Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

sinh ly CD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.06 KB, 29 trang )

BÖnh viÖn phô s¶n trung ¬ng

SINH LÝ CHUYỂN DẠ


§Þnh nghÜa












Chuyển dạ đẻ là một quá trình sinh lý làm cho
thai và phần phụ của thai được tống ra khỏi
tử cung và đường sinh dục của người mẹ.
Thai ®ñ th¸ng tuần lễ thứ 38 (259 ngày) đến
cuối tuần thứ 4, trung bình là 40 tuần (280
ngày) thai nhi đã trưởng thành và có khả
năng sống độc lập ngoài tử cung.
Đẻ non tháng là tình trạng gián đoạn thai
nghén khi thai có thể sống được. tuổi thai từ
28 tuần (196 ngày) đến 37 tuần
Đẻ già tháng là hiện tượng chuyển dạ đẻ xảy
ra sau hai tuần lễ so với ngày dự kiến đẻ. Gọi
là thai già tháng khi tuổi thai quá 42 tuần


(300 ngày).
Sảy thai là sự chấm dứt thai nghén trước khi
thai có thể sống được. Thai nhi và rau thai bị
tống ra khỏi buồng tử cung khi tuổi thai từ 6
tháng trở xuống.


Giai ®o¹n chuyÓn d¹






Giai đoạn I hay giai đoạn xoá mở cổ tử cung
được tính từ khi bắt đầu chuyển dạ đẻ đến khi
cổ tử cung mở hết. chia làm hai giai đoạn:
giai đoạn Ia và giai đoạn Ib.
là giai đoạn kéo dài nhất của cuộc chuyển dạ.
Giai đoạn II hay giai đoạn sổ thai.
Tính từ khi cổ tử cung mở hết đến khi đẻ thai.
Giai đoạn III hay giai đoạn sổ rau.
Bắt đầu từ sau khi thai sổ hoàn toàn đến khi
rau sổ ra ngoài.


Giai ®o¹n chuyÓn d¹


Giai ®o¹n chuyÓn d¹



Giai ®o¹n chuyÓn d¹


Thêi gian CD
- Ở người con so, thời gian chuyển dạ trung
bình từ 16 – 20h.
- Ở người con rạ, thời gian chuyển dạ đẻ
ngắn hơn, trung bình từ 8 – 12h.
- Các cuộc chuyển dạ đẻ quá 24h gọi là
chuyển dạ kéo dài. Về phía người mẹ,
chuyển dạ kéo dài làm cạn kiệt sức lực, rặn đẻ
yếu hoặc không còn sức để rặn đẻ, nguy cơ đờ
tử cung, chảy máu sau đẻ và nhiễm khuẩn hậu
sản tăng lên. Đối với thai nhi, chuyển dạ kéo
dài sẽ tăng nguy cơ suy thai và ngạt ở trẻ sơ
sinh và các sang chấn cho thai phải can thiệp
bằng các thủ thuật sản khoa trong thời kỳ sổ
thai (forceps, giác hút sản khoa…).


§éng lùc chuyÓn d¹








§éng lùc chuyÓn d¹: C¬n co TC
T¸c dông: xoá mở cổ tử cung,
Thành lập đoạn dưới tử cung và thay
đổi ở đáy chậu trong thời kỳ sổ thai.
Đối với thai nhi, đẩy thai nhi từ trong
buồng tử cung ra ngoài qua các đoạn
lọt, xuống, quay và sổ.
Về phía phần phụ của thai: làm cho
đầu ối được thành lập, rau thai và
màng rau bong, xuống và sổ ra ngoài.


Nguyªn nh©n g©y CD
Prostaglandin
- Làm thay đổi hoạt tính co bóp của cơ
tử cung. Sự sản xuất PGF2 và PGE2
tăng dần trong quá trình thai nghén
và đạt tới giá trị cao trong nước ối,
màng rụng và trong cơ tử cung vào lúc
bắt đầu của cuộc chuyển dạ.
- Làm chín mùi cổ tử cung do tác dụng
lên chất Collagene của cổ tử cung.


Nguyªn nh©n g©y CD


Estrogen và progesteron
Estrogen tăng lên nhiều làm tăng tính kích thích
các sợi cơ trơn của tử cung và tốc độ lan truyền

của hoạt động điện. Cơ tử cung trở nên mẫn cảm
hơn với các tác nhân gây cơn co tử cung, đặc
biệt là đối với oxytocin. Estrogen làm tăng sự
phát triển của lớp cơ tử cung và làm thuận lợi
cho việc tổng hợp các Prostaglandin.



Progesteron có tác dụng ức chế với co bóp

của cơ tử cung. Nồng độ Progesteron giảm ở cuối
thời kỳ thai nghén làm thay đổi tỷ lệ
Estrogen/Progesteron là tác nhân gây chuyển dạ.


Nguyªn nh©n g©y CD




Oxytocin
Người ta đã xác định được có sự tăng
tiết oxytocin ở thuỳ sau tuyến yên của
người mẹ trong chuyển dạ đẻ. Các đỉnh
liên tiếp nhau của oxytocin có tần số
tăng lên trong quá trình chuyển dạ đẻ
và đạt mức tối đa khi rặn đẻ.
không đóng một vai trò quan trọng
để gây chuyển dạ đẻ mà chủ yếu là
làm tăng mạnh quá trình chuyển dạ



Nguyªn nh©n g©y CD


Các yếu tố khác
Sự căng giãn từ từ và quá mức của cơ tử cung
và sự tăng đáp ứng với các kích thích sẽ phát
dinh ra chuyển dạ đẻ. Nh đa ối, đặc biệt là đa ối
cấp, đa thai và phá thai to bằng phương pháp
đặt túi nước là các thí dụ minh hoạ cho sự tăng
giãn cơ tử cung quá mức gây chuyển dạ đẻ.



Yếu tố thai nhi: thai vô sọ hoặc thiểu

năng tuyến thượng thận thì thai nghén thường
bị kéo dài. Ngược lại, nếu có cường thượng thận
thì sẽ đẻ non.


C¬n co tö cung









Áp lực cơn co tử cung được tính bằng milimét thuỷ
ngân (mmHg) hoặc bằng kilo Pascal (1mmHg =
0,133 kPa). Đơn vị Montevideo (UM) bằng tích của
biên độ cơn co trung bình nhân với tần số cơn co
(số cơn co trong 10 phút).
Trong 30 tuần đầu của thai nghén, tử cung hầu như
không co bóp, hoạt động tử cung dưới 20 UM. Từ
tuần thứ 30 đến tuần thứ 37, các cơn co tử cung có
thể nhiều hơn, đạt tới 50 UM, không quá một cơn co
trong một giờ.
Một hai tuần lễ trước khi chuyển dạ đẻ, tử cung có
các cơn co nhẹ, mau hơn trước, áp lực từ 3 – 15
mmHg gọi là các cơn co Hisks. Đặc điểm của cơn co
Hisks là không gây đau.
Trương lực cơ bản của cơn co tử cung: bình thường
ngoài cơn co, cơ tử cung vẫn trong tình trạng hơi co
được gọi là trương lực cơ bản. Trung bình áp lực này
là 10 mmHg (5 – 15 mmHg).


ĐẶC ĐIỂM CƠN CO TỬ CUNG




CD: Cơn co tử cung xuất hiện một cách tự

nhiên ngoài ý muốn của sản phụ. Điểm xuất
phát của cơn co tử cung nằm ở một trong hai

sừng của tử cung. Thông thường chỉ có một
điểm xuất phát hoạt động và khống chế điểm
kia. Tất cả các cơn co tử cung đều xuất phát từ
một điểm. Điểm xuất phát cơn co tử cung ở
người thường ở sừng phải tử cung.
Cơn co tử cung có tính chu kỳ và đều đặn, sau
một thời gian co bóp là một khoảng thời gian
nghỉ rồi lại tiếp tục vào một chu kỳ co cơ khác.
Cơn co tử cung cũng mau dần lên, khoảng cách
giữa hai cơn co khi mới chuyển dạ dài 15 – 20
phút sau đó ngày càng ngắn dần lại, ở cuối giai
đoạn I khoảng cách là 2 – 3 phút.


ĐẶC ĐIỂM CƠN CO TỬ CUNG




Cơn co tử cung dài dần ra, khi bắt đầu chuyển dạ
chỉ dài 15 đến 20 giây, sau đạt tới 30 – 40 giây ở
cuối giai đoạn xoá mở cổ tử cung. Cường độ cơn
co tử cung cũng tăng dần lên. Áp lực cơn co khi
mới bắt đầu chuyển dạ từ 30 – 35 mmHg (120 UM)
tăng dần lên đến 50 -55 mmHg ở giai đoạn cổ tử
cung mở và ở cuối giai đoạn I và trong giai đoạn
sổ thai có thể lên tới 60 – 70 mmHg, tương đương
với 250 UM.
Cơn co tử cung gây đau. Ngưỡng đau phụ thuộc
theo từng sản phụ. Khi áp lực cơn co đạt tới 25 –

30 mmHg, sản phụ bắt đầu cảm thấy đau. Cơn
đau xuất hiện sau cơn co tử cung và mất đi trước
cơn co tử cung. Cơn co tử cung càng mau, càng
mạnh và thời gian co bóp càng dài thì càng đau
nhiều hơn. Khi có tình trạng lo lắng, sợ sệt cảm
giác đau sẽ tăng lên.


C¬n co tö cung


T¸c dông c¬n co tö cung


PhÝa mÑ:
Sự xoá mở cổ tử cung và thành lập đoạn
dưới
- Xo¸ khi chưa chuyển dạ cổ tử cung là một
ống hình trụ, đầu trên là lỗ trong cổ tử cung,
đầu dưới là lỗ ngoài cổ tử cung. Xoá là hiện
tượng đường kính lỗ trong cổ tử cung rộng dần
ra trong khi lỗ ngoài chưa thay đổi. Như vậy cổ
tử cung biến đổi từ hình trụ thành hình chóp cụt.
Khi cổ tử cung xoá hết thì cổ tử cung cùng với
đoạn dưới tử cung thành lập ống cổ - đoạn dưới


Sự xoá mở cổ tử cung



T¸c dông c¬n co tö cung


Mở: là hiện tượng lỗ ngoài cổ tử cung
giãn rộng ra. Khi cổ tử cung xoá hết,
lỗ ngoài cổ tử cung mở 1cm, đến khi
mở hết 10cm. Khi đó tử cung thông
thẳng với âm đạo và thành lập ống
cổ - đoan - âm đạo.


Sự xoá mở cổ tử cung


T¸c dông c¬n co tö cung


Thời gian xoá mở cổ tử cung diễn ra không đều.
Trong giai đoạn đầu (Ia) từ khi cổ tử cung xoá đến
khi mở được 4 cm thơi gian mất 8 – 10 giờ. Giai
đoạn sau (Ib) thời gian mở tử cung từ 4 cm đến mở
hết mất 4 – 6 giờ, tốc độ trung bình mở 1cm/1giờ.
Sự xoá mở cổ tử cung nhanh hay chậm phụ thuộc
vào các yếu tố:
+ Đầu ối đè vào cổ tử cung nhiều hay ít.
+ Tình trạng cổ tử cung: dầy cứng, sẹo xơ cũ…
+ Cơn co tử cung có đồng bộ và đủ mạnh hay
không.
Cơn co tử cung thực hiện được chức năng xoá mở
cổ tử cung nhờ hai cơ chế: áp lực cơn co tử cung

đè vào đoạn dưới làm giãn các sợi cơ vòng và sự
co rút của các sợi cơ dọc làm co kéo đoạn dưới và
cổ tử cung lên cao.


T¸c dông c¬n co tö cung


Thành lập đoạn dưới: đoạn dưới tử cung

thành lập do eo tử cung giãn rộng, kéo dài và to
ra. Bình thường eo tử cung chỉ cao 0,5 – 1 cm, khi
đoạn dưới được thành lập hoàn toàn cao đến 10
cm. Trong cơn co, đoạn thân tử cung co bóp mạnh
và rút lên trên, trong khi đó các dây chằng tròn
và dây chằng tử cung cùng giữ tử cung xuống
dưới, đoạn thân tử cung dầy lên và ngắn lại, đoạn
dưới tử cung dài ra và cổ tử cung xoá mở
 Giữa người con so và người con rạ có
sự khác biệt nhau về hiện tượng xoá mở cổ tử
cung. Ở người con so cổ tử cung xoá hết rồi mới
mở và đoạn dưới tử cung thành lập từ các tháng
cuối của thai nghén. Còn ở người con rạ, cổ tử
cung vừa xoá, vừa mở và đoạn dưới tử cung chỉ
thành lập khi mới bắt đầu chuyển dạ. Thời gian
mở cổ tử cung ở người con rạ nhanh hơn so với
người con so, tốc độ mở tối đa tới 5 – 7 cm/h.


T¸c dông c¬n co tö cung



Thay đổi ở đáy chậu
Do áp lực của cơn co tử cung ngôi thai xuống dần
trong tiểu khung. Áp lực của ngôi thai đẩy dần mỏm
xương cụt ra phía sau, đường kính mỏm cụt - hạ vệ thay
đổi từ 9,5 cm thành 11 cm bằng với đường kính mỏm
cùng - hạ vệ. Sức cản của các cơ ở phía tầng sinh môn
sau đẩy ngôi thai hướng ra phía tríc
Tầng sinh môn
trước phồng to lên, vùng hậu môn – âm hộ dài ra gấp
đôi (bình thường 3 – 4 cm khi giãn ra có thể lên tới 12 –
15 cm). Do tác dụng của cơn co tử cung và cơn co
thành bụng, tầng sinh môn sau bị ngôi thai đè
vào giãn dài ra, lỗ hậu môn mở rộng xoá hết các nếp
nhăn. Âm môn mở rộng, thay đổi hướng dần dần nằm
ngang. Sự tiến triển của ngôi thai thường gây són đái và
nếu trực trạng còn phân thì phân sẽ thoát ra ngoài hậu
môn khi ngôi thai xuống thấp trong tiểu khung.


T¸c dông c¬n co tö cung


PhÝa thai: uèn khu«n

- Hiện tượng chång xương sọ. Hộp sọ của thai
nhi giảm bớt kích thước bằng cách các xương
chồng lên nhau. Hai xương đỉnh chống lên nhau,
xương chẩm và xương trán chui xuống dưới

xương đỉnh. Hai xương trán cũng có thể chồng
lên nhau.
- Thành lập bướu thanh huyết. Đó là hiện
tượng phù thấm thanh huyết dưới da, đôi khi rất
to. Vị trí bướu thanh huyết thường nằm ở phần
ngôi thai thấp nhất, giữa lỗ mở của cổ tử cung.
Bướu thanh huyết chỉ xuất hiện sau khi vỡ ối.
Mỗi một ngôi thai thường có vị trí riêng của bướu
thanh huyết.


T¸c dông c¬n co tö cung








PhÇn phô thai:

-Thµnh lập đầu ối: cơn co tử cung làm cho
màng rau (trung sản mạc và nội sản mạc) ở cực
dưới của trứng bong ra, nước ối dồn xuống tạo
thành túi ối hay đầu ối.
Ối dẹt: lớp nước ối phân cách giữa màng ối và
ngôi thai rất mỏng. Màng ối hầu như sát vào
ngôi thai. Tiên lượng tốt do có sự bình chỉnh của
ngôi thai

- Ối phồng: lớp nước ối giữa màng ối và ngôi
thai dầy. Thường gặp trong các trường hợp ngôi
thai bình chỉnh không tốt, có khe hở giữa đoạn
dưới tử cung và ngôi thai.
- Ối hình quả lê: đầu ối dài trong âm đạo mặc dù
cổ tử cung mở còn nhỏ, do màng ối mất khả
năng chun giãn. Thường gặp trong thai chết lưu.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×