Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nội dung ôn tập Và Đáp Án Lý Luận Pháp Luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.75 KB, 16 trang )

Nội dung ôn tập Và Đáp Án Lý Luận Pháp Luật
1- Nêu nguyên nhân và cách thức hình thành pháp luật trong lịch sử.
 Nguyên nhân là xuất hiện Pháp Luật
- Về phương diện Khách quan :Những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng là
những nguyên nhân làm xuất hiện Pháp Luật :
+ Nguyên nhân kinh tế
+ Nguyên Nhân xã hội
- Về phương diện chủ quan : Pháp luật chỉ có thể hình thành bằng con đường nhà nước
theo 2 cách : Do nhà nước ban hành hay thừa nhận các quy phạm xã hội đang tồn tại.
 Cách thức hình thành pháp luật
- Pháp luật được kế thừa các quy phạm xã hội đã tồn tại trong XHCSNT : nhà nước lựa
chọn các quy phạm XH có nội dung phù hợp với điều kiện Xã hội mới và nâng chúng
lên thành pháp luật
- Nhà nước ban hành các quy phạm PL để điều chỉnh các quan hệ XH mới hình thành và
dự liệu cho những quan hệ xã hội trong tương lai
2- Phân tích tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật; nêu định nghĩa pháp luật.
a) Tính Giai Cấp : Nội dung cả pháp luật trước hết phản ánh ý chí của giai cấp thống trị. Nhờ
nắm trong tay quyền lực nhàn nước, Giai cấp thống trị đã hợp pháp hóa ý chí của mình
thành ý chí của nhà nước. Ý chí đó được thể hiện trong các văn bản pháp luật do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành và được nhà nước đảm bảo thực hiện




Pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, hướng các
quan hệ Xã hội vận động theo 1 trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị
Điều chỉnh mối quan hệ giữa các giai cấp, xác định vị trí của giai cấp thống trị và vai trò
lãnh đạo của nó đối với các giai cấp khách trong xã hội
Điều chỉnh các quan hệ xã hội khác : quan hệ thương mại, dân sự, hợp đồng giao dịch,…

b) Tính Xã hội : Ngoài việc thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ich của giai cấp thống trị, Pháp luật


còn phản ánh ý chí và bảo vệ lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp khác trong xã hội.
 Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ xã hội
 Pháp luật là phương tiện để mô hình hóa cách thức xử xự của con người
 Pháp luật có khả năng loại bỏ, hạn chế các quan hệ xã hội tiêu cực, thúc đẩy các quan hệ xã
hội tích cực

-

Định nghĩa : Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử xự có tính bắt buộc chung, do
nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trên
cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn XH, được đảm bảo thực hiện bằng
nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đính trật tự và ổn định xã
hội, vì sự phát triển bền vững của XH
3- Phân tích các mối liên hệ của pháp luật.
- Mối liên hệ giữa pháp Luật và kinh tế : Trong mối quan hệ này, pháp luật có tính độc lập


tương đối
Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế : các điều kiện kinh tế, quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên
nhân ra đời PL mà còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức PL. Nội dung của pháp Luật
không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển kinh tế
+ Tính chất quan hệ kinh tế quyết định tính chất quan hệ pháp luật
+ Cơ cấu kinh tế, hê thống kinh tế quyết định cơ cấu, hệ thồng pháp luật




Pháp luật tác động trở lại đối với kinh tế :
+ Tích cực : ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế pháp triển
+ Tiêu cực : Kiềm hãm, cản trở sự phát triển kinh tế, xã hội


-

Mối liên hệ giữa pháp luật và chính trị : Chính trị quy định bản chất, nội dung của pháp
Luật
Pháp luật là hình thức thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
Pháp luật là công cụ chuyển hóa ý chí của giai cấp thống trị trở thành quy tắc xử xự chung,
có tính bắt buộc đối với mọi người




-




-





Mối liên hệ giữa Pháp luật với nhà nước:
Sự tác động của nhà nước đối với pháp luật : nhà nước ban hành ra pháp luật và đảm bảo
cho pháp luật được thực hiện trong cuộc sống
Sự tác động của Pháp luật đối với nhà nước : Nhà nước tự đặt mình trong khuôn khổ của
Pháp Luật. Quyền lực nhà nước chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trên cơ sở của Pháp Luật
Mối liên hệ giữa pháp luật với các quy phạm XH khác :
Pháp Luật chuyển hóa nhiều Quy Phạm Xã Hội Thành Quy phạm pháp luật

Pháp luật và các Quy phạm xã hội khác có thể trùng hợp với nhau về phạm vi và mức độ
điều chỉnh
Các quy phạm xã hội đóng vai trò hỗ trợ hoặc cản trở Pháp Luật trong việc điều chỉnh các
quan hệ XH.

4- Phân tích các thuộc tính của pháp luật (so sánh với các qui phạm xã hội).
1) TÍNH QUY PHẠM – PHÔ BIẾN
- Tính Quy Phạm :
+ Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực về hành vi được xác định cụ thể.
+ Phá luật đưa ra giới hạn cần thiết để các chủ thể có thể xử xự một cách tự do trong khuôn
khổ của Pháp Luật
- Tính Phổ biến :
+ Pháp Luật có khả năng điều chỉnh mối quan hệ XH trong nhiều lĩnh vực, có tính phổ
biến, điển hình
+ Pháp Luật tác động đến mọi chủ thể khi họ ở vào điều kiện, hoàn cảnh Pháp luật đã dự
liệu
2) TÍNH XÁC ĐỊNH CHẶT CHẼ VỀ HÌNH THỨC.
- Nội dung của Pháp Luật được thể hiện trong những hình thức xác định như : tập quán pháp,
tiền lệ pháp, văn bản Pháp Luật
- Nội dung của pháp luật được thề hiện bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, có khả
năng áp dụng trực tiếp.
- Pháp luật được ban hành theo những thủ tục, trình tự theo luật định, tránh sự tùy tiện
3) TÍNH ĐẢM BẢO BẰNG NHÀ NƯỚC
- Việc ban hành pháp luật được nhà nước đảm bảo tính hợp lý về nội dung của quy phạm
Pháp luật.
- Nhà nước có những điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức – thực hiện Pháp Luật
một cách có hiệu quả, bằng những biện pháp :
+ Đảm bảo về kinh tế
+ Đảm bảo về tư tưởng
+ Đảm bảo về phương diện tổ chức



+ Đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước

5- Hình thức pháp luật là gì? Nêu khái niệm,đặc điểm của tập quán pháp và tiền lệ pháp.
1) KHÁI NIỆM :
- Là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình và của Xã
Hội. Là phương thức tồn tại, dạng tồn tại thực tế của pháp Luật
2) CÁC HÌNH THỨC PHÁP LUẬT CƠ BẢN
 Tập Quán Pháp :
- Tập quán pháp là hình thức mà nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong
Xã Hội và nâng chúng lên thành pháp Luật.
- Sự khác nhau giữa tập quán và tập quán pháp :

-

+ Tập Quán :
Hình thành tự phát
Tự Nguyện thực hiện
Không thống nhất
Được kiểm soát bằng dư luận xã
hội

-

+ Tập quán Pháp :
Được nhà nước lựa chọn
Bắt buộc thực hiện
Áp dụng thống nhất
Được nhà nước đảm bảo thực hiện



 Hỉnh thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến
 VD : điều 28 – bộ luật dân sự ban hành 2005 về quyền xác định dân tộc
 Tiền lệ pháp :
- Là hình thức nhà nước thừa nhận những quyết định của cơ quan hành chính hoặc
cơ quan xét xử khi giài quyết những vụ việc cụ thể (trong trường hợp VBPL
không quy định) và lấy những quyết định đó là căn cứ pháp lý để giải quyết những
sự việc tương tự xảy ra sau này.
 Đặc điểm của Tiền Lệ Pháp :
Được hình thành không phải từ cơ quan lập pháp mà từ cơ quan hành pháp hoặc
tư pháp
Có khả năng lấp lổ hỏng của hệ thống Văn bản pháp luật
Đòi hỏi công chức nhà nước phải có trình độ văn hóa và trình độ văn hóa pháp lý
cao
Được sử dụng phổ biến ở các nước theo hệ thống Pháp Luật Anh – Mỹ
 Hỉnh thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến và pháp luật tư sản

6- Phân tích các đặc điểm của qui phạm pháp luật, nêu khái niệm qui phạm pháp
luật
- Quy phạm Pháp Luật là quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận và được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội
I.

ĐẶC ĐIỂM :

-

Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận


-

Được nhà nước đảm bảo thực hiện

-

Mang tính bắt buộc chung

-

Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật đề thể hiện hai mặt : cho phép và bắt buộc

-

Chuẩn mực hành vi mang tính chất pháp lý và phổ biến

-

Tính xác định chặt chẽ về hình thức

-

Áp dụng nhiều lần với hiệu lực bắt buộc

7- Nêu khái niệm và vai trò của các bộ phận: Giả định, qui định , chế tài trong
qui phạm pháp luật.
1)
GIẢ ĐỊNH : là một bô phận của QPLL, nêu lên những điều kiện, hoàn
cảnh có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống, và cá nhân hay tổ chức khi ở vào

những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu tác động của Quy Phạm Pháp Luật.
Vai trò của giả định : Xác định phạm vi tác động của Pháp Luật.


Yêu cầu : hòan cảnh, điều kiện nêu trong phần giả định phải rõ ràng – chính xác,
xác với thực tế
Cách xác định : trả lời cho câu hỏi chủ thể nào ? trong hoàn cảnh, điều kiện nào ?
Phân loại : Căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia làm 2 loại
- Giả định giản đơn : chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện
- Giả định phức tạp : nêu lên hoàn cảnh, điều kiện và giữa chúng có mối liên hệ với
nhau
2)
QUY ĐỊNH : là một bộ phận của QPPL, trong đó nêu lên cách thức xử xự
mà cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định
được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận Quy định của pháp luật chứa đựng
mệnh lệnh của nhà nước
Vai trò : mô hình hóa ý chí của nhà nước, cụ thể hóa cách thức xử sự của các chủ
thể khi tham gia quan hệ pháp luật.
Yêu cầu : mức độ chính xác – rõ ràng, chặt chẽ của bộ phận quy định là một trong
những điều kiện đảm bảo nguyên tắc pháp chế.
Cách xác định : trả lời cho câu hỏi chủ thể sẽ xử sự như thế nào ?
Phân loại : căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong bộ phận quy định, có hai loại quy
định
- Quy định dứt khoát : chỉ nêu 1 cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo,
không có lựa chọn nào khác.
- Quy định không dứt khoát : nêu ta hai hay nhiều cách xử xự và cho phép cá nhân
– tổ chức có thể lựa chọn cách xử sự
3)
CHẾ TÀI : là một bộ phận của QPPL, nêu lên biện pháp tác động mà nhà
nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng

mệnh lệnh của Nhà Nước đã nêu ở bộ phận Quy Định của quy phạm pháp luật.
Vai trò : nhằm đảm bảo cho Pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Yêu cầu : biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi vi
phạm.
Cách xác định : trả lời câu hỏi chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu không thực hiện
đúng quy định của quy phạm pháp luật.
Phân loại : căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức áp dụng có 2 loại
:
- Chế tài cố định : Chỉ nêu 1 biện pháp chế tài và 1 mức áp dụng.
- Chế tài không cố định : nêu lên nhiều biện pháp chế tài, hoặc một biện pháp
nhưng nhiều mức độ đề chủ thề áp dụng pháp luật có thể lựa chọn.
Ngoài ra, căn cứ vào tính chất của chế tài và thẩm quyền áp dụng, chế tài được chia
thành 4 loại : Chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự và chế tài kỷ luật


8- Trình bày khái niệm hệ thống cấu trúc của pháp luật. Nêu các yếu tố trong hệ
thống cấu trúc của pháp luật và mối liên hệ giữa chúng.


Hệ thống cấu trúc của Pháp Luật : là cơ cấu bên trong của pháp Luật, là tổng thể các quy
phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất, được phân định thành các chế định
pháp luật và ngành luật.
- Quy phạm Pháp Luật : là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật
Ví dụ : Điều 52 của HP 92 : mọi công dân đều bình đẳng trước Pháp Luật  Quy Phạm
pháp Luật là 1 thành phần của Hệ thống pháp luật vì nó tồn tại 1 cách độc lập
- Chế định Pháp Luật : là một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ
xã hội cùng loại có mối liên hệ mật thiết với nhau (Cùng tính chất)
+ 1 chế định pháp luật có nhiều quy phạm pháp luật
Ví dụ : Chế định hợp đồng, chế định thừa kế, chế định kết hôn, chế định ly hôn,…
 Ý nghĩa : Việc nhóm các quy phạm vào một chế định giúp xác định vị trí, vai trò của

chúng với nhau và với hệ thống.
- Ngành Luật : là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong một lĩnh vực nhất định của đời sống XH
Ví dụ : Ngành luật dân sự, ngành luật hình sự,…

9- Nêu các căn cứ phân chia ngành luật.
Có 2 căn cứ chú yếu để phân định các ngành luật :
- Đối tượng điều chỉnh : là những quan hệ xã hội cùng loại, thuộc một lĩnh vực của
sống xã hội cần có sự điều chỉnh (sự tác động) bằng pháp luật. Mỗi ngành luật sẽ điều
chỉnh một loại quan hệ xã hội đặc thù
- Phương Pháp điều chỉnh : là cách thức tác động vào quan hệ xã hội thuộc phạm vi
điều chỉnh của ngành luật đó. Mỗi ngành luật cũng có phương pháp điều chỉnh đặc
thù. Có 2 phương pháp điều chỉnh chủ yếu
+ Phương pháp bình đẳng thỏa thuận : là cách thức tác động mà ở đó, nhà nước không
can thiệp trực tiếp vào các quan hệ pháp luật mà chỉ định ra khuôn khổ và các bên
tham gia quan hệ pháp luật có thể thỏa thuận với nhau trong khuôn khổ đó, các bên
tham gia quan hệ pháp luật bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ pháp lý.
+ Phương Pháp quyền uy phục tùng : là cách thức tác động mà ở đó, một bên trong
quan hệ Pháp Luật có quyền ra mênh lệnh, còn bên kia phải phục tùng
 Có 12 ngành luật cơ bản – truyền thống tại Việt Nam : Ngành Luật Hiến Pháp –
Ngành Luật hành chính – Ngành Luật Hình Sự - Ngành luật Tố tụng hình sự - Ngành
luật Dân sự - Ngành luật tố tụng Dân Sự - Ngành Luật Lao Động – Ngành Luật hôn
nhân-gia đình – Ngành luật Kinh Tế - Ngành luật đất đai – Ngành luật Tài Chính –
Ngành luật ngân hàng

10- Nêu khái niệm và đặc điểm của văn bản qui phạm pháp luật. So sánh văn bản
qui phạm pháp luật và văn bản cá biệt.
-

-


Khái niệm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật : là tổng thể các văn bản quy
phạm pháp luật do nhà nước ban hành có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung và
hiệu lực pháp lý.
Văn bản quy phạm pháp luật : là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định
trong luật này hoặc ban hảnh văn bản


-



Đặc điểm :+ Do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục luật
định
+ Chứa đựng quy tắc xử sự chung
+ Được thực hiện nhiều lần (hiệu lực không phụ thuộc vào việc thực
hiện)
Sư giống nhau và khác nhau giữa văn bản pháp luật và Văn bản cá biệt
+ Giống nhau : đều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục
luật định; có tính bắt buộc, tính đơn phương; Tên loại văn bản cá biệt giống một số tên
loại văn bản QPPL như Nghị Quyết, Quyết định, Chỉ thị
+ Khác nhau :
-

+ VB QPPL :
Chứa đựng quy tắc xử xự
chung
Áp dụng nhiều đối tượng
hay một nhóm đối tượng

Thường áp dụng nhiều lần
Thường hiệu lực thời gian
dài
Tác động phạm vi rộng
Cơ sở pháp lý cho văn bản
cá biệt
Ghi năm ban hành giữa số
và ký hiệu
VD : số……/2006/QĐUBND

-

+ VB cá biệt :
Chứa đựng quy tắc xử sự
riêng
Áp dụng cho một đối tượng
nhất định
Áp dụng một lần
Hiệu lực thời gian ngắn
Tác động phạm vi hẹp
Áp dụng VB QPPL để làm
căn cứ pháp lý
Không ghi năm ban hành
giữa số và ký hiệu
VD : Số…../QĐ-UBND

13- Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật.


1)

2)
3)
4)
5)

- Quan hệ Pháp Luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp Luật điều chỉnh,
trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những
quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định theo quy định của Pháp Luật
Đặc điểm của quan hệ pháp Luật :
Là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội.
Mang tính chất ý chí của nhà nước.
Quan hệ Pháp luật có cơ cấu chủ thể xác định
Quan hệ Pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có quyền, nghĩa vụ Pháp lý
và được nhà nước đảm bảo thực hiện.

14- Phân tích khái niệm và đặc điểm của năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Trình bày mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi.


Là thành phần cùa QHPL, Năng lực chủ thể gồm 2 yếu tố : năng lực Pháp luật và năng
lực hành vi
+ Năng lực Pháp luật : là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy
định của Pháp Luật


+ Năng lực hành vi : là khả năng của cá nhân, tồ chức được nhà nước thừa nhận,
bằng hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như
độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
 Mối quan hệ giữa Năng Lực pháp Luật và Năng lực hành vi :

+ Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá
nhân, tổ chức trở thành chủ thể của Quan Hệ pháp luật
+ Nếu chủ thể có năng lực Pháp luật mà không có – hoặc mất năng lực hành vi
hay bị Nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách
tích cực vào các quan hệ Pháp Luật. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào
các quan hệ pháp luật thông qua hành vi của người thứ ba hoặc được nhà nước
bảo vệ trong một số quan hệ pháp Luật nhất định
+ Chủ thề không có năng lực pháp luật trong một lĩnh vực Pháp luật cụ thể,
Pháp luật sẽ không xác định năng lực hành vi trong lĩnh vự đó.
+ Năng lực Pháp Luật của cá nhân mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ

15- Nêu các loại chủ thể; trình bày điều kiện để một chủ thể được coi là có tư cách
pháp nhân (lưu ý phân biệt doanh nghiệp tư nhân với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là cá nhân).
Cá nhân : (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch)
Đối với công dân :
+ Năng lực Pháp luật của công dân có từ khi người đó được sinh ra và chấm dứt
khi người đó chết.
+ Năng lực hành vi của Công Dân : xuất hiện muộn hơn năng lực Pháp Luật và
phát triển theo quá trình phát triển tự nhiên của con người. Khi công dân đạt những
điều kiện do Pháp Luật quy định như độ tuổi, khả năng nhận thức, trình độ chuyên
môn,.. thì được xem là có năng lực hành vi
- Đối với người nước ngoài và không có quốc tịch : năng lực chủ thể của họ yếu hơn
so với công dân.
Pháp Nhân : là một khái niệm pháp lý, phản ánh địa vị Pháp lý của một tổ chức. Để
một tổ chức được công nhân là pháp nhân thì phải có các điều kiện sau :
- Được thành lập một cách hợp pháp
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Có tài sản và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp luật
- Nhân danh mình, tham gia các quan hệ pháp Luật một cách độc lập

* Năng lực chủ thể của Pháp Nhân :
 Năng lực pháp luật của pháp nhân :
- Năng lực Pháp luật của Pháp nhân mang tính chất chuyên biệt
- Phát sinh : từ thời điểm được cơ quan – nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho
phép thành lập. Đối với các pháp nhân phải đang ký hoạt động thì năng lực pháp
luật của Pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cấp giấy phép hoạt động.
- Chấm dứt : từ thời điểm chấm dứt sự tồn tại của Pháp nhân trong một số trường
hợp như : phá sản, giải thể, chia nhỏ, hợp nhất,...
 Năng lực hành vi của Pháp Nhân :
- Năng lực hành vi của Pháp nhân phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với năng
lực Pháp Luật của Pháp Nhân.
 Các loại chủ thể khác :
-


-

Nhà nước là chủ thể đặc biệt của Quan hệ pháp Luật. Bởi vì nhà nước là chủ thể
cùa nguồn lực to lớn nhất trong xã hội và có thể áp đặt ý chí trong quan hệ Pháp
Luật
Các thự thể nhân tạo khác có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật khi có
năng lực chủ thể như : hộ gia đình, công ty hợp danh, tổ hợp tác,..

-

16- Nêu thành phần của quan hệ pháp luật; Phân biệt năng lực pháp luật với nội
dung quan hệ pháp luật; nghĩa vụ pháp lý với hành vi pháp lý.
-

-


-

1) CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Là Thành phần của quan hệ Pháp Luật : là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những
điều kiện do nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào
quan hệ pháp luật đó thì được gọi là chủ thể của quan hệ pháp Luật.
2) NỘI DUNG CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Bao gồm quyền Pháp Lý chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan
hệ Pháp Luật.
3) KHÁCH THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được :
lợi ích vật chất, tinh thần,..
Vai trò : Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thề tham gia quan hệ pháp luật
 Phân biệt Nghĩa vụ pháp Lý và hành vi pháp Lý ??
 Phân biệt năng lức Pháp luật với nội dung quan hệ pháp luật ??

17- Khách thể của quan hệ pháp luật là gì? Vai trò của khách thể trong quan hệ
pháp luật.
-

KHÁCH THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được : lợi ích
vật chất, tinh thần,..
Vai trò : Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thề tham gia quan hệ pháp luật

18- Sự kiện pháp lý là gì? Phân loại sự kiện pháp lý; xác định vai trò của sự kiện
pháp lý trong quan hệ pháp luật.
-


-





Khái niệm : sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế mà
sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh – thay
đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật
Đặc điểm :
+ là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống thực tế.
+ Được pháp luật gắn với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
+ Tính Có trước so với quan hệ pháp luật
Phân loại :
Theo tác dụng :
+ Sự kiện pháp lý làm xuất hiện quan hệ pháp luật
VD : hành vi nộp đơn khiếu nại
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật
VD : yêu cầu chuyển hợp đồng thuê hàng hóa thành hợp đồng mua bán
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật
VD : sự kiện chết làm chấm dứt quan hệ hôn nhân
Theo tính chất ý chí :
+ Sự biến pháp lý



-

+ Hành vi pháp lý
Theo mức độ phức tạp :

+ Sự kiện pháp lý giản đơn
+ sự kiện pháp lý phức tạp
Vai trò của sự kiện pháp lý :
+ là cầu nối giữa quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
+ sự kiện pháp lý ảnh hưởng đến việc xác định loại quan hệ pháp luật.
+ Ảnh hưởng đến nội dung, tính chất của quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý có liên hệ mật thiết với phần giả định của quy phạm pháp luật

19- Thực hiện pháp luật là gì? Nêu các hình thức thực hiện pháp luật.
-

Thực hiên Pháp Luật : là hành vi hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào
quan hệ xã hội được các quy định của Pháp Luật điều chỉnh.
Hành vi hợp pháp chính là hành vi phù hợp với các quy định của Pháp Luật, cũng
có thể hiểu là hành vi làm đúng theo những gì mà Pháp Luật quy định
Có 4 hình thức thực hiện pháp Luật :
1. Tuân theo Pháp Luật : chủ thể kiềm chế mình, không thực hiện điều
Pháp Luật cấm. Hảnh vi tuân theo Pháp Luật được thực hiện dưới dạng
không hành động.
2. Thi hành pháp luật : Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện
điều pháp luật yêu cầu. Hành vi thi hành pháp luật được thực hiện dưới
dạng hành động.
3. Sử dụng pháp luật : chủ thể thực hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho
phép. Hành vi sử dụng pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động
hoặc không hành động.
4. Áp dụng pháp luật : là hình thức thực hiện pháp luật. Trong đó Nhà
nước, thông qua cơ quan cán bộ nhà nước có thẩm quyền hoặc tồ chức xã
hội được Nhà nước trao quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền
hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định, thay đổi, đình chỉ, chấm dứt quan
hệ pháp luật.


20- Nêu các trường hợp cần Áp dụng pháp luật; Nêu khái niệm và phân tích đặc
điểm của ADPL.

-

 Các trường hợp cần áp dụng pháp luật :
+ Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước đối với các chủ thể có
hành vi vi phạm pháp luật
+ Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay
đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước
+ khi có tranh chấp mà các chủ thể không thể tự giải quyết được mà yêu cầu nhà
nước can thiệp.
+ Khi nhà nước cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ
pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế
nào đó
 Đặc điểm của áp dụng pháp luật
Mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực của nhà nước.
Có hình thức, thủ tục chặt chẽ. (Bằng văn bản áp dụng pháp luật)
Mang tính cá biệt, cụ thể.
Có tính sáng tạo


 Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà
nước, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện (hoặc các tổ chức
được trao quyền) nhằm áp dụng các quy phạm pháp luật vào các trường hợp
cụ thể

21- Phân tích các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật.
-


 4 giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật và các
đặc trưng pháp lý của chúng.
Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của
quy phạm pháp luật đó
Ban hành các văn bản áp dụng pháp luật
Tồ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật

22- Áp dụng PL tương tự là gì? Nêu các hình thức áp dụng PL tương tự. So sánh
Áp dụng PL tương tự với tiền lệ pháp.
 Áp dụng pháp luật tương tự : việc áp dụng pháp luật tương tự nhằm khắc
phục kịp thời các “lỗ hổng’ của pháp luật
 Điều kiện áp dụng pháp luật tương tự :
- Điều kiện chung :
+ Vụ việc được xem xét có liên quan đến quyền, lợi ích của nhà nước, Xã hội,
hoặc của cá nhân, đòi hỏi nhà nước phải xem xét giải quyết.
+ Phải chứng minh 1 cách chắc chắn vụ việc cần xem xét giải quyết không có
quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh
- Điều kiện riêng :
+ Đối với áp dụng quy phạm pháp luật tương tự : phải xác định chưa có quy
phạm trực tiếp điều chỉnh và sự tương tự giữa các quan hệ
+ Đối với áp dụng tương tự pháp luật : phải xác định không có quy phạm điều
chỉnh vụ việc tương tự(không thể giải quyết vụ việc theo nguyên tắc tương tự quy phạm
pháp luật) . Phải xác định và giải thích những cơ sở áp dụng (nguyên tắc)
Cách thức áp dụng pháp luật tương tự :
 Áp dụng quy phạm pháp luật tương tự: chọn quy phạm có hiệu lực pháp lý
để giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến trước nhưng có
dấu hiệu tương tự với một vụ việc khác được quy phạm pháp luật này trực
tiếp điều chỉnh.

 Áp dụng tương tự pháp luật : là việc sừ dụng những nguyên tắc pháp lý và
dựa vào ý thức pháp luật để giải quyết một vụ việc cụ thể mà chưa có quy
phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh và cũng không thể áp dụng tương tự quy
phạm pháp luật.
So sánh áp dụng PL tương tự & Tiến lệ Pháp :
 Giống nhau :
- Cả hai ma phương thức đều dùng quy phạm này áp dụng cho một trường hợp
khác không có pháp luật điều chỉnh
 Khác Nhau :
- Áp dụng pháp luật tương tự là trường hợp áp dụng pháp luật khi mà không có
quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh về một quan hệ nào đó, khi đó người
ta sẽ viện dẫn một quy phạm pháp luật khác có tính chất tương tự, gần giống với


-

quan hệ cần được áp dụng để áp dụng vào, điều này rất có ý nghĩa để lấp những
chỗ trống của pháp luật mà nhà làm luật chưa dự liệu được. áp dụng nhiều trong
lĩnh vực dân sự, ko cho áp dụng trong lĩnh vực hình sự.
Tiền lệ pháp thì là một hình thức nguồn của pháp luật bên cạnh pháp luật thành
văn. Tiền lệ pháp ta thường hiểu là sử dụng những án lệ, những vụ việc đã đc nhà
nước giải quyết từ trước, áp dụng vào những vụ việc sau này có tính chất tương
tự, cái này có nhiều ở luật các nước âu mỹ.. thường thì thấy rằng tiền lệ pháp bao
gồm nhiêu lĩnh vực, dân sự, hình sự .. để giải quyết nhanh chóng, một cách thống
nhất, ko thiên vị cảm tính với các vụ án giống nhau..
Trên đó ta thấy được sự khác nhau giữa 2 khái niệm này, một bên là nguồn một
bên là hình thức áp dụng, chúng có chức năng ý nghĩa khác nhau.

23-Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật và nêu khái niệm vi phạm pháp
luật.

1) KHÁI NIỆM : vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hay không hành động)
trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2) Dấu hiệu vi phạm :
- Là hành vi xác định của con người;
- Trái pháp luật;
- Có lỗi;
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
 Vi pham pháp luật có 2 loại :
a) VP có cấu thành vật chất : phải có sự thiệt hải xảy ra trên thực
tế : Vật chất – tinh thần
b) Vp có cấu thành hình thức : chưa có sự thiệt hại xảy ra trên thực
tế, có nguy cơ xảy ra thiệt hại

24-Nêu và phân tích các yếu tố trong cấu thành vi phạm pháp luật.
1) Mặt khách quan của vi phạm pháp luật : là những biểu hiện ra bên ngoài của vi
phạm pháp luật mà con người có thể nhận thức được bằng trực quan sinh động
 Biểu hiện :
- Hành vi trái pháp luật : hành động hay không hành động
- Sự thiệt hại của xã hội : những tổn thất thực tế về mặt vật chất – tinh thần
- Mối quan hệ nhân – quả giữa Hành vi trái pháp luật và sự thiệt hai cho xã
hội : trong đó hành vi trái pháp luật đóng vai trò nguyên nhân trực tiếp, còn
sự thiệt hại đóng vai trò kết quả tất yếu
- Ngoài những yếu tố đó, còn có các yếu tố khác thuộc mặt khách quan của vi
phạm pháp luật như : công công thực hiện vi phạm (dao, súng..), thời gian,
địa điểm thực hiện hành vi vi phạm,..
2) Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật : là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể
vi phạm pháp luật
 Biểu hiện
- Lỗi : trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi

trái pháp luật và hậu quả do hành vi đó gây ra.
- Động cơ : là cái thúc đẩy chủ thế thực hiện hành vi vi phạm pháp luật


-

Mục đích : là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể muốn
đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
 Yếu tố lỗi là quan trọng nhất, chỉ khi không chứng minh được yếu tố lỗi,
không thể kết luận vi phạm pháp luật.
3) Mặt chủ thể : là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý
 Năng lực trách nhiệm pháp lý : là khả năng chủ thể tự chịu trách nhiệm về
hành vi của mình trước nhà nước
 Chủ thề vi phạm pháp luật khác nhau thùy theo từng loại vi phạm pháp
luật
4) Mặt khách thể :
- Là những quan hệ xã hội (vd: quan hệ sỡ hữu, quan hệ nhân thân,..) được
pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới. Tính chất của
khách thề bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp
luật.

25- Nêu sự khác nhau giữa các loại lỗi.
-

Lỗi : trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp
luật và hậu quả do hành vi đó gây ra. Có cac1c hình thức sau :
+ Lỗi cố ý trực tiếp : chủ thể vi phạm pháp luật nhận thực được hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra và
mong muốn hậu quả xảy ra.
(Lý trí : nhận thức trước hậu quả; Ý chí : mong muốn nó xảy ra)

+ Lỗi cố ý gián tiếp : chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của minh gây ra, tuy
không “mong muốn” nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
(Lý trí : nhận thức trước hậu quả có thể xảy ra; Ý chí : không mong muốn
nhưng để mặc hậu quả xảy ra)
+ Vô ý vì quá tự tin : chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do
hành vi của mình gây ra. Nhưng (hy vọng) tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc
có thể ngăn chặn được.
(Lý trí : nhận thức trước hậu quả có thể xảy ra; Ý chí : không mong muốn
nhưng tin rằng hậu quả không xảy ra hoặc đã chuẩn bị sẵn phương án để không
xảy ra hậu quả)
+ Vô ý do cẩu thả : chủ thể vi phạm do (khinh suất) cẩu thả nên không nhận thấy
trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải
thấy trước hậu quả đó
(Lý trí : không nhận thức trước hậu quả có thể xảy ra, không nhìn thấy trước
hậu quả do hành vi mình dây ra)

26-Trách nhiệm pháp lý là gì? Phân tích đặc điểm của trách nhiệm pháp lý.
1) KHÁI NIỆM : trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà
nước (thông qua nhà chức trách, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi
phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có
tính chất trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ


thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của
mình gây ra.
2) Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý :
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật
- Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền

- Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết đến cưỡng chế nhà nước.

27-Phân biệt các khái niệm: cưỡng chế nhà nước, chế tài, trách nhiệm pháp lý.
Chế Tài: là một bộ phận của QPPL, nêu lên biện pháp tác động mà nhà nước dự
kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh
của Nhà Nước đã nêu ở bộ phận Quy Định của quy phạm pháp luật.
Cưỡng chế nhà nước : là một công cụ của chế tài, mang tính chất trừng phạt đối
với chủ thể
Trách nhiệm pháp lý : là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước
(thông qua nhà chức trách, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm
pháp luật, trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính
chất trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ
thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi
của mình gây ra.
28-Nêu khái niệm ý thức pháp luật và các biện pháp nâng cao ý thức pháp luật.
Ý Thức Pháp luật : là tổng thể các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm
thể hiện mối quan hệ của con người đối với Pháp Luật hiện hành, pháp luật đã
qua và pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh giá của con người về tính hợp
pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người cũng như trong tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và
mọi công dân.
 Các biện pháp nâng cao ý thức pháp luật :
- Tăng cường công các thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật
- Đưa việc giảng dây pháp luật vào hệ thống các trường học
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ thực hiện pháp luật
- Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một
cách đông đảo vào hoạt động xây dựng Pháp Luật
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật
- Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hóa, nâng cao
trình độ chung của nhân dân.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
29-Pháp chế là gì? Trình bày mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế.(Đọc hiểu)
- Pháp chế là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó,
mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, nhân viên nhà
nước, nhân viên của các tổ chức xã hội, và mọi công dân đều phải tuân
thủ theo Pháp luật một cách triệt để, nghiêm chỉnh và chính xác.
Mối quan hệ giữa Pháp Luật và pháp chế ???


30-Nêu các nguyên tắc của pháp chế và các điều kiện bảo đảm pháp chế.(đọc hiểu)
-

Tôn trọng tính tối cao của Hiến Pháp và Luật
Đảm bảo tính thống nhất của Pháp chế trên quy mô toàn quốc.
Các cơ quan xây dựng Pháp Luật, tổ chức thực hiện Pháp Luật, bảo vệ
Pháp Luật phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và co 1 hiệu
quả
- Không Tách rời Pháp Chế với Văn Hóa và Văn hóa Pháp Lý.
PHẦN CHUẨN BỊ CHO CÂU HỎI TỰ LUẬN
1/ Nhận xét về hình thức tiền lệ pháp và so sánh với áp dụng pháp luật tương tự.
2/ Trình bày mối quan hệ giữa PL và Chính trị; PL và Kinh tế; PL và Đạo đức.
3/ Tìm hiểu về tính phù hợp của pháp luật( trong các tiêu chuẩn đánh giá hệ thống
pháp luật).
4/ Vấn đề về ý thức pháp luật của công chức, viên chức ở nước ta hiện nay (Thực
tiễn; ưu điểm, hạn chế; yêu cầu; biện pháp nâng cao ý thức pháp luật)
HẾT
Chúc các bạn ôn tập tốt và thi hết môn đạt kết quả cao nhất!




×