Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

dai cuong bong y6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.09 KB, 8 trang )

đại cơng về bỏng
BS . Đinh Ngọc Sơn
1. Hành chính:
1.1.Tên môn học:

Ngoại bệnh lý.

1.2.Tên bài:

Đại cơng về bỏng

1.3.Bài giảng:

Lý thuyết.

1.4.Đối tợng:

Sinh viên năm thứ 6.

1.5.Thời gian:

2 tiết.

1.6.Địa điểm giảng:

Giảng đờng.

2.Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh
viên có khả năng:
2.1.Trình bày đợc các nguyên nhân gây nên bỏng.
2.2.Nắm đợc cách tính diện tích và độ sâu của bỏng.


2.3.Trình bày đợc diễn biến lâm sàng của bỏng.
2.4. Trình bày đợc cấp cứu ban đầu và hớng điều trị
bỏng.
3. Nội dung học tập:
3.1.Đại cơng:
Bỏng là một cấp cứu thờng gặp trong cuộc sống đời
thờng. Thỉnh thoảng phải cấp cứu bỏng hàng loạt.
Đến 80% tổng số bệnh nhân là bỏng nông trên diện
hẹp, chiếm dới 20% diện tích da của cơ thể. Đối với loai
bỏng này, điều trị rất đơn giản: cho bệnh nhân nghỉ
ngơi, giảm đau và chống bội nhiễm.
Số 20% còn lại là bỏng vừa rộng vừa sâu. Loai này rất
nặng, cần phải tâp trung hồi sức tích cực, đặc biệt
trong 8 giờ đầu.Tỷ lệ tử vong loại này còn rất cao.


3.2.Nguyên nhân của bỏng:
Bỏng do nhiệt: do nớc sôi, do bỏng xăngCó thể
bỏng do nhiệt độ thấp: nớc đá, nitơ lạnh
Bỏng do tia lửa điện( đặc biệt là điện cao thế), do
sét đánh.
Bỏng do hoá chất: phospho, a-xít, xút..
Bỏng do phóng xạ.
3.3.Cách tính diện tích bỏng:
Có nhiều cách tính diện tích bỏng, ngời lớn tính khác trẻ
em vì ở trẻ em tỷ lệ giữa đầu- mặt cổ so với các chi lớn
hơn ngời lớn.
Ngời lớn: theo luật 9 của Wallace.
Vị trí
Diện tích(%)

Đầu mặt cổ
9%
Thân mình phía trớc
9% x2
Thân mình phía sau
9% x2
Một chi trên
9%
Một chi dới
9% x2
Vùng hậu môn sinh
1%
dục

Cộng
9%
18%
18%
18%( 2tay)
36%(2 chân)
1%

100%
Cách tính bằng lòng bàn tay( theo Faust): Mỗi lòng
bàn tay của bệnh nhân đợc tính bằng 1% diện tích
da bị bỏng.
Đối với trẻ em: TE càng nhỏ tuổi thì tỷ lệ đầu mặt
cổ so với chi dới càng lớn hơn ngời lớn.
Mới đẻ


1 tuổi

Đầu mặt
20%
17%
Hai đùi
11%
13%
Hai cẳng
9%
10%
chân
Bỏng trên 15% diện tích cơ
ở trẻ em là bỏng nặng
3.4.Phân loại độ sâu bỏng:

5 tuổi
13%
16%
11%

10
tuổi
10%
18%
12%

13tuổ
i
8%

19%
13%

thể ở ngời lớn và trên 8%


Ngời ta dựa vào nguyên nhân gây bỏng (bỏng xăng
sâu hơn bỏng nớc sôi), thời gian gây bỏng( ngâm trong
nớc sôi thì nặng hơn bị dội thoáng qua) và diện biến
lâm sàng( từ độ nhẹ có thể thành độ nặng..) mà chia
độ sâu của bỏng ra các loại: bỏng nông, bỏng sâu và
bỏng trung gian.
3.4.1.Bỏng nông: Là bỏng nhẹ, dễ khỏi và khi khỏi
không để lại sẹo.
*Bỏng độ 1: Là bỏng ở lớp sừng. Chỗ da bị bỏng đỏ, rát,
2-3 ngày thì khỏi và không để lại sẹo. Hay gặp : bỏng
nắng, bỏng nớc sôi chỗ không có quần áo.
*Bỏng độ 2: Thơng tổn lớp biểu bì. Trên nền da đỏ,
xuất hiện những nốt phỏng nớc chứa dịch trong.Vì cha tới
lớp tế bào đáy nên khi khỏi không để lại sẹo.Khỏi sau 1014 ngày. Hay gặp: Bỏng nớc sôi chỗ có quần áo
3.4.2.Bỏng sâu: là loại bỏng nặng và rất nặng, tác nhân
gây bỏng phá huỷ lớp tế bào đáy, để lại sẹo dúm dó, đa
số cần phải vá da.
* Bỏng độ 3: Lớp tế bào đáy bị phá huỷ, bỏng ăn lan tới
trung bì, gây hoại tử da ở diện rộng.Vì mất lớp TB sinh
sản, da không đợc bảo vệ, nên bỏng loại này hầu hết bị
nhiễm khuẩn. Thờng gặp bỏng do xăng, a-xít, bỏng
điện
* Bỏng độ 4: Tác nhân gây bỏng phá huỷ hết da, bỏng
ăn tới tận cơ, xơng, cả một vùng của chi bị cháy đen.Thờng gặp bỏng do điện cao thế, sét đánh, cháy nhà

(trong các thảm hoạ cháy nhà cao tầng, cháy ô tô chở
khách)
3.4.3. Bỏng trung gian: Là loại bỏng nằm giữa giới hạn
bỏng nông và bỏng sâu. Bỏng lan tới một phần của lớp tế
bào đáy( lớp nông, phần uốn lợn lên xuống).Bỏng loại này
tiến triển tốt, có thể thành bỏng độ 2, nhng cũng có thể
nặng lên và thành bỏng sâu. Thờng gặp bỏng nớc sôi chỗ
có quần áo


3.5.Chẩn đoán độ sâu của bỏng:một số nghiệm pháp
đơn giản để chẩn đoán bỏng nông và sâu:
-thử cảm giác vùng da bị hoại tử bỏng: dùng kim nhọn, tăm
bông
+nếu bỏng thợng bì: đau sẽ tăng
+bỏng trung bì: còn đau nhng giảm
+bỏng sâu: không biết đau
-Cặp rút lông ở vùng hoại tử bỏng: nếu không đau, rút rễ
là bỏng sâu.
-Nghiệm pháp tuần hoàn vùng bỏng: đặt vòng vải của
dụng cụ đo HA lên phía trên của vùng chi bị bỏng. Bơm
không khí đến 80-90 mmHg để 10 phút. Nếu là bỏng
nông màu sẽ tím dần. Nếu là bỏng sâu sẽ không thay
đổi màu sắc.( do tắc mạch).

3.6.Tiên lợng bỏng: dựa vào
Nguyên nhân gây bỏng: bỏng do hoá chất nặng
hơn bỏng nhiệt
Diện tích và độ sâu của bỏng: diện tích bỏng rộng
nặng hơn diện tích bỏng hẹp, bỏng sâu nặng

hơn bỏng nông.
Cơ địa bệnh nhân: bỏng ở T.E và ngời già yếu tiên
lợng nặng. Ngời lớn, bỏng độ 2 quá 30%, độ 3 quá
15% là nặng. Nhng trẻ em, bỏng độ 2 quá 12%, độ
3 quá 6% đã là nặng.
Dựa vào vị trí bỏng: bỏng đờng hô hấp hiếm gặp
nhng rất nặng. Bỏng vùng đầu mặt, tiên lợng nặng
có lẽ do rối loạn vận mạch gây thiếu máu não, gây
phù não.Bỏng vùng hậu môn sinh dục dễ bị nhiễm
khuẩn. Bỏng bàn tay gây sẹo co và dẫn đến mất
chức năng của bàn tay
3.7. Diễn biến lâm sàng của bỏng:


Đa số bỏng nông, diện tích hẹp nên tiên lợng nhẹ, chỉ
cần chăm sóc tại chỗ là khỏi. Bỏng nặng diễn biến qua
các giai đoạn:
3.7.1.Giai đoạn đầu: sốc bỏng: trong 48 giờ đầu
- Do đau: BN kêu la vật vã, nôn và buồn nôn, dần dần
nằm lả đi, vẻ mặt thờ ơ, vã mồ hôi ở trán, mũi, lạnh
đầu chi.
- Do giảm khối lợng tuần hoàn, huyết tơng thoát ra
ngoài mạch , ngấm vào tổ chức gây phù nề.Nạn
nhân nằm lả đi, mạch nhanh nhỏ, HA tụt.
- Xét nghiệm máu: máu bị cô đặc, dự trữ kiềm
giảm, BN nhiễm toan,Kali máu tăng, Creatinine tăng.
- Các cơ quan bị ảnh hởng của sốc là: não , gan, thận,
trong đó thận nặng nề nhất. Dễ bị viêm thận do
sốc bỏng: nớc tiểu ngày càng ít đi, đỏ đặc, đái ra
huyết cầu tố, protêinTừ thiểu niệu , dần dần trở

nên vô niệu=> suy thận cấp.
- Nếu không bồi phụ khối lợng tuần hoàn sớm và đầy
đủ, tỷ lệ tử vong rất cao.
3.7.2.Giai đoạn2: nhiễm độc cấp tính bắt đầu từ
ngày thứ 3 trở đi(3-15 ngày) do nhiễm khuẩn, do hấp thu
những chất độc của tổ chức hoại tử.
Về lâm sàng: BN kích thích vật vã, lơ mơ, tri giác
kém dần , có thể đi vào hôn mê. BN sốt cao 4041độ C, da lạnh, nổi vân tím. BN thở nhanh nông,
không đều, do bị viêm phổi. BN chán ăn, nôn, đi ỉa
lỏng và thậm chí còn bị chảy máu tiêu hoá.
Trong máu: lợng Hồng cầu giảm do máu bị cô đặc,
rối loạn điện giải và toan hoá máu.Urê và Crêatin tăng
cao, Protêin giảm.
Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của bỏng vì dễ
đẫn đến tử vong. Vì vậy cần đièu trị tại chỗ , cắt
lọc tổ chức hoại tử tốt, bồi phụ đủ khối lợng tuần
hoàn, cân bằng đợc điện giải máu cho BN.
3.7.3.Giai đoạn3: nhiễm trùng là chính, do mất một
diện tích da rộng và trong thời gian dài. Các VK thờng
gặp là tụ cầu vàng, liên cầu tan huyết, trực khuẩn mủ
xanh, có thể cả uốn ván. Nhiễm trùng tại chỗ bỏng có thể


gây nhiễm khuẩn máu. Những trờng hợp bỏng nặng, nếu
qua đợc thời kỳ sốc bỏng, thì 70% tử vong trong giai
đoạn này.
Về điều trị: bồi phụ máu, dịch đủ và vá da sớm cho
BN.
3.7.4.Giai đoạn 4: hồi phục hoặc suy kiệt.
Nếu điều trị tốt, bỏng nhẹ,vá da sớm thì BN hồi phục

dần.
Nếu điều trị kém, bỏng nặngBN suy kiệt dần=> một
vòng luẩn quẩn: thiếu máu, thiếu protein, nhiễm khuẩn
càng loét thêm, miếng da vá bị bong, không đạt kết quả.
3.8. Điều trị:
Trớc một loạt BN bỏng, cần khám sơ bộ và phân loại: nhóm
BN nhẹ: bỏng dới 20%=> cho thuốc giảm đau,băng bảo
vệ vết thơng; nhóm BN nặng: bỏng sâu và rộng=> Cho
giảm đau và hồi sức tích cực ngay.
3.8.1.Điều trị cấp cứu ban đầu:
Giảm đau cho BN: Morphin 1Ctg, ngời lớn cứ 12 giờ
1ống. Hoặc dùng các loại đông miên, an thần khác.
Bỏng nhỏ, ở chi trên, có thể ngâm tay vào nớc mát
hoặc nớc đá, mỗi lần 20 phút, rồi rút tay lên ít phút,
cứ nh thế trong 2 giờ.
Uống nhiều nớc đờng có pha bicacbonat Natri
Không cởi quần áo mà phải cắt bỏ. Trời rét phải ủ
ấm cho BN
Không đợc bôi bất kỳ một thứ thuốc gì , không rửa
vết thơng, chỉ phủ vải sạch, rồi chuyển đi.
3.8.2 Điều tri trong hai ngày đầu(gđ Sốc bỏng)
* Điều trị toàn thân:
Phải truyền dịch ngay cho BN, nhất là trong 8 giờ
đầu.


Theo dõi thờng xuyên mạch, HAĐM. Ap lực TM TW và
số lợng nớc tiểu là chỉ số đánh giá BN đợc truyền đủ
dịch hay không.
Ngay 24 giờ đầu có thể truyền dịch bằng 1/10 cân

nặng của BN. Ví dụ: BN 50 kg, cho truyền 5 lít
dịch, nhng không quá 10 lít.
Hoặc truyền dịch theo công thức Evans(1983):
Kg( cân nặng) x Diện tích bỏng(%) x 2 +2000.
Ví dụ: BN nặng 50 kg, bỏng 30%=> cần truyến là:
50 x 30 x2 +2000 = 5000 ml( 5lít).Trong đó 2000 là
2000 ml HTNgọt đẳng trơng 5%.
Loại dịch:
1/6 : máu, huyết tơng và các chất thay thế.
1/6: dung dịch Bicacbonat Natri 12,5%, hay dung
dịch Ringer lactat.
1/3: HTM đẳng trơng 9%o.
Phân bổ dịch truyền: 8 giờ đầu cho1/2 tổng số
dịch/ cả ngày. Ngày thứ 2 bằng1/2 lợng dịch ngày
thứ nhất. Có thể truyền dịch trong4-5 ngày liên tục.
* Điều trị tại chỗ:
Chăm sóc BN bỏng phải ở trong một môi trờng sạch,
vô khuẩn.
Nốt phỏng nớc to, chọc ở bờ cho thoát dịch.
Băng VT bằng gạc mỡ, tốt nhất là gạc mỡ có KS.
Các bỏng nhỏ, nông thờng khỏi sau 7-10 ngày. Các
bỏng sâu, cần cắt bỏ tổ chức hoại tử nhiều lần,
thay băng nhiều lần, mỗi lần thay băng cần gây mê
nhẹ.
Chú ý vùng sẹo co ảnh hởng cơ năng của chi.
3.8.3. Điều trị những ngày sau(3-15 ngày):
Toàn thân: cho hồi sức tốt, ăn nhiều calo( 3000-4000
calo/ngày).



Tại chỗ: Cắt bỏ mảng da hoại tử, băng VT bằng HTM
đậm đặc dần để chuẩn bị cho vá da về sau.
3.8.4.Điều trị sau 2 tuần:
Cần vá da sớm để bảo vệ vết thơng. Vá da mỏng, tự
thân, lấy nơi da lành.
Toàn thân: Nâng cao thể trạng cho BN để miếng
miếng da vá liền, không bị bong.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×