Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

TIEU LUAN MON CO SINH HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.7 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BỘ MÔN CƠ SINH VÀ ÚNG DỤNG
****

TIỂU LUẬN
TÌM HIỂU VỀ MÁY KÉO GIAN CỔ & CỘT SỐNG
HÀN QUỐC AT5

Sinh viên:
1. Nguyễn Tuấn Dũng
2. Nguyễn Đình Lân
Lớp: Kỹ thuật y sinh – CH2019A

HÀ NỘI, NĂM 2019


MỤC LỤC

MỤC LỤC .............................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH............................................................................................. ii
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
Phần I:.................................................................................................................... 2
Tìm hiểu chung về cột sống và các bệnh thường gặp. ....................................... 2
1. Đại cương........................................................................................................... 2
1.1. Nhắc lại sơ lược giải phẫu, sinh lý cột sống cổ:[4], [6] ................................. 2
1.2. Đĩa đệm cột sống cổ [4]................................................................................... 2
2. Bệnh căn, bệnh sinh thoát vị đĩa đệm:............................................................ 4
3.1. Khởi phát ......................................................................................................... 5
3.2. Hội chứng cột sống cổ ..................................................................................... 5
3.3. Hội chứng rễ thần kinh cổ: .............................................................................. 7


3.4. Hội chứng tủy cổ: [3]....................................................................................... 9
4. Hội chứng thiểu năng tuần hoàn hệ động mạch sống – nền: [3] ................ 10
5. Các hình thức thoát vị đĩa đệm cột sống cổ [3] ............................................ 10
6. Vị trí thoát vị đĩa đệm cột sống cổ [3] ........................................................... 10
7. Chẩn đoán........................................................................................................ 10
7.1. Chẩn đoán lâm sàng ...................................................................................... 10
7.2. Chẩn đoán quyết định:[5], [8] ...................................................................... 11
8. Đặc điểm sinh lý cột sống. ............................................................................. 12
8.1. Đường cong sinh lý:....................................................................................... 12
8.2. Chức năng của cột sống: ............................................................................... 12
8.3. Tác dụng của kéo giãn cột sống. ................................................................... 13
8.4. Các chế độ kéo giãn cột sống. ....................................................................... 15
8.5. Các tai biến và biến cố. ................................................................................. 17
Phần 2: Tìm hiểu về máy kéo dãn cổ và cột sống AT-5. ................................. 17
 

i


2. Tìm hiểu về máy kéo dãn cổ và cột sống AT-5............................................. 17
2.1. Đặc tính.......................................................................................................... 18
2.2. Thông số kỹ thuật...........................................................................................18
2.3. Tác dụng: ....................................................................................................... 19
2.4. Tác dụng điều trị: .......................................................................................... 20
2.5. Chỉ định: ........................................................................................................ 21
2.6. Chống Chỉ định:............................................................................................. 21
Kết luận................................................................................................................ 21
Tài liệu tham khảo..............................................................................................22
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1

Triệu chứng định khu thương tổn rễ thần kinh cổ

DANH MỤC HÌNH

Hinh 1

Sơ đồ đoạn vận động của giải phẫu cột sống

Hình 2

Phương pháp kéo ngắt quãng

Hình 3

Máy kéo dãn cột sống

Hình 4

Các mô phong của máy kéo dãn cột sống Auto Trac AT-5

 

 

ii


ĐẶT VẤN ĐỀ

Cột sống chứa tuỷ sống, thần kinh trung ương, trong ống sống và cho ra
các rễ thần kinh qua lỗ liên sống để chi phối các hoạt động của cơ thể. Đau vùng
cổ vai là bệnh lý khá phổ biến, bệnh do nhiều nguyên nhân, thường xảy ra ở
người lớn, đặc biệt từ trên 40 tuổi, làm ảnh hưởng nhiều đến năng xuất lao động
xã hội. Theo Kramer Jurgen, tỷ lệ mắc bệnh đĩa đệm cột sống cổ chiếm 36,1%,
đứng thứ hai sau bệnh lý đĩa đệm cột sống thắt lưng. Ở các trung tâm chuyên
khoa thần kinh, chứng đau vùng cổ vai chiếm tới 18,2% của cơ cấu mặt bệnh
điều trị nội trú. Tại các phòng khám đa khoa, tỷ lệ bệnh nhân đau cổ – vai đến
khám khoảng 28 – 35% [1].
Vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân các chứng bệnh đau cổ – vai,
đồng thời điều trị và dự phòng các chứng bệnh này là một yêu cầu cấp thiết đối
với đời sống xã hội, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều chuyên ngành nội, ngoại khoa,
điều trị lý liệu, phục hồi chức năng. Chính vì vậy chúng tôi “Tìm hiểu về máy
kéo gian cổ & cột sống hàn quốc AT5”. với các mục tiêu tiểu luận gồm có:
 Tìm hiểu chung về cột sống và các bệnh thường gặp.
 Tìm hiểu về máy kéo giãn cổ và cột sống AT-5.

 

1


Phần I:
Tìm hiểu chung về cột sống và các bệnh thường gặp.
1. Đại cương.
1.1. Nhắc lại sơ lược giải phẫu, sinh lý cột sống cổ:[4], [6]
Cột sống có 32 – 33 đốt, trong đó 7 đốt sống cổ từ C 1 – C 7 , đốt C 1 còn gọi
là đốt đội, đốt C 2 còn gọi là đốt trục. Cột sống cổ có đường cong ưỡn ra trước.
Thân đốt sống có đường kính ngang lớn hơn đường kính trước – sau, ở mặt trên
có hai mỏm móc hay gọi là “mấu bán nguyệt”, cuống sống tròn và dày, mỏm

ngang có lỗ ngang cho động mạch đốt sống đi qua, từ C 2 . Gai sống tách làm hai
củ dài dần từ C 2 – C 7 . Lỗ đốt sống to dần từ C 1 – C 5 , nhỏ dần từ C 6 và C 7 .
Giữa hai đốt sống từ C 2 trở xuống có các đĩa đệm gian đốt sống, các đĩa
đệm này dày ở phía trước, mỏng ở phía sau, tạo nên đường cong ưỡn ra trước.
Mỗi đĩa đệm được cấu tạo bởi các vòng sợi collagen và nhân nhầy có chiều cao
3mm bằng 2/5 chiều cao thân đốt sống (Hình 1.1).

Hình 1. Sơ đồ đoạn vận động của giải phẫu cột sống
1.2. Đĩa đệm cột sống cổ [4]
* Đĩa đệm cột sống cổ là bộ phận chính để liên kết các đốt sống. Đĩa đệm được
cấu tạo bởi: nhân nhầy, vòng sợi, mâm sụn.
 

2


- Nhân nhầy nằm ở khoảng nối 1/3 giữa với 1/3 trước (nằm ở phía trước hơn so
với đoạn thắt lưng).
- Vòng sợi: ở phía sau cũng dày hơn phía trước do đó hạn chế lồi hoặc thoát vị
đĩa đệm (TVĐĐ) vào ống sống.
- Mâm sụn: thuộc về thân đốt sống nhưng có liên quan với đĩa đệm. Mâm sụn
gắn chặt vào tấm cùng của thân đốt sống bằng một lớp canxi có nhiều lỗ nhỏ có
tác dụng dinh dưỡng cho đĩa đệm (theo kiểu khuyếch tán) và bảo vệ xương khỏi
bị nhân nhầy ép vào, bảo vệ đĩa đệm khỏi bị nhiễm khuẩn từ xương đi tới.
Đĩa đệm bình thường không hiện hình trên phim X.quang thường (trừ khi bị vôi
hoá).
Chiều cao đĩa đệm được xác định bằng khoảng cách giữa hai thân đốt sống. Bình
thường tỷ lệ chiều cao đĩa đệm so với thân đốt sống là 1/6 – 1/4.
Nhân nhầy có sự di chuyển khi cột sống cử động. Trong động tác gấp người,
nhân nhầy chuyển động về phía sau, đĩa đệm hẹp lại ở phía trước. Trong tư thế

nghiêng phải, nghiêng trái, đĩa đệm cũng di chuyển theo hướng ngược lại. Biến
đổi trên dây xảy ra trên toàn bộ đoạn cột sống có tham gia động tác. Trường hợp
TVĐĐ, có thể thấy khe đĩa đệm có “góc mở chọn lọc” ở một vị trí nhất định
(trong khi các khe đĩa đệm khép lại thì đĩa đệm bị thoát vị lại có góc mở).
* Thần kinh và mạch máu của đĩa đệm rất nghèo nàn
- Thần kinh: đĩa đệm được các nhánh màng tủy (ramus meningeus) phân bố cảm
giác (do V.Luschka phát hiện năm 1850) và được gọi là dây thần kinh quặt ngược
Luschka. Nhánh màng tủy là một nhánh ngọn của dây thần kinh tuỷ sống đi từ
hạch sống, sau khi đã tiếp nhận những sợi giao cảm của chuỗi hạch giao cảm
cạnh sống, trở lại chui qua lỗ tiếp hợp, uốn theo cung sau vào đường giữa, nằm
sau dây chằng dọc sau rồi phân bố các nhánh cảm giác cho dây chằng dọc sau,
màng cứng và những lớp ngoài cùng của vòng sợi đĩa đệm, bao khớp đốt sống,
cốt mạc đốt sống bằng những sợi ly tâm và giao cảm.

 

3


Những thành phần có phân bố thần kinh cảm giác chịu kích thích cơ học là dây
chằng dọc sau, bao khớp đốt sống và bản thân dây thần kinh tủy sống.
- Mạch máu của đĩa đệm: chủ yếu có ở xung quanh vòng sợi (trong nhân nhầy
không có mạch máu). Đĩa đệm được nuôi dưỡng chủ yếu bằng khuyếch tán (theo
Schmorl, 1932), các chất liệu chuyển hoá được chuyển từ khoang tủy của thân
đốt sống qua các lỗ sàng của bề mặt thân đốt và lớp canxi dưới mâm sụn để bảo
đảm dinh dưỡng cho khoang gian đốt sống.
Những sợi và tổ chức liên kết của đĩa đệm chỉ được nuôi dưỡng bằng mạch máu
tới lúc 2 tuổi sau đó các mạch máu trong khoang gian đốt biến đi khi con người
chuyển sang hoạt động ở tư thế đứng thẳng. Do nuôi dưỡng kém nên quá trình
thoái hoá đĩa đệm xuất hiện sớm.

2. Bệnh căn, bệnh sinh thoát vị đĩa đệm:
Về cơ chế bệnh sinh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (TVĐĐ/CSC) có thể khái quát
như sau:
+ Đĩa đệm bị thoát hoá do hai quá trình:
- Quá trình thoái hoá sinh học (THSH) theo tuổi (lão hoá) và do đĩa đệm CSC
phải chịu áp lực trọng tải của đầu.
- Thoái hoá bệnh lý (THBL) do nhiều yếu tố bệnh lý: yếu tố cơ học (CH), miễn
dịch (MD), chuyển hoá (C/H), di truyền (DT).
Quá trình thoái hoá sinh học và thoái hoá bệnh lý của đĩa đệm đan xem nhau (khó
phân biệt), gây nên thoái hoá hỗn hợp đĩa đệm (thoái hóa nhân nhầy), nứt rách
vòng sợi gây thoát vị nhân nhầy qua chỗ nứt của vòng sợi (gọi là thoát vị đĩa đệm
– hernie discal).
+ Khởi phát của TVĐĐ có thể từ từ trên cơ sở đĩa đệm đã bị thoái hoá (thoái hoá
sinh học và thoái hoá bệnh lý) hoặc TVĐĐ khởi phát sau một chấn thương gấp
quá mức CSC do chấn thương.

 

4


Một số ít trường hợp TVĐĐ/CSC xảy ra ở đĩa đệm bình thường (chưa bị thoái
hoá) do một chấn thương CSC bị gấp quá mức, mạnh và đột ngột.
3. Lâm sàng [3]
3.1. Khởi phát
- 85% khởi phát từ từ, chủ yếu là đau mỏi, hạn chế vận động cột sống cổ, đau đĩa
đệm; đau thường xuyên (60% trường hợp), đau sau khi ngủ dậy (30% trường
hợp). Biểu hiện lâm sàng thành từng đợt.
- 15% khởi phát đột ngột sau chấn thương gấp cột sống cổ quá mức.
- Tuỳ thuộc vào vị trí và giai đoạn TVĐĐ/CSC mà triệu chứng lâm sàng hoặc

riêng lẻ, hoặc phối hợp thành các hội chứng. Trường hợp TVĐĐ nhiều tầng hoặc
có thoái hoá cột sống cổ nặng có bệnh cảnh lâm sàng đa dạng. Nguồn gốc các
triệu chứng lâm sàng của TVĐĐ/CSC là do: rễ thần kinh cổ bị chèn ép cơ học do
TVĐĐ, do ứ trệ tĩnh mạch và phù nề rễ thần kinh.
- Tủy bị chèn ép mạn tính. Triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ: do gai xương
chèn ép động mạch đốt sống và đám rối thần kinh giao cảm quanh động mạch đốt
sống gây nên hội chứng giao cảm cổ sau hoặc chèn ép các nhánh giao cảm của
hạch sao gây nên đau vùng trước tim, cơn đau thắt ngực.
- Bệnh thường phát triển theo hai thời kỳ. Thời kỳ đầu biểu hiện bằng hội chứng
cột sống cổ. Thời kỳ sau ngoài hội chứng cột sống cổ, có thêm hội chứng rễ
và/hoặc bệnh lý tủy cổ.
3.2. Hội chứng cột sống cổ
Gặp ở 100% trường hợp TVĐĐ/CSC:
3.2.1. Triệu chứng chủ quan:
+ Đau cổ cục bộ.
- Đau xuất hiện sớm và thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh:
Đau cột sống có thể là đau từ đĩa đệm, khớp đốt sống, gân, cơ, dây chằng dọc
sau, đau từ màng xương do kích thích vào nhánh màng tủy (nhánh thần kinh quặt
ngược).
 

5


Đau từ đĩa đệm (đau do mất tải trọng) là do đĩa đệm (đã bị thoái hoá) tăng hấp
thu dịch thể sẽ bị chứa căng nước, phình lên, chèn vào dây chằng dọc sau (rất
nhạy cảm với đau), nhưng khi ngồi dậy và vận động cột sống cổ, sự cân bằng áp
lực sẽ nhanh chóng được hồi phục lại, các biểu hiện đau sẽ mất đi.
- Đau khu trú ở vùng gáy lan lên chẩm hoặc xuống vai.
- Tính chất đau: đau rát, đau nông ở vùng do rễ thần kinh cổ chi phối (neuralgia)

hoặc đau sâu trong cơ (myalgia) vai, gáy.
- Đau tăng khi vận động cột sống cổ.
- “Đau cổ cục bộ” gồm:
- Đau vùng gáy cấp tính hay vẹo cổ cấp (torticolis):
 Khởi phát sau lao động nặng, bị lạnh.
 Đau vùng gáy một bên, đau lan lên chẩm, đầu có thể ngoẹo về một bên
không quay được, thường khỏi sau vài ngày, dễ tái phát.
- Đau vùng gáy mạn tính:
 Đau âm ỉ khi tăng, khi giảm, lan ít.
 Hạn chế vận động cột sống cổ khi gấp, duỗi, nghiêng, xoay, đôi khi thấy
lạo xạo khi quay cổ.
3.2.2. Triệu chứng khách quan:
- Có điểm đau cột sống (khi ấn mỏm gai cột sống cổ).
- Có điểm đau cạnh sống.
- Có cứng cơ cạnh sống.
- Có tư thế chống đau: nghiêng đầu về một bên đau, vai bên đau nâng cao hơn
bên lành.
- Đau tăng lên khi vừa ấn đầu bệnh nhân xuống vừa gấp, duỗi, nghiêng, xoay cổ.
Nghiệm pháp Schpurling: vừa quay vừa ấn đầu xuống: đau tăng lên.
- Tầm hoạt động của cột sống cổ bị hạn chế (rõ nhất là ở giai đoạn đầu hoặc đợt
tái phát). Tầm hoạt động cột sống cổ người Việt Nam bình thường là: gấp 520,
duỗi 650, nghiêng 510, xoay 750 (đo theo thước của Hồ Hữu Lương)[1].
 

6


3.3. Hội chứng rễ thần kinh cổ:
Gặp ở 100% trường hợp TVĐĐ cột sống cổ.
3.3.1. Triệu chứng chủ quan:

+ Đau kiểu rễ.
- Đau rễ thần kinh cổ thường xuất hiện từ từ (85%) trường hợp (khác với TVĐĐ
cột sống thắt lưng, thường xuất hiện đột ngột sau chấn thương, mang vác nặng).
- Đau vùng gáy lan theo giải phân bố cảm giác rễ thần kinh cổ (xem khám lâm
sàng hệ thần kinh – Nhà xuất bản Y học 2001 – trang 101, hình 5.4 và 5.5) [2].
Biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng vai – gáy hoặc hội chứng cổ – vai – cánh tay.
Triệu chứng thường gặp ở một bên (65%). Gặp nhiều nhất là thương tổn rễ
C 7 (35%), C 6 (25%), C 5 (10%), C 8 (5%).
Thường gặp thương tổn một rễ, ít trường hợp thương tổn nhiều rễ (C 4 , C 5 , C 6 ,
C 7 …) giống như biểu hiện thương tổn đám rối thần kinh cánh tay.
+ Có cảm giác tê bì ở vùng rễ thần kinh cổ bị thương tổn chi phối cảm giác, rõ
nhất là tê bì ở bàn tay, ngón tay.
3.3.2. Triệu chứng khách quan:
* Triệu chứng cảm giác:
- Điểm đau cạnh sống tương ứng với các rễ thần kinh bị thương tổn.
- Dấu hiệu chuông bấm: ấn vào điểm cạnh sống, đau lan theo rễ thần kinh bị
thương tổn do TVĐĐ.
- Một vài nghiệm pháp:
 Nghiệm pháp ép rễ thần kinh cổ: bệnh nhân ở tư thế ngồi ngay ngắn, đầu
nghiêng, ưỡn, xoay về bên bệnh đồng thời ấn đầu xuống theo trục cột cột
cổ: đau ở điểm cạnh sống tương ứng với rễ thần kinh bị thương tổn, đau có
thể lan theo rễ thần kinh (nghiệm pháp ép rễ thần kinh cổ dương tính (+))
(do rễ thần kinh bị ép trong lỗ tiếp hợp khi nghiêng, ưỡn, xoay cột sống cổ,
các lỗ tiếp hợp lại) và do đĩa đệm bị đè ép làm tăng sự lồi của đĩa đệm sẽ
tăng ép rễ thần kinh.
 

7



 Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ.
- Đẩy đầu bệnh nhân theo hướng nghiêng – gấp – xoay về bên lành và giữ cố
định vai bên bệnh: sẽ đau dọc theo tễ bị thương tổn (nghiệm pháp căng rễ thần
kinh cổ dương tính).
- Gấp cổ cho cằm chạm xương ức: sẽ đau dọc theo rễ bị thương tổn, rõ nhất là khi
TVĐĐ ở đoạn cột sống cổ dưới (nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ dương tính
+), bình thường trong tư thế gấp cổ, tủy sẽ bị kéo dài lên trên, các rễ thần kinh
cũng bị kéo dài, các rễ thần kinh cổ dưới bị căng nhiều hơn.
* Triệu chứng vận động: liệt ngoại vi chi trên: bại một số cơ ở cánh tay, ngón tay,
không giơ tay lên cao được; có thể kèm theo hiện tượng giật bó cơ khi cơ đã bị
teo rõ; trường hợp bệnh kéo dài nhiều năm sẽ teo cơ bàn tay kiểu AranDuchènne.
* Giảm phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị thương tổn.
3.3.3. Triệu chứng định khu thương tổn rễ thần kinh cổ:
Bảng1: Triệu chứng định khu thương tổn rễ thần kinh cổ:
Rễ TK bị
TT
C1

Rối loạn cảm giác

Rối loạn

(đau, giảm cảm giác,

Mất phản xạ

vận động

tê bì)
Vùng da chỏm đầu

Vùng da sau đầu, da

C2

phía bên dưới mặt và
một phần vành tai
Vùng gáy riêng trên bả - Cảm giác nói khó do

C3

vai

TT

dây

XII

- Khó thở, tức ngực do
TT dây hoành

 

8


Vùng
C4




thang

và Ho, nấc, khó thở khi dây

vùng trên ngoài của hoành

bị

kích

thích

cánh tay (teo cơ thang, (C 3 – C 4 )
cơ vùng gáy)
Vùng gáy, mỏm vai Yếu cơ delta

C5

mặt ngoài cánh tay
(hội chứng vai – cánh
tay)
Mặt trước cánh tay, Yếu cơ ngửa dài, cơ nhị Gân cơ nhị đầu và

C6

mặt ngoài cẳng tay, đầu cánh tay, cơ cánh trâm quay
ngón tay cái

tay trước


Mặt sau cánh tay, cẳng
tay,

3

ngón

giữa Yếu cơ duỗi chung ngón Gân cơ tam đầu

Đau vùng trước tim, tay
C7

cơn đau thắt ngực (vì
rễ C 6 , C 7 phân bố cảm
giác cho cơ ngực lớn
và bé).

C8

Mặt trong cánh tay, Yếu các cơ gấp ngón tay Trụ – sấp
cẳng tay và ngón út

và cơ bàn tay

3.4. Hội chứng tủy cổ: [3]
Do chèn ép tủy lâu ngày đôi khi tới hàng chục năm. Biểu hiện lâm sàng chèn ép
tủy cổ ở các mức độ khác nhau:
- Tăng trương lực cơ chi dưới, đi bộ khó khăn, đặc biệt có cảm giác bó ở bắp
chân khi đi bộ.

- Yếu hai chi dưới.
 

9


- Rối loạn cảm giác ở hai tay.
- Tăng phản xạ gân xương hai chi dưới, giảm phản xạ gân xương chi trên hoặc
tăng phản xạ gân xương tứ chi.
- Một số trường hợp có rối loạn cơ thắt (mót đái không nhịn được, đái dầm cách
hồi).
Các triệu chứng này có thể được hồi phục nhưng sau một thời gian lại xuất hiện
trở lại nhưng ở mức độ nặng hơn.
4. Hội chứng thiểu năng tuần hoàn hệ động mạch sống – nền: [3]
Bao gồm các triệu chứng ù tai, giảm thính lực tạm thời, chóng mặt, mất thăng
bằng, ám điểm, mệt mỏi, trường hợp nặng có thể xuất hiện cơn sụp đổ (drop
attacks), kèm theo mất ý thức hoặc không mất ý thức và đau đầu (xem bài thiểu
năng tuần hoàn não hệ động mạch sống – nền).
5. Các hình thức thoát vị đĩa đệm cột sống cổ [3]
Thường gặp TVĐĐ giữa – bên: hay gặp nhất (khoảng 50%), biểu hiện lâm sàng
bằng hội chứng kết hợp rễ – tủy.
- Thoát vị bên: triệu chứng rễ là chính.
- Thoát vị đường giữa: có thể ép vào động mạch tủy sống trước gây nên thiếu
máu tủy và bại tứ chi.
6. Vị trí thoát vị đĩa đệm cột sống cổ [3]
Đĩa đệm C 2 – C 3 : 5%.
Đĩa đệm C 3 – C 4 : 3%.
Đĩa đệm C 4 – C 5 : 6%.
Đĩa đệm C 5 – C 6 : 25%.
Đĩa đệm C 6 – C 7 : 35%.

Đĩa đệm C 7 – D 1 : 5%.
TVĐĐ nhiều tầng: 21%.
7. Chẩn đoán
7.1. Chẩn đoán lâm sàng
 

10


* Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán TVĐĐ cột sống cổ:
+ Khởi phát sau một chấn thương gấp mạnh cột sống cổ hoặc đau có tính chất cơ
học.
+ Hội chứng cột sống cổ.
+ Hội chứng rễ thần kinh – cổ.
+ Hội chứng tủy cổ.
* Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán sớm TVĐĐ cột sống cổ:
Chẩn đoán TVĐĐ cột sống cổ khi có 4 trong 5 triệu chứng sau:
+ Khởi phát đột ngột sau một chấn thương gấp mạnh cột sống cổ.
+ Vẹo cột sống cổ.
+ Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ (+).
+ Đi bộ khó khăn, có cảm giác bó bắp chân khi đi bộ.
+ Đau có tính chất cơ học.
7.2. Chẩn đoán quyết định:[5], [8]
Ngoài chẩn đoán lâm sàng, chụp X.quang cột sống cổ tư thế thẳng, nghiêng
chếch 3/4 sẽ thấy hình thoái hoá cột sống cổ: gai xương, hẹp khe gian đốt hoặc
hẹp lỗ tiếp hợp.
Chụp tủy cản quang, chụp CT, scanner cột sống cổ, chụp MRI sẽ giúp chẩn đoán
bệnh một cách chính xác
+ Đĩa đệm gian đốt: là một đĩa sụn sợi, độ dày tùy thuộc đoạn cột sống, đoạn cổ
dày 3mm, đoạn lưng 5mm và đoạn thắt lưng 9mm. Cấu trúc của đĩa đệm bao

gồm: mâm sụn dính vào thân đốt, vòng sợi gồm những sợi sụn rất chắc và đàn
hồi quấn vào nhau như hình xoắn ốc tạo thành những vòng đồng tâm xung quanh
nhân nhày, nhân nhày có hình cầu hoặc bầu dục nằm trong vòng sợi, khi vận
động cột sống về 1 phía (nghiêng, cúi, ưỡn) thì nhân nhày sẽ dịch chuyển về phía
đối diện, nếu vận động cột sống đột ngột, quá mức thì nhân nhày không kịp dịch
chuyển theo sẽ bị kẹt lại hoặc bật ra khỏi vị trí của nó trong vòng sụn gây nên
thoát vị đĩa đệm.
 

11


+ Khớp liên đốt: do các mỏm khớp thẳng của các đốt sống tiếp khớp với nhau.
+ Các dây chằng: Dây chằng dọc trước bám ở mặt trước các đốt ống và đĩa đệm,
dây chằng dọc sau bám vào mặt sau thân đốt (trong ống sống) và đĩa đệm, ngoài
ra còn các dây chằng vàng, dây chằng liên gai, dây chằng liên ngang. Các vị trí
có dây chằng bám là những vị trí rất vững chắc ít khi nhân nhày thoát vị ra các vị
trí này, mà thường thoát vị ra các điểm yếu không có dây chằng bám, vị trí hay
gặp là ở phía sau bên cột sống.
+ Lỗ ghép: tạo bởi khuyết dưới của đốt sống trên và khuyết trên của đốt sống
dưới, lỗ ghép cho các dây thần kinh sống đi từ tủy sống ra ngoài, khi cột sống bị
thoái hóa hay thoát vị đĩa đệm các rễ hay dây thần kinh sống sẽ bị chèn ép gây
đau.
8. Đặc điểm sinh lý cột sống.
8.1. Đường cong sinh lý:
ở người trưởng thành, cột sống có 4 đoạn cong là cổ, ngực thắt lưng và cùng cụt.
Các đoạn cong này đảm bảo cho cột sống vận động rất linh hoạt.
8.2. Chức năng của cột sống:
 Có 3 chức năng:
- Chức năng bảo vệ tủy sống: khi chấn thương hay tổn thương cột sống sẽ ảnh

hưởng đến tủy sống.
- Chức năng làm trụ cột cho các xương khác dính vào tạo nên bộ khung xương
của cơ thể. Do làm trụ cột nên cột sống phải chịu một trọng tải rất lớn cả lúc nghỉ
ngơi lẫn khi hoạt động, phần lớn trọng tải này lại do đĩa đệm chịu đựng. Bởi vậy
đĩa đệm là một tổ chức có tính đàn hồi và khả năng chịu lực cao, tuy nhiên khả
năng biến dạng và tính chịu nén cũng chỉ có giới hạn. ở đoạn thắt lưng trong tư
thế nằm đĩa đệm chịu được tải trọng là 15-25kg lực, ở tư thế đứng là 100kg lực,
tư thế cúi là 150kg lực, nếu cúi bê vật nặng 20kg thì áp lực nội đĩa đệm có thể lên
tới 200kg lực. Khi chịu trọng tải lớn, áp lực nội đĩa đệm tăng lên và làm cho
chiều cao đĩa đệm có thể giảm đi.
- Chức năng vận động:
 

12


+ Sự vận động của cột sống theo 3 trục:
o Trục ngang: thực hiện động tác gấp và duỗi.
o Trục dọc: thực hiện động tác nghiêng trái, nghiêng phải.
o Trục đứng: thực hiện động tác xoay trái xoay phải.
+ Cử động của các đoạn cột sống:
· Đoạn cổ: vận động linh hoạt nhất gồm cả 3 động tác trên.
· Đoạn lưng: đoạn này có các xương sườn bám vào nên cử động rất hạn chế.
· Đoạn thắt lưng: chủ yếu là động tác gấp duỗi, động tác nghiêng và xoay hạn chế
và là đoạn chịu lực chính của toàn bộ cột sống.
· Đoạn cùng cụt: cố định không cử động.
8.3. Tác dụng của kéo giãn cột sống.
8.3.1. Tác dụng cơ học:
- Làm giãn cơ tích cực: trong bệnh lý đau cột sống, sự kích thích rễ thần kinh và
đau làm cơ co cứng phản xạ, sự co cứng co tác động trở lại làm cho đau càng

trầm trọng hơn. Kéo giãn cột sống trước tiên lực sẽ tác động lên cơ gây giãn cơ
thụ động, giảm co cứng cơ và cắt đứt vòng xoáy bệnh lý đau. Tuy nhiên nếu khi
kéo nếu tăng giảm lực quá nhanh có thể gây kích thích làm tăng co cơ, do đó cần
tăng giảm lực từ từ đặc biệt là trong bệnh lý đau cấp.
- Làm giảm áp lực nội đĩa đệm: lực kéo giãn dọc theo cột sống sẽ tác động vào
nhiều điểm khác nhau của đoạn cột sống làm các khoang đốt được giãn rộng và
có thể cao thêm trung bình 1,1mm, làm áp lực nội đĩa đệm giảm, và dẫn đến hệ
quả là:
+ Làm tăng thẩm thấu nuôi dưỡng đĩa đệm, giúp nhân nhày và đĩa đệm căng
phồng trở lại, tăng dinh dưỡng cho đĩa đệm do đó làm giảm quá trình thoái hóa
của đĩa đệm.
+ Có thể giúp thu nhỏ thể tích đĩa đệm bị lồi hoặc thoát vị nếu khối thoát vị chưa
bị xơ hóa.

 

13


Tuy nhiên cần chú ý nếu kéo với lực quá lớn, thời gian quá dài làm áp lực nội đĩa
đệm giảm quá nhiều dẫn đến tăng thẩm thấu dich vào đĩa đệm có thể gây phù nề
đĩa đệm làm đau tăng.
- Điều chỉnh sai lệch của khớp đốt sống và cột sống: trong thoái hóa hoặc thoát vị
đĩa đệm do chiều cao khoang gian đốt giảm làm di lệch diện khớp đốt sống. Sự di
lệch này tuy nhỏ nhưng nó sẽ thúc đẩy quá trính thoái hóa và kích thích gây đau
tăng lên. Kéo giãn cột sống làm điều chỉnh di lệch, tăng tính linh hoạt của khớp
đốt sống và giải phóng sự khóa cứng của các khớp đốt sống.
- Giải phóng sự chèn ép lên các rễ và dây thần kinh sống: do làm tăng kích thước
lỗ tiếp hợp, giảm thể tích khối thoát vị… từ đó làm giảm kích thích rễ và giảm
đau.

8.3.2. Tác dụng điều trị:
- Giảm đau: do làm giãn cơ, giảm áp lực nội đĩa đệm làm tăng cường nuôi dưỡng
đĩa đệm, giải phóng chèn ép rễ thần kinh, tăng nuôi dưỡng cục bộ.
- Tăng tầm vận động của đoạn cột sống bị hạn chế, khôi phục lại hình dáng giải
phẫu bình thường của cột sống.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đĩa đệm mới bị thoát ở mức độ nhẹ và vừa có thể
trở lại vị trí cũ.
8.4. Các chế độ kéo giãn cột sống.
8.4.1. Chế độ kéo giãn liên tục.
Là chế độ mà lực kéo tác động liên tục và không thay đổi lên 1 vùng cột sống
trong suốt quá trình kéo. Chế độ này được áp dụng trong trường hợp đau cấp tính
làm các cơ cạnh sống bị co cứng. Gồm các phương pháp sau:
8.4.1.1. Kéo giãn bằng tự trọng trên bàn dốc.
Dùng một đai cố định ở nách, ngực hay đầu bệnh nhân vào một tấm ván để dốc,
lực kéo chính là trọng lượng của bệnh nhân và lực này được điều chỉnh bằng độ
dốc của tấm ván. Lực phân bố đều từ chỗ cố định trở xuống và mang tính định

 

14


lượng tương đối, phụ thuộc vào khả năng chịu đựng và trọng lượng của bệnh
nhân.
8.4.1.2. Kéo giãn bằng lực đối trọng.
Là phương pháp kéo giãn liên tục bằng trọng lực. Phần cột sống định kéo được
nối với đai kéo và dây kéo, rồi thông qua một ròng rọc nối với hệ thống trọng lực
để đạt lực kéo theo chỉ định.
8.4.1.3. Kéo liên tục bằng máy kéo.
Là phương pháp sử dụng chế độ kéo liên tục của máy kéo, hình thức giống như

kéo bằng lực đối trọng.
8.4.2. Chế độ kéo ngắt quãng.
Lá chế độ mà lực kéo có thể thay đổi trong quá trình kéo để tránh gây mỏi cơ và
căng thẳng kéo dài cho cột sống. Chế độ này được áp dụng cho trường hợp đau
mạn tính với tình trạng cơ cứng cơ không đáng kể. Kéo ngắt quãng có các kiểu
như sau (Hình 2.):

Hình 2: Phương pháp kéo ngắt quãng
1-Kéo ngắt quãng không có lực nền; 2-Kéo ngắt quãng có lực nền
a,b,c,d: là thời gian có thể điều biến theo yêu cầu:
a/ thời gian tăng lực
c/ thời gian giảm lực
b/ thời gian kéo
d/ thời gian không kéo hoặc duy trì lực nền

 

15


- Kéo ngắt quãng không có lực nền: hay lực nền bằng 0, chế độ này làm cho sự
thay đổi về lực lớn trong khi kéo, có thể làm cho cột sống không đủ thời gian để
thích nghi.
- Kéo ngắt quãng có lực nền: là phương pháp hợp sinh lý nhất, làm cho cột sống
vừa có thời gian nghỉ hợp lý vừa không bị thay đổi lực quá nhiều.
8.4.3. Phương pháp kéo giãn dưới nước:
Là phương pháp kết hợp thủy liệu và kéo giãn, gồm một bể nước sâu 2m có thể
dùng nước ấm giúp tăng cường giãn cơ giảm đau, kéo theo trục thẳng đứng được
cố định bằng phao ở cổ hay nách, lực kéo bằng tạ móc vào đai kéo ở thắt lưng.
Do sức đẩy của nước nên lực kéo thường phải lớn hơn.

8.5. Các tai biến và biến cố.
- Đau tăng đột ngột ở vùng kéo: do giảm áp lực nội đĩa đệm một cách đột ngột,
do các thành phần phần mềm (cơ, dây chằng) bị kéo căng đột ngột. Xử lý: dừng
kéo, cho bệnh nhân nằm nghỉ tại chỗ đến khi hết đau.
- Cảm giác choáng váng, rối loạn mạch do kích thích thần kinh thực vật dọc cột
sống, đặc biệt là cột sống cổ. Thay đổi huyết áp do phản xạ.
- Nếu kéo cột sống lưng cố định trên bằng cọc ép vào nách có thể làm chèn ép
đám mạch thần kinh nách gây tê chi trên, thậm chí có thể gây liệt. Do đó, cách tốt
nhất là cố định bằng đai vào hai bên bờ sườn.
- Đau cấp đột ngột sau kéo: sau khi kéo cột sống thắt lưng mà đứng dậy ngay làm
áp lực nội đĩa đệm bị tăng lên đột ngột làm đĩa đệm bị kẹt có thể gây đau và tê 2
chi dưới. Xử lý: cho bệnh nhân nằm trở lại bàn kéo và tiến hành kéo lại ở chế độ
kéo liên tục với lực kéo bằng 2/3 lực kéo ban đầu, sau đó cứ 5 phút lại giảm lực
kéo đi 4-5kg cho đến khi hết đau. Dự phòng đau cấp sau kéo bằng cách cho bệnh
nhân nằm nghỉ tại chỗ bằng thời gian kéo.
- Đau tăng vùng thắt lưng sau lần kéo đầu tiên: là do lực kéo hơi cao so với sức
chịu đựng của bệnh nhân. Xử trí: ở các lần kéo sau cần giảm lực kéo.
- Tuột đai cố định, đứt dây kéo...
 

16


Phần 2:
Tìm hiểu về máy kéo dãn cổ và cột sống AT-5.
2. Tìm hiểu về máy kéo dãn cổ và cột sống AT-5
 Model: Auto Trac AT-5
 Xuất xứ: Digit Medical Corporation – Hàn Quốc

Hình 3: Máy kéo dãn cột sống

2.1. Đặc tính
 Tối đa hóa lợi ích của người sử dụng, dễ dàng cài đặt khi có chức năng nhớ tới
30 kênh.
 Máy có thể kiểm soát lực kéo kỹ thuật số và điều khiển chức năng điểm O.
Với hiệu suất cao và kỹ thuật tiên tiến với các chế độ kéo khác nhau, có thể
điều khiển lực kéo sau khi sử dụng một thời gian dài.
2.2. Thông số kỹ thuật
 Điện áp

: AC220V/60Hz

 Mức tiêu thụ điện : 130W
 Bộ cài đặt thời gian

: cài đặt từ 1 -30 phút (bằng tay)

 Thời gian kéo

:1-99 giây

 Lực kéo

: 1-80 kg

 Các chế độ kéo

: Liên tục, gián đoạn, hỗn hợp

 Bộ nhớ kênh


: 30 kênh

 

17


 Nhiệt độ đệm

: Nhiệt độ cao – 45 độ, Trung bình – 40 độ, thấp 35, 15%

 Thiết bị bảo vệ

: cầu chì điều khiển điện áp quá tải

 Cảm biến lực kéo : Có chức năng cảm biến lực kéo trong quá trình đo
 Kích thước

: 3100 x 570 x 2040

 Trọng lượng

: 95kg

Hình 4: Các mô phong của máy kéo dãn cột sống Auto Trac AT-5
2.3.

Tác dụng:

 Làm giãn cơ tích cực: trong bệnh lý đau cột sống, sự kích thích rễ thần kinh và

đau làm cơ co cứng phản xạ, sự co cứng co tác động trở lại làm cho đau càng
trầm trọng hơn. Kéo giãn cột sống trước tiên lực sẽ tác động lên cơ gây giãn
 

18


cơ thụ động, giảm co cứng cơ và cắt đứt vòng xoáy bệnh lý đau. Tuy nhiên
nếu khi kéo nếu tăng giảm lực quá nhanh có thể gây kích thích làm tăng co cơ,
do đó cần tăng giảm lực từ từ đặc biệt là trong bệnh lý đau cấp.
 Làm giảm áp lực nội đĩa đệm: lực kéo giãn dọc theo cột sống sẽ tác động vào
nhiều điểm khác nhau của đoạn cột sống làm các khoang đốt được giãn rộng
và có thể cao thêm trung bình 1,1mm/đĩa đệm. Quá trình làm giảm áp lực nội
đĩa đệm dẫn đến hiệu quả:
 Làm tăng thẩm thấu nuôi dưỡng đĩa đệm, giúp nhân nhày và đĩa đệm căng
phồng trở lại, tăng dinh dưỡng cho đĩa đệm do đó làm giảm quá trình thoái
hóa của đĩa đệm.
 Có thể giúp thu nhỏ thể tích đĩa đệm bị lồi hoặc thoát vị nếu khối thoát vị
chưa bị xơ hóa.
 Tuy nhiên cần chú ý nếu kéo với lực quá lớn, thời gian quá dài làm áp lực nội
đĩa đệm giảm quá nhiều dẫn đến tăng thẩm thấu dich vào đĩa đệm có thể gây
phù nề đĩa đệm làm đau tăng.
 Điều chỉnh sai lệch của khớp đốt sống và cột sống: trong thoái hóa hoặc thoát
vị đĩa đệm do chiều cao khoang gian đốt giảm làm di lệch diện khớp đốt sống.
Sự di lệch này tuy nhỏ nhưng nó sẽ thúc đẩy quá trình thoái hóa và kích thích
gây đau tăng lên. Kéo giãn cột sống làm điều chỉnh di lệch, tăng tính linh hoạt
của khớp đốt sống và giải phóng sự khóa cứng của các khớp đốt sống.
 Giải phóng sự chèn ép lên các rễ và dây thần kinh sống: do làm tăng kích
thước lỗ tiếp hợp, giảm thể tích khối thoát vị… từ đó làm giảm kích thích rễ
và giảm đau.

2.4.

Tác dụng điều trị:

 Giảm đau: do làm giãn cơ, giảm áp lực nội đĩa đệm làm tăng cường nuôi
dưỡng đĩa đệm, giải phóng chèn ép rễ thần kinh, tăng nuôi dưỡng cục bộ.
 Tăng tầm vận động của đoạn cột sống bị hạn chế, khôi phục lại hình dáng giải
phẫu bình thường của cột sống.
 

19


 Tạo điều kiện thuận lợi cho đĩa đệm mới bị thoát ở mức độ nhẹ và vừa có thể
trở lại vị trí cũ.
2.5.

Chỉ định:

Thoái hóa đốt sống chèn ép thần kinh gây đau lưng, đau thần kinh tọa, đau cổ
vai cánh tay.
 Thoát vị đĩa đệm vừa và nhẹ.
 Kích thích tăng trưởng chiều cao.
 Sai khớp đốt sống nhẹ.
 Đau lưng do các nguyên nhân khác.
 Vẹo cột sống.
 Viêm cột sống dính khớp ở giai đoạn chưa dính khớp.
 Kích thích phát triển chiều cao tối ưu.
2.6.


Chống Chỉ định:

 Bệnh trượt cột sống do tổn thương tuỷ.
 U ác tính.
 Nhiễm trùng đốt sống (lao).
 Loãng xương nặng.
 Tật bẩm sinh cột sống biến dạng.
 Tăng huyết áp, bệnh tim mạch.
 Chấn thương cấp phần mềm vùng kéo.
 Bệnh nhân hôn mê, suy giảm trí tuệ.
 Đối với kéo giãn cột sống cổ còn có chống chỉ định: Trật, bán trật các đốt
sống cổ, hội chứng Down, các bệnh mạch máu vùng cổ
 Với vùng thắt lưng phải sử dụng dây đai nên phải thận trọng đặc biệt khi:Có
thai, đang trong chu kì kinh nguyệt; Phình động mạch chủ bụng; Thoát vị bẹn;
Loét dạ dày; Các bệnh hô hấp hạn chế…

 

20


Kết luận
Sự phát triển của ngành phục hồi chức năng đã mở ra nhiều hướng quản lý,
chăm sóc hiệu quả cho bệnh lý xương khớp nói chung và bệnh lý cột sống nói
riêng. Gần đây các nhà khoa học Mỹ phát minh ra Auto Trac AT-5, một loại thiết
bị thế hệ mới chuyên biệt cho điều trị các bênhj lý thoát vị đĩa đệm cột sống.
Kéo giãn cột sống là một phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm, chèn ép
dây thần kinh rất kinh điển tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này vào việc tự
điều trị tại nhà thì thực sự là một điểm rất đột phá. Với việc giảm bớt áp lực lên
đĩa đệm cột sống, giảm sự chèn ép dây thần kinh và ổn định cột sống và đĩa đệm,

Auto Trac AT-5 đã làm được việc mà hầu hết các phương pháp hỗ trợ thông
thường không có được. Auto Trac AT-5 sẽ giúp kéo giãn cột sống giảm áp lực
lên đĩa đệm, điều này làm tăng thời gian để đĩa đệm và cột sống hồi phục và giảm
thiểu những tác động có hại khi vận động hoặc ngồi nhiều.
Khác với các phương pháp thông thường vốn chỉ hỗ trợ điều trị bệnh về
mặt triệu chứng, Auto Trac AT-5 tác động trực tiếp vào bản chất của vấn đề gây
đau lưng do chèn ép dây thần kinh và các tổ chức cơ xương bị tổn thương bằng
cách kéo giãn vùng bị đau và giảm bớt áp lực tác dụng thường xuyên lên các khu
vực này.

 

21


Tài liệu tham khảo
1. />2. Khám lâm sàng hệ thần kinh – Nhà xuất bản Y học 2001 – trang 101, hình 5.4
và 5.5
3. GS.TS. Ngô Quý Châu - Đồng Chủ Biên: GS.TS. Nguyễn Lân Việt - PGS.TS.
Nguyễn Đạt Anh - GS.TS. Phạm Quang Vinh
4. Abdominal X-ray Made Easy; James D. Begg; Nhà xuất bản Churchill
Livungstone; 1999.
5. Bài giảng chẩn đoán hình ảnh; Bộ môn chẩn đoán hình ảnh trường đại học y
Hà Nội, NXB Y học, 2007.
6. Bài giảng giải phẫu học của GS Nguyễn Quang Quyền
7. Bách khoa thư bệnh học tập 1,2; Trung tâm từ điển bách khoa Việt Nam, Hà
Nội 1991.
8. Chẩn đoán X quang và hình ảnh Y học; JP. Monnier và JM. Tubiana (Tài liệu
dịch), NXB Y học, 1994.
9. Fomulating Xray Technics; John B. Cahoon Duke university Press Durham

N.C; 1991.

 

 

22


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×