Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ LỆ HẰNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 8 năm 2019


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với những hạn chế của những nghiên cứu trước đây và nhận
thức được rằng vốn đầu tư XDCB (XDCB) có vị trí quan trọng đối
với nền kinh tế của tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt đối với các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Vốn đầu tư XDCB có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sự thành công trong chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra, nhằm khai thác
và sử dụng có hiệu quả các tài nguyên khoáng sản, lao động, đất đai,
vốn và các nguồn lực khác trong xã hội, đồng thời bảo vệ và phát
triển môi trường sinh thái để tăng cường cơ sở vật chất cho sự phát
triển bền vững. Vốn đầu tư XDCB là một trong những nhân tố cơ bản
tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng có trình độ cao hơn, các ngành
kinh tế tăng trưởng nhanh, có cơ hội đổi mới kỹ thuật và công nghệ
để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Với vai trò
quan trọng như thế nên từ lâu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
bao gồm nguồn vốn NSTW và NSĐP đã được các cấp quan tâm chú
trọng đặc biệt.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 KBNN thực hiện vai trò là
cơ quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSTW và NSĐP.
Trước tình hình nguồn thu NSNN có dấu hiệu sụt giảm, tồn quỹ ngân
sách xuống thấp, để đảm bảo khả năng thanh toán, Chính phủ đã đề
ra nhiều biện pháp điều hành ngân sách ảnh hưởng rất lớn đến công

tác KSC vốn đầu tư XDCB từ NSTW nói chung và NSĐP nói riêng
của hệ thống KBNN. Để tiếp tục tăng cường công tác KSC NSĐP,
KBNN đã luôn thực hiện tốt vai trò của mình, ban hành quy định,
xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách quản lý đến việc xây dựng
quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả


2
sử dụng NSĐP và tác động tích cực đến công tác KSC NSĐP. Bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, trong công tác KSC vốn đầu tư
XDCBvẫn còn nhiều hạn chế và bộc lộ nhiều bất cập như: Cơ chế
chính sách chưa đồng bộ, công tác kiểm tra giám sát đầu tư chưa triệt
để, tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong đầu tư XDCB còn xảy ra,
nhiều biểu hiện tiêu cực trong quản lý đầu tư thi công công trình;
chất lượng ở một số công trình còn thấp, gây lãng phí và kém hiệu
quả trong đầu tư.
Hoạt động KSC vốn đầu tư XDCB từ NSĐP qua KBNN Đà
Nẵng trước đây chưa được tập trung vào một đầu mối mà được phân
công cho 2 bộ phận để thực hiện (phòng, bộ phận KSC thực hiện
KSC vốn đầu tư; phòng, bộ phận kế toán thực hiện KSC các khoản
chi thường xuyên). Với mô hình tổ chức công tác KSC vốn đầu tư
XDCB như trên mặc dù tương đối phù hợp với đặc thù hoạt động của
hệ thống KBNN Đà Nẵng trong giai đoạn vừa qua, nhưng vẫn có
những tồn tại, hạn chế nhất định như: Chưa thật sự tạo thuận lợi cho
các đơn vị sử dụng ngân sách, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án
trong việc giao dịch thanh toán với các đơn vị, đặc biệt là đối với
trường hợp đơn vị sử dụng NSĐP được giao cả dự toán chi thường
xuyên, chi đầu tư và những trường hợp chương trình, dự án được
giao cả vốn đầu tư và kinh phí thường xuyên; chưa đảm bảo nguyên
tắc tách bạch giữa nghiệp vụ KSC và nghiệp vụ kế toán. Tại Quyết

định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của KBNN đã giao một số nhiệm vụ mới cho KBNN. Theo đó,
KBNN Đà Nẵng có nhiệm vụ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán
NSNN hàng năm và thí điểm triển khai nghiên cứu xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi
NSNN trong hệ thống KBNN”.


3
Đề án được KBNN bắt đầu triển khai xây dựng từ năm
2015 và đến ngày 10/7/2017, Tổng Giám đốc KBNN đã ban hành
Quyết định số 3219/QĐ-KBNN về việc phê duyệt đề án “Thống nhất
đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN”, đồng
thời hoàn thiện và ban hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất KSC
NSNN qua KBNN theo Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày
15/9/2017 của Tổng Giám đốc KBNN làm cho quá trình kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB thay đổi. Bên cạnh đó việc sửa đổi luật
NSNN cũng làm thay đổi phân cấp nhiệm vụ thu và chi, mối quan hệ
giữa các cấp ngân sách nên phân cấp quản lý NSNN thay đổi, đẩy
mạnh phân cấp cho địa phương để chủ động thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh trên địa
bàn và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,
đi đôi với việc tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện
của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực NSNN. Thực tế đó
đã đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc nghiên cứu công tác KSC vốn
đầu tư XDCB từ NSĐP qua KBNN.
Đối với thành phố Đà Nẵng – Đô thị loại I cấp Quốc gia được
xác định là Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của khu vực
miền Trung – Tây Nguyên thì nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư

XDCB hàng năm rất lớn. KBNN Đà Nẵng không chỉ kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư cho các ban quản lý dự án sử dụng NSĐP, mà còn
phải kiểm soát thanh toán cho nhiều chủ đầu tư, ban quản lý là các
đơn vị thuộc các Bộ, ngành trung ương có nhiệm vụ quản lý các dự
án đầu tư XDCB trên địa bàn các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên.
Mặt khác, UBND thành phố Đà Nẵng được hỗ trợ, huy động vốn đầu
tư từ khá nhiều nguồn vốn. Do đó, ngoài việc phải tuân thủ nghiêm
các quy định về công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB
thuộc NSNN do Chính phủ, Bộ tài chính, KBNN ban hành, KBNN


4
Đà Nẵng còn phải thực hiện theo một số các văn bản về quản lý đầu
tư XDCB riêng có do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành. Từ đó
hình thành nhiều loại hồ sơ khác nhau, phương thức kiểm soát khác
nhau đối với từng loại hình chương trình dự án, từng loại nguồn vốn
đầu tư. Mặt khác vốn đền bù giải phóng mặt bằng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn đầu tư XDCB hàng năm. Đây là một công tác khó
khăn phức tạp nên có ảnh hưởng rất lớn đến việc thanh toán tạm ứng
cũng như thực hiện kế hoạch vốn hàng năm. Vậy làm gì để khắc phục
được tình trạng trên.
Xuất phát từ tính tất yếu khách quan và tầm quan trọng của
nguồn vốn đầu tư XDCB, cũng như những tồn tại hạn chế trong quá
trình triển khai thực hiện công tác KSC đầu tư XDCB từ NSĐP qua
KBNN Đà Nẵng, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hoạt
động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB NSĐP tại KBNN Đà
Nẵng" làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, phát hiện những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất

những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng trong thời gian tới.
Từ mục tiêu trên, ta có các mục tiêu cụ thể sau đây:
+ Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản qua KBNN.
+ Đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản qua KBNN Đà Nẵng giai đoạn từ 2016-2018.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản qua KBNN Đà Nẵng.
Để giải quyết các mục tiêu cụ thể đặt ra, nghiên cứu cần trả lời
các câu hỏi sau:


5
+ Những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
qua KBNN là gì?
+ Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN Đà
Nẵng giai đoạn từ 2016-2018 như thế nào?
+ Các giải pháp nào để hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB qua KBNN Đà Nẵng?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác KSC vốn đầu tư XDCB từ
NSĐP qua KBNN Đà Nẵng
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN tại KBNN Đà Nẵng
+ Phạm vi về không gian: Tại KBNN Đà Nẵng
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các
mẫu biểu báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Đà Nẵng
hàng năm trong giai đoạn 2015- 2018

4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nền tảng lý luận về công tác KSC vốn đầu tư
XDCB từ NSĐP qua KBNN. Đề tài vận dụng vào việc xem xét và
đánh giá những thành công và tồn tại. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động KSC vốn đầu tư XDCB từ NSĐP qua KBNN
Đà Nẵng. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các văn bản pháp luật được
ban hành, báo cáo hàng năm của KBNN, báo cáo tổng kết hàng
năm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng, các giáo trình, tư liệu trên các báo, tạp chí và Internet để
tổng hợp, phân tích tiến hành so sánh theo thời gian, không gian từ


6
đó phản ánh một cách tổng quát về hoạt động KSC vốn đầu tư
XDCB từ NSĐP tại đơn vị.
+ Dữ liệu sơ cấp:Thu thập bằng 2 phương pháp đó là phỏng
vấn trực tiếp và điều tra bằng bảng câu hỏi.
Phỏng vấn trực tiếp đối với Ban lãnh đạo Kho bạc nhằm làm rõ
những vướng mắc trong nhiệm vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các
khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN theo quy định mới, những
định hướng trong thời gian tới thông qua các câu hỏi: Với cơ chế
thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua hệ thống
KBNN theo quy định mới gây ra khó khăn gì cho các KBNN hiện
nay?;Những thuận lợi và khó khăn của KBNN Đà Nẵng khi thực hiện
KSC vốn đầu tư XDCB từ NSĐP?; Những định hướng phát triển của
KBNN Đà Nẵng trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả công tác
KSC vốn đầu tư XDCB từ NSĐP?

Phỏng vấn lãnh đạo trực tiếp quản lý công tác KSC với mục
tiêu làm rõ quy trình kiểm soát chi trên thực tế tại đơn vị; đánh giá
thực trạng hoạt động của nhận viên trực tiếp thực hiện KSC và những
vấn đề cần bổ sung làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng tại đơn vị
thông qua một số câu hỏi như: Công tác KSC vốn đầu tư XDCB từ
NSĐP tại chi nhánh thời gian qua được thực hiện như thế nào?;
Chuyên viên kiểm soát đã thực hiện nghiêm túc, tuân thủ đúng quy
trình không?; KBNN Đà Nẵng có thường xuyên tổ chức những cuộc
kiểm tra nội bộ để đánh giá trình độ, kỹ năng và nghiệp vụ của nhân
viên không?; Với quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSĐP
hiện nay tại Chi nhánh, có những thuận lợi hay khó khăn không?
Điều tra khảo sát bằng phiếu được thực hiện đối với nhân viên
tác nghiệp nhằm mục đích thu thập dữ liệu về nội dung liên quan đến
công tác đánh giá và các nhân tố tác động đến công tác KSC bằng
cách điều tra các đối tượng là tất cả CBCC KBNN thành phố Đà


7
Nẵng và cán bộ làm công tác thanh toán chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSĐP tại đơn vị trên địa bàn. Phương pháp điều tra được thực
hiện thông qua việc trả lời bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Tổng hợp, so sánh lại dữ liệu,
nguồn dữ liệu thu thập sẽ được tổng hợp theo các tiêu chí và chỉ tiêu
có liên quan đến từng phần thành nội dung và sau đó sử dụng hỗ trợ
của công cụ xử lý là phần mềm EXCEL và SPSS.
- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa: Nghiên cứu các giáo trình,
các bài luận văn nghiên cứu trong những năm gần đây về hoạt động
kiểm chi vốn đầu tư XDCB từ NSĐP qua KBNN, các lý thuyết chọn
lọc các vấn đề quan trọng để hệ thống hóa các cơ sở lý luận.
- Các phương pháp khác: Tổng hợp, hệ thống hóa các dữ liệu

đã thu thập được, tiến hành phân tích, đánh giá rút ra kết luận, đề
xuất những giải pháp để hoàn thiện hoạt động KSC vốn đầu tư
XDCB từ NSĐP qua KBNN Đà Nẵng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về KSC vốn đầu tư XDCB từ NSĐP
qua KBNN
Chương 2: Thực trạng KSC vốn đầu tư XDCB từ NSĐP qua
KBNN Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC vốn đầu
tư XDCB từ NSĐP qua KBNN Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trước đây, việc KSC vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB)
chưa được Chính phủ thực sự quan tâm, hệ thống pháp luật còn sơ
sài, chưa có nhiều nghị quyết, thông tư quy định về vấn đề này. Đề
tài về KSC vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) được


8
nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu. Trong những năm gần đây,
trong bối cảnh nguồn thu NSNN gặp nhiều khó khăn thì việc sử dụng
NSĐP để đầu tư XDCB là hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Từ năm 2000 Chính phủ đã cho phép kho
bạc nhà nước (KBNN) thực hiện vai trò là cơ quan kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB từ NSTW và NSĐP, điều đó đã phần nào
đóng góp tích cực cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB. Tuy
nhiên, công tác này hiện nay ở các KBNN vẫn còn tồn tại nhiều khó
khăn và thách thức. KSC vốn đầu tư XDCB là một trong những vấn
đề có tính cấp thiết, ý nghĩa, được đề cập và phân tích nhiều trong

các nghiên cứu trước đây.
Các nghiên cứu đã làm sáng tỏ một số vấn đề liên quan đến cơ
sở lý thuyết về vốn đầu tư XDCB, cung cấp cơ sở lý luận đầy đủ về
việc quản lý vốn đầu tư XDCB qua KBNN, phân tích đánh giá kết
quả hoạt động quản lý chi và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý vốn đầu tư XDCB qua KBNN thể hiện chi tiết
trong các đề tài luận văn như Bùi Xuân Thường (2017); Lê Xuân
Minh (2017) hay Nguyễn Chí Cường (2016). Đặc biệt tác giả Đoàn
Thị Thanh Toàn (2018)
Qua những nghiên cứu trước đây tác giả nhận thấy còn có
những khoảng trống nhất định như: thứ nhất, các nghiên cứu trước
đây phần lớn tập trung vào phân tích công tác KSC từ NSNN qua
KBNN, chưa có đề tài nào phân tích công tác KSC vốn đầu tư XDCB
từ NSĐP qua KBNN. Thứ hai, trong quá trình tìm hiểu, tác giả nhận
thấy rằng các nghiên cứu trước đây quy trình công tác KSC vốn đầu
tư XDCB theo Quyết định 282/QĐ-KBNN của Tổng giám đốc kho
bạc nhà nước ban hành ngày 20/4/2012 và Quyết định 5659/QĐKBNN của Tổng giám đốc kho bạc nhà nước ban hành ngày
28/12/2016. Nhưng theo quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày


9
15/9/2017 của Tổng Giám đốc KBNN quy trình KSC vốn ĐTXDCB
qua KBNN có những điều chỉnh đòi hỏi phải có nghiên cứu mới. Tác
giả nhận thấy rằng với những quy định mới hiện nay có thì những
nghiên cứu trước đây không còn phù hợp cụ thể như về nội dung,
không còn phù hợp khi quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày
15/9/2017 của Tổng Giám đốc KBNN Quy định về nghiệp vụ thống
nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN được ban
hành kèm theo sự thay đổi về quy trình kiểm soát thanh toán chi
NSNN. Thứ ba, các tác giả nghiên cứu trước đây phần lớn tập trung

vào phân tích nội dung hay đưa ra các giải pháp cho công tác KSC
thường xuyên mà mà chưa tập trung cụ thể vào công tác KSC vốn
đầu tư XDCB qua KBNN trên địa bàn. Thứ tư, về mặt không gian,
chưa có tác giả nào nghiên cứu về KSC vốn đầu tư XDCB từ NSĐP
tại KBNN Đà Nẵng, là đơn vị được triển khai thí điểm đề án thống
nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua
KBNN theo Quyết định số 1736/QĐ-KBNN. Với những khoảng
trống của các nghiên cứu trước đây, tác giả hi vọng trong nghiên cứu
của mình sẽ giải quyết những vấn đề mà các nghiên cứu khác chưa
giải quyết triệt để. Cụ thể, trong luận văn sẽ phân tích thực trạng quy
trình KSC vốn đầu tư XDCB từ NSĐP đang được thực hiện tại
KBNN Đà Nẵng theo quy định hiện hành, từ đó tìm ra những thành
công, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất các
giải pháp để giải quyết cho các hạn chế đó.


10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1.1 Ngân sách địa phương
a. Khái niệm ngân sách
b. Khái niệm ngân sách địa phương
c. Đặc điểm NSĐP
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách địa phương
a. Khái niệm
b. Đặc điểm

Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ NSĐP gắn với hoạt động thu
và chi
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSĐP được sử dụng chủ yếu để
đầu tư cho các công trình,
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSĐP gắn với các quy trình đầu
tư và dự án
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSĐP rất đa dạng
c. Vai trò
d. Phân loại
Theo tính chất của hoạt động
Theo tính chất hình thành
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NSĐP QUA KBNN
1.2.1. Mục tiêu
1.2.2. Nguyên tắc


11
1.2.3. Nội dung KSC vốn ĐTXDCB qua KBNN
a. Kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB
b. Kiểm soát tạm ứng vốn
Nguyên tắc tạm ứng vốn
Hồ sơ tạm ứng vốn
Mức vốn tạm ứng
Thu hồi vốn tạm ứng
c. Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành
d. Kiểm soát ứng trước dự toán và quyết toán vốn ứng trước
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác KSC vốn ĐTXDCB
qua KBNN
a. Tiêu chí định lượng

Tiến độ giải ngân vốn
Số dư tạm ứng vốn
Chỉ tiêu số sai phạm hồ sơ thực tế
Chỉ tiêu số tiền KBNN từ chối thanh toán qua kiểm soát chi
đầu tư XDCB
b. Tiêu chí định tính
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.2. Nhân tố chủ quan
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đãhệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ngân sách địa phương qua KBNN.
Đưa ra các khái niệm, chỉ rõ ý nghĩa, nguyên tắc, mục đích và nội
dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ngân sách địa phương
qua KBNN.


12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Tổ chức kho bạc nhà nước Đà Nẵng
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH ĐỊA

PHƯƠNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.2.1. Cơ sở pháp lý
2.2.2. Thực trạng kiểm soát cam kết chi đầu tư xây dựng cơ bản
Cam kết chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSĐP qua KBNN Đà
Nẵng được thực hiện đồng thời với quá trình kiểm soát chi nhằm hỗ
trợ, tăng cường việc kiểm soát chi tiêu, góp phần ngăn chặn tình
trạng ứ đọng trong thanh toán vốn.
2.2.3. Thực trạng kiểm soát tạm ứng vốn
Tại KBNN Đà Nẵng, việc tạm ứng theo hợp đồng giữa chủ đầu
tư và nhà thầu được thực hiện theo Nghị định số 48/2010/NĐCP ngày 07/05/2010 của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động
xây dựng quy định mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng là 50%
giá hợp đồng, trường hợp đặc biệt thì phải được người quyết định đầu
tư cho phép, do vậy có tình trạng cấp chính quyền địa phương cho
phép tạm ứng tỷ lệ cao hơn 50% giá hợp đồng nhằm giải ngân hết
dẫn đến mức tạm ứng một số dự án còn chiếm tỷ lệ cao so với tổng
giá trị hợp đồng.


13
2.2.4. Thực trạng kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành
Giai đoạn 2015 - 2018 Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng đã thực
hiện quy trình kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành theo
Quyết định số 282/QĐ – KBNN, ban hành ngày 20/4/2012 về Quy
trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2.2.5. Thực trạng kiểm soát quyết toán vốn ứng trước
Trong kiểm soát chi, công tác quyết toán vốn ứng trước rất
quan trọng, đảm bảo an toàn vốn và mục tiêu sử dụng vốn. Khi dự
án, công trình hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư,
KBNN Đà Nẵng tiến hành kiểm tra đối chiếu số vốn đã chi cho dự

án, công trình.
2.2.6. Kết quả đạt được
a. Các chỉ tiêu định lượng
Bảng 2.1. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2018
ĐVT: Tỷ đồng, %
ST
T

Chỉ tiêu

1 NSNN
2

Ngân sách
TW

2015

Tỷ
trọng

2016

Tỷ
trọng

2017

Tỷ

trọng

2018

Tỷ
trọng

5,512

100

6,395

100

6,943

100

7,618

100

901

16

1,096

17


1,501

22

1,626

21

4,611

84

5,299

83

5,442

78

5,992

79

Ngân sách
3 địa
phương

(Nguồn: KBNN Đà Nẵng)



14
Bảng 2.3. Tỷ lệ tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách
địa phương giai đoạn 2015 - 2018
ĐVT: Tỷ đồng, %
STT
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
1
Kế hoạch vốn đầu tư
4,611
5,299
5,442
5,992
2
Vốn tạm ứng
1,907
3,136
3,635
4,194
3
Tỷ lệ tạm ứng
41
59
67
70

(Nguồn: KBNN Đà Nẵng)
Bảng 2.4. Tình hình thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách địa phương qua KBNN Đà Nẵng
ĐVT: Tỷ đồng, %
STT
Nguồn vốn
2015 2016 2017 2018
Tổng số vốn tạm ứng trong
1
1,907 3,136 3,635 4,194
năm
2
Số vốn tạm ứng đã thu hồi
1,362 2,265 2,678 3,146
Dư tạm ứng còn lại đến cuối
3
545
871
957 1,049
năm
4
Tỷ lệ thu hồi tạm ứng
71
72
74
75
(Nguồn: KBNN Đà Nẵng)
Tình hình số sai phạm hồ sơ thực tế
Bảng 2.5. Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách địa phương qua Kho bạc nhà nước Đà Nẵng

STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Số hồ sơ đề nghị
thanh toán
Số hồ sơ bị từ
chối
Số hồ sơ được
thanh toán

Đơn
vị
Hồ

Hồ

Hồ


Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017


Năm
2018

15,876

16,565

13,921

15,876

350

290

210

200

15,526

16,275

13,711

15,676

(Nguồn: KBNN Đà Nẵng)



15
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán chi đầu tư XDCB
tại KBNN Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2017
ĐVT: Tỷ, %
Năm

Kế hoạch
vốn

Thanh
toán
KLHT

Số tiền từ Tỷ lệ số tiền bị từ
chối thanh
chối so với số
toán
tiền thanh toán

2015

4,611

4,038

61

1,5


2016

5,299

4,366

57

1,3

2017

5,442

4,539

45

1

2018

5,992

5,256

43

0,8


(Nguồn: KBNN Đà Nẵng)
b. Các chỉ tiêu định tính
Bảng 2.7. So sánh ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho
bạc về tình hình cải cách hành chính

STT

1

2

3

Chỉ tiêu đánh giá

Thái độ của cán bộ công
chức, viên chức KBNN trong
giao dịch tốt hơn.
Kỹ năng nghiệp vụ của cán
bộ công chức, viên chức
trong giao dịch được nâng
cao hơn.
Phong cách phục vụ của cán
bộ công chức, viên chức
KBNN trong giao dịch tốt

Giá trị trung
bình
Cán
Khách

bộ kho
hàng
bạc

Mức ý
nghĩa
Sig. (2tailed)

3,65

3,42

0,229

3,34

3,33

0,980

3,52

3,83

0,11


16

STT


4
5

6

Chỉ tiêu đánh giá

Giá trị trung
bình
Cán
Khách
bộ kho
hàng
bạc

hơn, chủ động hơn.
Mức độ, quy trình của thủ
tục ngày càng đơn giản hơn.
Mức độ đáp ứng giao dịch
thuận tiện hơn
Cơ sở vật chất, tiện nghi đáp
ứng giao dịch càng ngày
càng hoàn thiện hơn.

Mức ý
nghĩa
Sig. (2tailed)

3,35


3,58

0,179

3,62

3,83

0,252

3,58

4,08

0,03

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.3.1.Thành công đạt được
Hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSĐP qua KBNN
Đà Nẵng thời gian qua có thể thấy được một số kết quả như sau:
KBNN Đà Nẵng đã dần hoàn thiện các quy trình quản lý, kiểm
soát cam kết chi, kiểm soát tạm ứng vốn, kiểm soát thanh toán khối
lượng hoàn thành, kiểm soát quyết toán vốn ứng trước trong chi vốn
đầu tư XDCB từ NSĐP.
KBNN Đà Nẵng là một trong những đơn vị đầu tiên ứng dụng
thành công công nghệ thông tin
KBNN đã chủ động phối hợp với các chủ đầu tư, các cơ quan

chuyên môn của Bộ, ngành, địa phương
Thời gian giải ngân các khoản chi đầu tư XDCB được rút ngắn


17
đáng kể.
Công tác cải cách hành chính thực hiện có hiệu quả với các
quy định mới về việc cải tiến nội dung
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, chưa thống nhất quy trình kiểm soát cho từng loại
vốn, hình thức đấu thầu tại một số KBNN huyện
Thứ hai, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB còn chưa phát
hiện hết các vi phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ ba, tỷ lệ tạm ứng VĐT XDCB từ NSĐP của KBNN Đà
Nẵng thời gian qua luôn ở mức thấp
Thứ tư, Các KBNN trực thuộc và chủ đầu tư còn gặp nhiều
khó khăn
Thứ năm, KBNN Đà Nẵng vẫn còn tình trạng quá tải đặc biệt
vào thời điểm cuối năm
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lý luận khoa học về công tác kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua KBNN,
Chương 2 đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSĐP qua KBNN Đà Nẵng trong giai
đoạn từ 2015 - 2017.
Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
nhà nước Đà Nẵng trong những năm qua đã đạt được một số kết quả
nhất định như: kiểm soát chặt chẽ các khoản chi; Quy trình nghiệp vụ
kiểm soát, thanh toán đã đơn giản hóa so với trước đây; Chất lượng
đội ngũ CBCC KBNN tăng về số lượng và chất lượng...

Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
KBNN Đà Nẵng còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế: Quy trình kiểm


18
soát, thanh toán vốn đầu tư chưa phù hợp với tình hình thực tiễn;
Trách nhiệm và năng lực chuyên môn của đội ngũ CBCC chỉ mới cơ
bản đáp ứng yêu cầu công việc; Việc chấp hành về công tác quản lý
chi NSNN của một số chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) vẫn chưa đúng
với quy định… từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng.


19
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KSC VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG
3.1.1. Mục tiêu
Trong công tác kiểm soát chi mục tiêu trọng tâm đặt ra là hiện
đại, đảm bảo mọi khoản chi của NSNN và các đơn vị giao dịch được
tiến hành thuận lợi, an toàn, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Thực hiện giảm dần các giao dịch bằng tiền mặt, tăng dần tỷ lệ giao
dịch bằng tài khoản, thanh toán qua tài khoản.
3.1.2. Định hướng
a. Định hướng chung của Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2011
- 2020
Một là, Phát triển KBNN ổn định, an toàn và hiện đại trên cơ
sở hoàn thiện đồng bộ các chức năng cơ bản

Hai là, Chiến lược phát triển KBNN đặt trong tổng thể chung
Ba là, Chiến lược phát triển KBNN phải được triển khai trên
cơ sở đổi mới triệt để, toàn diện các lĩnh vực
Bốn là, Hoạt động của KBNN phải tiến tới các chuẩn mực,
thông lệ tiên tiến trên thế giới trong lĩnh vực kho bạc, đáp ứng yêu
cầu hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực cải cách tài chính
công. Hoạt động của KBNN phải đạt các mục tiêu chung
b. Những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2011 - 2020
Thứ nhất, tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương và cơ cấu lại
NSNN, nợ công; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tính chủ động, bền
vững của NSNN.


20
Thứ hai, tập trung nguồn lực để xây dựng đề án, chính sách
thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đảm bảo đúng
mục tiêu, yêu cầu.
Thứ ba, thực hiện đồng bộ các giải pháp để tổng hợp, lập báo
cáo tài chính nhà nước đầu tiên.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.
Thứ năm, đảm bảo an ninh, an toàn tiền và tài sản nhà nước
giao cho KBNN quản lý.
Thứ sáu, trong công tác quản lý nội bộ, hệ thống KBNN tiếp
tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu đơn vị và nêu cao tinh thần gương mẫu, nêu gương trong thực thi
công vụ;
Thứ bảy, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động nghiệp vụ và quản lý nội bộ.
Thứ tám, thực hiện có hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế.
c. Định hướng hoạt động kiểm soát chi của Kho bạc Nhà

nước Đà Nẵng
Thứ nhất là hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ
về kiểm soát chi NSNN qua KBNN và đẩy mạnh ứng dụng CNTT
Thứ hai là tiếp tục triển khai mở rộng các dịch vụ công (DVC)
trực tuyến của KBNN
Thứ ba là xây dựng chương trình kiểm soát chi đầu tư theo mô
hình quản lý dữ liệu tập trung
Thứ tư là thực hiện nguyên tắc thanh toán, chi trả trực tiếp chi
NSNN cho người cung cấp hàng hóa
3.2. KHUYẾN NGHỊ
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức kiểm soát
Hoàn thiện mô hình phòng Kiểm soát chi NSĐP với chức năng


21
chính là kiểm soát thanh toán tất cả các khoản chi tiêu.
Thực hiện triệt để quy định kiểm soát chi đối với các dự án
được đầu tư từ nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách (tỉnh,
huyện, xã) sẽ phân cấp
3.2.2. Hoàn thiện nội dung kiểm soát
Hoàn thiện kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng, đối với tạm
ứng chi bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng quy định thời gian và
trách nhiệm hoàn tạm ứng trong một phương án bồi thường hỗ trợ
giải phóng mặt bằng.
Để hoàn thiện nội dung kiểm soát chi cần hợp nhất quy trình
kiểm soát cam kết chi NSNN và quy trình kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư thành một quy trình chung.
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục hành chính
Áp dụng dần các tiêu chuẩn vào kiểm soát chi NSNN để thay
đổi tác phong, lề lối làm việc của cán bộ, nhân viên, hiệu quả công

việc được nâng lên mà còn tạo sự tin cậy về tính chuyên nghiệp, an
toàn cho chính khách hàng khi đến giao dịch với KBNN Đà Nẵng.
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực xử lý công
việc của cán bộ kho bạc
Nâng cao năng lực, trình độ, chất lượng xử lý công việc của
cán bộ KBNN Đà Nẵng bằng cách thường xuyên mở các lớp đào tạo
ngắn hạn, đào tạo chuyên ngành, tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức mới.
Về nghiệp vụ, tập trung đi sâu hướng dẫn nội dung kiểm soát,
phương pháp kiểm soát và các vấn đề liên quan đến khía cạnh kinh tế
đầu tư.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ


22
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính
3.3.3. Đối với UBND thành phố Đà Nẵng
3.3.4. Đối với Kho bạc Nhà nước
3.3.5. Đối với các chủ đầu tư, ban quản lý dự án
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 đã trình bày định hướng, phương hướng hoàn
thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Đà
Nẵng bao gồm định hướng, phương hướng và giải pháp cụ thể.
Bên cạnh đó, từ những hạn chế, tồn tại tại đã phân tích trong
chương 2, tác giả đã đề xuất những giải pháp chính nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSĐP qua KBNN Đà Nẵng
trong thời gian sắp tới.



23
KẾT LUẬN
Hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSĐP
qua KBNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo
sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, tránh hiện tượng lãng phí,
thất thoát vốn, giảm thiểu rủi ro để nguồn vốn được sử dụng đúng
định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy công tác hoàn
thiện quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSĐP qua Kho
bạc Nhà nước là hết sức cần thiết đối với thành phố Đà Nẵng trong
giai đoạn hiện nay. Qua quá trình thực hiện nghiên cứu, luận văn rút
ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSĐP qua kho
bạc nhà nước. Trong đó đã trình bày khái quát về ngân sách địa
phương, nguồn vốn từ ngân sách địa phương, nội dung, các tiêu chí
đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSĐP qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
Thứ hai, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSĐP qua KBNN Đà
Nẵng. Qua phân tích, đánh giá thực trạng đã rút ra được kết quả và
một số hạn chế cần khắc phục như:
Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSĐP qua
Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng thời gian qua đã thực hiện một cách
nghiêm túc đảm bảo đúng quy trình theo quy định của KBNN Việt
Nam, tuy nhiên trên thực tế công tác này vẫn gặp nhiều khó khăn do
hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, quy trình kiểm soát chi vẫn
còn một số vấn đề chưa hợp lý đặc biệt là sự phân công trách nhiệm
của từng tổ bộ phận, cụ thể.
Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ



×