHTW Argentina gặp khó khăn trong việc hoạch
định và thực thi chính sách tiền tệ. Để đối phó với tình trạng này, một giải
pháp tình thế đã được đưa ra: tháng 1/1999, tổng thống Argentina đã
tuyên bố từ bỏ đồng peso, chính thức chấp nhận USD là tiền tệ hợp pháp
của quốc gia mình. Trên thực tế, giải pháp này đã giúp Argentina chống
chọi được với sự ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng ở
Mexico.
Tuy nhiên đến những năm 2001, 2002 ở Argentina đã xảy ra sự sụp đổ
của hệ thống NHTM trong nước từ đó kéo theo một cuộc khủng hoảng tài
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
Peso USD
20/12/1994 22,320 22,976
31/1/1995 19,592 23,539
12/5/1995 17,415 19,353
23
Chuyên đề tốt nghiệp
chính. Tình trạng này xảy ra khi tài khoản tiền gửi ở các NHTM bị rút hàng
loạt và có sự tháo chạy về vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Với một nền
kinh tế đôla hóa chính thức, NHTW Argentina không thể thực hiện vai trò là
người cho vay cuối cùng đối với các NHTM do dự trữ ngoại hối không đủ
lớn, vì thế không thể ngăn chặn được sự sụp đổ của hệ thống NHTM. Trước
tình hình này, một chương trình chống đôla hóa đã được đề ra. Nội dung cơ
bản của chương trình này là: Bắt buộc tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế
phải chuyển tiền gửi tiết kiệm trong các NHTM từ USD sang peso; không cho
phép các ngân hàng cho vay những món mới bằng USD (chỉ cho vay đối với
những nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu); Những hợp đồng giao dịch được niêm
yết bằng USD bắt buộc phải chuyển sang peso tại mức tỷ giá chính thức; Một
phần lớn các khoản nợ dài hạn của chính phủ phải được chuyển sang peso.
Đối với chính sách tiền tệ: Tiến hành thả nổi tỷ giá; NHTW đặt mục tiêu cho
tổng cung tiền và kiểm soát tổng cung tiền kết hợp với kiểm soát vốn; Chính
sách lãi suất được điều chỉnh tăng dần để kiềm chế lạm phát. Sau 5 năm thực
hiện chương trình này, hiện nay nền kinh tế Argentina không còn đôla hóa
chính thức, tình trạng đôla hóa đã giảm đáng kể.
Bảng1.3: Đôla hóa tài khoản tiền gửi, cho vay và nợ ở Argentina.
2001 (%) 2006 (%)
Cho vay 69.2 14.2
Tài khoản tiền
gửi
63.5 10.4
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ chính phủ 72 40.7
Nợ tư nhân 77.9 60.5
(Nguồn: IMF-2006)
1.5.2. Cuba
Cuba được biết đến với một nền kinh tế bị đôla hóa bán chính thức.
Chương trình chống đôla hóa ở Cuba được bắt đầu với Quyết định (QĐ) số 65
của NHTW Cuba (BCC) ngày 23/6/2003. QĐ này đã thiết lập nên một đồng
peso chuyển đổi là tiền tệ được chấp nhận duy nhất đối với mọi đơn vị trong
nền kinh tế. QĐ này cũng đã yêu cầu người dân phải chuyển từ việc nắm giữ
USD sang peso chuyển đổi, yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước phải trả cho
BCC một khoản tiền dịch vụ từ 1 – 2% tổng giá trị của số ngoại tệ mà các
doanh nghiệp này mua từ BCC.
Quá trình chống đôla hóa được đẩy mạnh hơn nữa sau khi QĐ 80 ngày
23/10/2004 ra đời. QĐ 80 bảo đảm sự sở hữu hợp pháp với số lượng không
hạn chế USD của người dân, nhưng yêu cầu tất cả các đơn vị trước đây đã
từng chấp nhận USD trong thanh toán nay chỉ được chấp nhận duy nhất đồng
peso chuyển đổi đồng thời đánh thuế 10% đối với những giao dịch mua USD.
QĐ 80 cũng hạn chế đôla hóa tài khoản tiền gửi của các NHTM, người dân
không được phép gửi thêm USD vào tài khoản của họ nữa. Trong trường hợp
đặc biệt, BCC vẫn cho phép mở tài khoản bằng USD song phải trả 10% tiền
dịch vụ trên tổng giá trị tiền gửi.
Để bổ sung cho QĐ 80, BCC tiếp tục ban hành QĐ 92 ngày
29/12/2004. QĐ này nhằm tăng cường kiểm soát đối với các giao dịch ngoại
hối bằng cách tập trung những giao dịch ngoại hối có giá trị vượt quá 5000
USD thông qua một tài khoản ngoại tệ mạnh ở NHTW. Sự phân chia lợi
nhuận, cổ tức hay các dạng thu nhập khác từ hoạt động liên kết giữa doanh
nghiệp Cuba và đối tác nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản
này. Tiếp theo, QĐ 13 ngày 17/3/2005 đã thiết lập 1 tỷ giá cố định 24 peso cũ
Lương Thị Thu Hằng Lớp: TCDN 45A
25