Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.6 KB, 120 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, sự nỗ lực cố gắng của bản
thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy,
cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho
tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến Thầy giáo, Phó Giáo sư - . Tiến sỹ Trần Hữu Dào là người trực tiếp hướng
dẫn khoa học, Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Thanh Hóa. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện , Lãnh đạo và chuyên viên các
phòng thuộc huyện Quảng Xương: Lao động - Thương binh và Xã hội, Thống kê,
Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế và Hạ tầng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nội
vụ, Tài nguyên và Môi trường; Các tổ chức Đoàn thể huyện Quảng Xương; Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện; UBND xã Quảng Thái, UBND xã Quảng Khê và
nhân dân trả lời phiếu phỏng vấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn động viên, khích
lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách trung thực, phù hợp với
tình hình thực tế. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Tiến Hải


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...............................4
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm ở nông thôn...........................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về việc làm..............................................................4
1.1.2. Cơ sở lý luận cơ bản về lao động...........................................................13
1.1.3. Cơ sở lý luận cơ bản về nông thôn.........................................................15
1.1.4. Khái niệm về thu nhập............................................................................17
1.2. Thực tiễn về giải quyết việc làm ở nông thôn...............................................17
1.2.1. Trên thế giới...........................................................................................17
1.2.2. Tại Việt Nam..........................................................................................19
1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................25
1.4. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu thực tiễn về giải
quyết việc làm ở nông thôn..................................................................26
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM HUYỆN QUẢNG XƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.....................28
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên............................................................................28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..............................................................43
2.2.1. Chọn địa điểm khảo sát và nghiên cứu...................................................43
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................43

2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài.................................44
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................47
3.1. Thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm ở huyện Quảng Xương......47
3.1.1. Thực trạng chung về lao động, việc làm, giải quyết việc làm và thu nhập
của lao động ở khu vực nông thôn huyện Quảng Xương.................................47
3.1.2. Thực trạng giải quyết việc làm ở các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế
cá thể...............................................................................................................52
3.1.3. Giải quyết việc làm thông qua triển khai các chương trình, dự án..........55
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm và thu nhập của lao động nông thôn tại các
địa điểm khảo sát...................................................................................................65


3.2.1. Thông tin chung về điều tra....................................................................65
3.2.2. Thực trạng lao động trong vùng điều tra................................................65
3.2.3. Thực trạng việc làm trong vùng điều tra.................................................68
3.2.4. Thu nhập và mức sống của lao động ở các điểm khảo sát......................72
3.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động khu vực nông thôn........73
3.2.6. Các nhân tố khác....................................................................................81
3.2.7. Kiến nghị của lao động trong vùng khảo sát về GQVL cho lao động
nông thôn........................................................................................................81
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động ở huyện Quảng Xương................................................................82
3.3.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất.............................................................82
3.3.2. Cơ sở hạ tầng và sự áp dụng khoa học kỹ thuật......................................83
3.3.3. Tình hình sử dụng vốn............................................................................83
3.3.4. Lực lượng lao động................................................................................84
3.3.5. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế......................................................................85
3.3.6. Thị trường tiêu thụ..................................................................................85
3.3.7. Cơ chế chính sách của địa phương.........................................................85
3.4. Đánh giá chung về lao động, việc làm và thu nhập ở khu vực nông thôn

huyện Quảng Xương qua điều tra thực tế...........................................................86
3.5. Một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Quảng Xương....................................................................................92
3.6. Khuyến nghị..................................................................................................105
3.6.1. Đối với Nhà nước.................................................................................105
3.6.2. Đối tỉnh Thanh Hóa..............................................................................105
3.6.3. Đối với chính quyền địa phương huyện Quảng Xương........................106
3.6.4. Đối với các Doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế.................................106
3.6.5. Đối với lao động và các hộ gia đình.....................................................107
KẾT LUẬN..........................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................110
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CMKT
CN

Nghĩa
Chuyên môn kỹ thuật
Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

CTCP
DN


Công ty cổ phần
Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DPPR

Chương trình phân cấp giảm nghèo – Decentralised
Programme for Poverty Reduction
Đơn vị tính

Đvt
GQVL

Giải quyết việc làm

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

IFAD

Quỹ Quốc tế phát triển nông nghiệp - International Fund
for Agricultural Development

Tổ chức Lao động Quốc tế - International Labour
Organization
Khu Công nghiệp

ILO
KCN
KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật


THCS
THPT

Lao động
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
quốc United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 3.1.

Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:
Bảng 3.15:
Bảng 3.16:
Bảng 3.17:
Bảng 3.18:
Bảng 3.19:
Bảng 3.20:
Bảng 3.21:

Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Quảng Xương..............................31
Dân số và lao động của huyện Quảng Xương....................................32
Kết quả giáo dục phổ thông Huyện Quảng Xương 2012 – 2014......34
Một số chỉ tiêu về y tế cơ sở của huyện Quảng Xương 2012-2014....36
Thống kê Dân số, Lao động huyện Quảng Xương.............................40
Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Quảng Xương năm 2014............41
Cơ cấu dân số, lao động khu vực nông thôn......................................42
Lực lượng lao động chia theo giới tính, độ tuổi.................................47
Lao động có việc làm trong độ tuổi lao động.....................................50
Thu nhập bình quân tháng của lao động huyện Quảng Xương..........51

Thống kê GQVL ở các doanh nghiệp trên địa bàn huyện..................52
Thống kê GQVL ở các cơ sở kinh tế cá thể.......................................55
Tổng hợp vay vốn quốc gia GQVL qua các năm...............................59
Tổng hợp hộ nghèo trên địa bàn huyện theo chuẩn giai đoạn 2012 – 2014..61
Đào tạo nghề cho lao động của huyện qua các năm...........................63
Xuất khẩu lao động qua các năm.......................................................64
Tổng hợp phiếu điều tra số liệu thực tế..............................................65
Trình độ văn hóa của lao động trong vùng khảo sát...........................66
Trình độ CMKT của lao động trong vùng khảo sát............................67
Lĩnh vực sản xuất trong vùng điều tra...............................................68
Thời gian làm việc của người lao động trong vùng điều tra...............70
Nguyên nhân thiếu việc làm tại vùng khảo sát..................................71
Làm thêm của người lao động...........................................................72
Thu nhập của lao động trong vùng điều tra........................................73
Ảnh hưởng của trình độ CMKT đến việc làm và thu nhập của người
lao động.............................................................................................75
Ảnh hưởng của vốn vay sản xuất đến việc làm và thu nhập của người
lao động.............................................................................................77
Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của người lao động....80

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Lĩnh vực sản xuất trong vùng điều tra...............................................69
Biểu đồ 3.2: Kiến nghị của lao động về GQVL.......................................................82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc

gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu việc làm,
không có việc làm hoặc việc làm với năng suất thấp và thu nhập thấp sẽ không giúp
người lao động bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với người lao động,
việc làm liên quan đến trình độ người lao động, cơ chế chính sách kinh tế - xã hôi,
nguồn tài nguyên đất, nhu cầu lao động của đơn vị tuyển dụng, dân số và nguồn lao
động, hệ thống thông tin thị trường lao động, các chương trình, dự án và công tác
đào tạo nghề cho người lao động. Các yếu tố trên kết hợp thành một chỉnh thể thống
nhất tác động mạnh mẽ đến đời sống người lao động. Chính vì vậy, giải quyết việc
làm cho người lao động trên địa bàn huyện Quảng Xương là một trong những vấn
đề huyện Quảng Xương đặt lên hàng đầu.
Vấn đề việc làm nói chung, việc làm cho người lao động huyện Quảng Xương
nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Quảng Xương. Những năm qua Đảng, Nhà nước và huyện Quảng Xương
đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Quảng Xương là một trong những huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa, là một huyện
đồng bằng ven biển. Huyện Quảng Xương hiện này có diện tích 200,4km 2 và dân số
225.101, có 36 đơn vị hành chính (35 xã và 1 thị trấn); Kinh tế, xã hội của huyện
trong năm 2014 phát triển tương đối toàn diện; Tốc độ phát triển kinh tế đạt 13,2%.
Cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi nhưng chưa đáng kể, tỷ trọng nông, lâm nghiệp,
thủy sản chiếm tỷ lệ cao. Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 là 22,5 triệu
đồng/người . Theo số liệu của chi cục thống kê huyện Quảng Xương có 7.965 người
không có việc làm (thất nghiệp), chiếm 3,5% dân số và chiếm 5,2 % dân số từ 15
tuổi trở lên. Vì thế, việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả lực


2
lượng lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao
động ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa là một

vấn đề đòi hỏi cấp thiết và mang ý nghĩa thiết thực.
Nhận thấy được tính chất phức tạp, quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm
ở nông thôn, tôi chọn vấn đề nghiên cứu “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết việc làm cho lao động khu vực
nông thôn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho
lao động khu vực nông thôn;
(2) Đánh giá được thực trạng giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông
thôn trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa ;
(3) Đề xuất được các giải pháp tạo việc làm cho lao động khu vực nông thôn
trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn trên địa bàn
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
- Đối tượng khảo sát:
+ Các tổ chức sử dụng lao động trên địa bàn( Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, Hợp tác xã...);
+ Các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn
+ Lực lượng lao động khu vực nông thôn trên địa bàn;
+ Các cơ quan quản lý về lao động việc làm trên địa bàn.


3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc
làm và giải quyết việc làm cho người lao động khu vực nông thôn trên địa bàn
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2012 đến
năm 2014, định hướng những năm tiếp theo.
4. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động khu vực
nông thôn;
(2) Nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn
của huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa;
(3) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết việc làm
cho lao động khu vực nông thôn tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2012 – 2014;
(4) Nghiên cứu đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu giải
quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn tại huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm ở nông thôn
1.1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về việc làm
1.1.1.1. Khái niệm về việc làm
Con người là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với nguồn
lực của mình là chí lực và sức lực, con người chỉ có thể tham gia đóng góp cho sự

phát triển xã hội thông qua quá trình làm việc của mình, quá trình làm việc này
được thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và khách quan đó là sức lao động của người
lao động và tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để người lao động sử dụng sức
lao động của họ tác động lên tư liệu sản xuất và tạo ra sản phẩm xã hội. Quá trình
kết hợp sức lao động và các điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động là quá trình
người lao động làm việc. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao
động trong công việc.[19]
Theo điều 9, chương II – Bộ luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2012: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị
pháp luật cấm”
Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai
điều kiện:
Thứ nhất, hoạt động lao động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao
động và các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính chất hữu ích và nhấn
mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập và việc làm. Hoạt động đem lại thu nhập được lượng
hóa dưới các dạng như:
- Người lao động nhận được tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc hiện vật từ
người sử dụng lao động.
- Tự đem lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà bản
thân người lao động làm chủ.


5
- Đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân người thực hiện công việc đó
là thành viên của hộ gia đình hoặc hộ gia đình quản lý.
Thứ hai, hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ
tính pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề
và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong
quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay
được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự

tìm kiếm việc làm, tự do thuê mướn lao động trong khuôn khổ của pháp luật, không
bị phân biệt đối xử dù làm trong hay ngoài khu vực Nhà nước. Điều này khẳng định
tính chất pháp lý trong hoạt động của người lao động thuộc khu vực ngoài Nhà
nước và các khu vực phi chính thức.
Hai tiêu chí đó có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo điều kiện cần và đủ để một
hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra thu nhập
nhưng vi phạm pháp luật như buôn lậu, trộm cắp, bói toán, mại dâm... thì không
được thừa nhận là việc làm. Tuy nhiên, ở một số nước như Thái Lan, Philippines,
Hà Lan thì mại dâm lại được thừa nhận là việc làm vì hoạt động này đáp ứng nhu
cầu của một số nhóm người trong xã hội và đem lại thu nhập cho người bán dâm và
hoạt động này được pháp luật bảo hộ, quản lý và được Bộ Y tế và cơ quan quản lý
sức khỏe của những nước này theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ và cấp giấy phép
hành nghề.
Mặt khác, nếu căn cứ vào thu nhập đem lại cho người lao động thì có nhiều
loại hoạt động có ích cho xã hội, gia đình, cộng đồng nhưng không tạo ra thu nhập
hoặc góp phần tạo ra thu nhập. Cụ thể, hai người cùng làm công việc nội trợ, người
thứ nhất làm công việc nội trợ cho gia đình thì sẽ có ích cho gia đình người đó (vì
gia đình người đó không cần phải thuê người giúp việc và các thành viên trong gia
đình có thể yên tâm đi làm việc kiếm tiền từ công việc bên ngoài) nhưng không
được trả công, không tạo ra thu nhập nên không được coi là việc làm. Người thứ hai
làm công việc nội trợ nhưng là làm giúp việc cho gia đình khác và được trả công thì


6
lại được coi là việc làm. Như vậy, theo cách tiếp cận này, khái niệm việc làm chưa
khái quát hết bản chất của việc làm.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực – Đại học Kinh tế quốc dân:
Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những
điều kiện cần thiết ( vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó”
Như vậy, khái niệm việc làm có thể hiểu là hoạt động lao động của con người

nhằm mục đích tạo ra thu nhập và hoạt động này không bị pháp luật ngăn cấm. Theo
quan điểm này thì việc làm có thể hiểu là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xất ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội. Theo quan điểm này việc làm có những đặc trưng sau:
- Việc làm là sự biểu hiện giữa hai yếu tố sức lao động (V) và tư liệu sản xuất (C).
- Việc làm mang lại lợi ích cho xã hội ( lợi ích vật chất và tinh thần)
- Việc làm đó là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc
những phương tiện mà họ sử dụng để thực hiện hoạt động. Sự phù hợp được thể
hiện ở cả hai mặt số lượng và chất lượng. Trạng thái phù hợp này có thể được biểu
hiện bằng mối quan hệ: C/V
Trong đó:
C: Số đơn vị tư liệu sản xuất
V: Số đơn vị lao động
Từ những đặc trưng trên có thể thấy ở đâu có sự phù hợp của hai yếu tố sức
lao động và tư liệu sản xuất (hay phương tiện sản xuất) thì ở đó có việc làm. Trạng
thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất chỉ có tính chất tương đối và
thường xuyên thay đổi do tiến bộ khoa học kỹ thuật hay trình độ phát triển của quan
hệ sản xuất, theo hướng một đơn vị lao động sống sẽ vận hành ngày càng nhiều hơn
số lao động vật hóa. Khi chuyển từ trạng thái phù hợp này sang trạng thái phù hợp
khác, thông thường sẽ giảm bớt chi phí lao động, từ đó dẫn đến tình trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm.
Tóm lại, từ những khái niệm trên, trong điều kiện hiện nay có thể hiểu việc
làm như sau: Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu


7
nhập hoặc lợi ích cho bản thân gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng
nào đó.
1.1.1.2. Người có việc làm
Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người đang có hoạt động

nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia đình mà
không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo
khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không
đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang
có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp thu nhập cũng
thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được
bổ xung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ .
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời
gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người
lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định ( Việt nam hiện nay
qui định 8 giờ một ngày ). Mặt khác, việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp
hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động (Ngày 1/1/2015, nước ta đã thay
đổi qui định về mức lương tối thiểu vùng cho một người lao động làm việc ở DN,
hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức có
thuê mướn người lao động. Cụ thể: Vùng 1 - Mức lương tối thiểu: 3.100.000đ/
tháng; Vùng 2 - Mức lương tối thiểu: 2.750.000đ/ tháng; Vùng 3 - Mức lương tối
thiểu: 2.400.000đ/ tháng; Vùng 1 - Mức lương tối thiểu: 2.150.000đ/ tháng, doanh
nghiệp hoạt động trên vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu cho vùng đó. Còn
đối với người lao động làm trong đơn vị hành chính sự nghiệp quy định mức lương
tối thiểu cho một người lao động là 1.150.000đ.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn hơn
tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
1.1.1.3. Thiếu việc làm
Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ có tổng số giờ làm việc
dưới 48 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các công việc theo


8
quy định hiện hành của Nhà nước. Họ có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm
việc nhưng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc

nhưng không tìm được việc làm.
- Phân loại:
Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian,
thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao
động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động
thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian
ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm
việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là:
Số giờ làm việc thực tế

=

K
Số giờ quy định

x 100% (Tính theo ngày,
tháng, năm)

1.1.1.4. Thất nghiệp
a. Khái niệm
Theo "Thực trạng lao động việc làm" của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội: “Người thất nghiệp là những người thuộc lực lượng lao động có khả năng lao
động trong trong tuần lễ điều tra không có việc làm, có nhu cầu về việc làm nhưng
không tìm được việc làm”.[24]
Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất nghiệp (theo
nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động
muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có

việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm” [16].
Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lượng lao động
hay dân số hoạt động kinh tế. Một người thất nghiệp phải có 3 điều kiện: Đang
mong muốn và tìm việc làm; Có khả năng làm việc; Hiện đang chưa có việc làm.


9
Với cách hiểu như thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa làm
việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó, một tiêu thức quan trọng để xem xét một
người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có muốn đi làm hay
không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có
nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” như kế thừa của bố mẹ,
nguồn tài trợ
b. Phân loại thất nghiệp
Các kết quả nghiên cứu về lao động và thất nghiệp cho đến nay đã phân ra các
loại hình thất nghiệp như sau:
- Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có một tỷ lệ nhất định số
lao động lâm vào tình trạng không có việc làm do xã hội không thể tạo đủ việc làm
cho họ.
- Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không
ngừng của lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn
khác nhau của phát triển kinh tế.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa
cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
- Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lượng của nền kinh tế (suy thoái kinh tế). Trong giai đoạn này, tổng giá trị sản xuất
giảm, hầu hết các nhà sản xuất giảm quy mô sản xuất và giảm sử dụng lao động.
- Thất nghiệp tự nguyện: Là loại hình thất nghiệp xảy ra đối với những người
lao động không muốn làm việc với mức tiền công nào đó vì nhiều lý do cá nhân
khác nhau như: di chuyển, sinh con… thất nghiệp loại này thường gắn với thất

nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại hình thất nghiệp xảy ra đối với một bộ
phận lao động xã hội, khi mà với mức tiền công nào đó người lao động đã chấp
nhận làm việc, nhưng vẫn không được làm. Lý do dẫn đến tình trạng thất nghiệp
này là do kinh tế suy thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về lao động.


10
- Thất nghiệp trá hình: Là loại hình thất nghiệp, khi người lao động được sử
dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường. Hiện tượng thất nghiệp này xảy ra khi
năng suất lao động của một ngành nào đó thấp, người lao động không thể sử dụng
hết thời gian làm việc của họ theo quy định của Luật lao động.
Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành :
- Thất nghiệp theo giới tính: Là loại hình thất nghiệp theo nam hoặc nữ.
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó trong
tổng số lực lượng lao động.
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là thất nghiệp xẩy ra thuộc vùng lãnh
thổ nhất định (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi..).
- Thất nghiệp theo ngành nghề: Là thất nghiệp trong một ngành nghề nào đó.
Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên người ta có thể chia thất nghiệp theo dân
tộc, chủng tộc, tôn giáo...
1.1.1.5. Tạo việc làm
a. Khái niệm
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra sản xuất hàng hóa và
dịch vụ theo kịp yêu cầu thị trường [26,27]
Tạo việc làm là hoạt động kiến thiết cho người lao động có được một công
việc cụ thể mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm. Người tạo ra
công việc cho người lao động có thể là chính phủ thông qua các chính sách, có thể
là một tổ chức hoạt động kinh tế, các cá nhân, thông qua các hoạt động thuê mướn

nhân công.
b. Các yếu tố tạo ra việc làm:
- Nhu cầu thị trường.
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.
- Môi trường xã hội
* Có những cách nào giải quyết việc làm
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ


11
- Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển các ngành nghề truyền thống
- Cho các hộ vay vốn để sản xuất kinh doanh
1.1.1.6. Giải quyết việc làm
GQVL là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng thu nhập,
phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. GQVL cần phải
xem xét cả từ ba phía: Người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
GQVL theo nghĩa rộng là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã
hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của
đời sống xã hội để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động và được lao động.
GQVL theo nghĩa hẹp là các biện pháp, chính sách chủ yếu hướng vào đối
tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo việc làm cho
người lao động, để giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm.
Khái niệm GQVL rộng hơn khái niệm tạo việc làm. Trong phạm trù GQVL,
ngoài nội dung tạo việc làm (như đã đề cập ở trên), còn có nội dung môi giới việc
làm. Môi giới việc làm về thực chất là hoạt động nhằm giúp người lao động đang
tìm việc làm và chủ sử dụng lao động đang cần tuyển lao động dễ dàng gặp nhau,
qua đó giúp người lao động dễ dàng tìm được việc làm. Xuất khẩu lao động và
chuyên gia về thực chất cũng là một hoạt động môi giới việc làm.

1.1.1.7. Vai trò của việc làm đối với người lao động và người lao động ở nông thôn
* Vai trò của việc làm đối với người lao động
- Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển kinh tế, xã hội. Bởi vì, một xã hội có kinh tế xã hội phát triển phải là xã hội có
đầy đủ việc làm cho người lao động. Lý luận và thực tiễn đã khẳng định, bất kỳ một
sự phát triển nào trong kinh tế cũng là kết quả của sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản,
đó là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, quá trình này cũng là quá
trình tạo việc làm cho lao động trong xã hội. Bản thân tư liệu sản xuất tự nó không
thể tạo ra các sản phẩm cho con người và xã hội, nếu như không có sự kết hợp của


12
sức lao động. C.Mac và P.Ăng Ghen khi nghiên cứu vai trò của sản xuất xã hội và
các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất đã cho rằng: Sản xuất ra của cải
vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là hoạt động cơ bản nhất trong tất
cả các hoạt động của con người [23]
- Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là yêu
cầu khách quan đối với người lao động, bởi con người muốn tồn tại phải tiêu dùng
một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định như: Thức ăn, đồ mặc, nhà ở, học tập, phương
tiện đi lại... Để có những thứ đó con người phải sản xuất và tái sản xuất với quy mô
ngày càng mở rộng. Như vậy, con người bằng sức lao động của mình đã tạo ra giá
trị hàng hoá dịch vụ để phục vụ chính mình. Sự phát triển kinh tế, xã hội suy cho
cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con người làm cho cuộc sống mỗi người ngày càng
tốt đẹp hơn, xã hội ngày càng văn minh hơn.
- Giải quyết việc làm là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội góp phần
thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Vì vậy, giải quyết việc làm
không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan liên quan trực tiếp quan hệ đến lao động,
việc làm mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội, của bản thân người lao động và các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong xã hội. Điều 13 Bộ luật Lao động đã nêu rõ:
“Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có việc làm

là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội” [28]
Tóm lại, giải quyết việc làm là nâng cao chất lượng việc làm và tạo ra việc làm
để thu hút người lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế. Giải quyết việc
làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất lượng việc làm.
Đây là vấn đề còn ít được chú ý vì khi đề cập đến vấn đề giải quyết việc làm người
ta chỉ quan tâm đến khía cạnh thứ hai của nó là vấn đề tạo ra việc làm.
* Vai trò của việc làm đối với người lao động ở nông thôn
Khi giải quyết được việc làm cho lao động khu vực nông thôn sẽ:
- Có điều kiện nâng cao mức sống của người dân, đây là điều kiện phát triển
kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình thành
nguồn nhân lực có chất lượng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.


13
- Nâng cao mức sống của cư dân nông thôn là điều kiện quan trọng để ổn định
xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Ngăn chặn được dòng người di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, ổn định
kinh tế xã hội ở cả nông thôn và thành thị.
1.1.1.8. Một số loại hình việc làm đặc trưng ở khu vực nông thôn
- Việc làm thuần nông: Việc làm thuần nông là những việc làm đặc trưng và
mang tính phổ biến của khu vực nông thôn. Ở nước ta, việc làm thuần nông bao
gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt và chăn nuôi là hai công việc chính, chiếm
hầu hết thời gian trong năm của người nông dân và cũng là nguồn thu chính để nuôi
sống bản thân và gia đình của họ.
- Việc làm phi nông nghiệp: Việc làm phi nông nghiệp bao gồm các ngành nghề
ngoài nông nghiệp nhưng gắn chặt với nông nghiệp, chẳng hạn như: Sơ chế, chế biến
các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, các hoạt động gia công cơ khí, sửa chữa các vật tư
nông nghiệp, các hoạt động vận tải và các dịch vụ có liên quan. Bên cạnh đó việc làm
phi nông nghiệp còn bao gồm các ngành nghề mới như: Mây tre đan, đan nón, nghề
mộc … So với việc làm thuần nông, việc làm phi nông nghiệp mang lại thu nhập cao

và khá ổn định cho lao động ở khu vực nông thôn, góp phần giải quyết bài toán việc
làm ở khu vực nông thôn, đặc biệt là bộ phận lao động nông nhàn.
1.1.2. Cơ sở lý luận cơ bản về lao động
1.1.2.1. Khái niệm về lao động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhưng suy cho cùng
lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với con vật và xã
hội loài người và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật, lao động của con người là
hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến
những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người.
Theo C.Mác “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự
nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung
gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [2]


14
Ph.Ăng-ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải.
Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu
cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn
lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài
người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao
động đã sáng tạo ra bản thân loài người”.[5]
1.1.2.2. Lực lượng lao động
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong
độ tuổi lao động theo thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Theo giáo trình Kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
(2012), ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: “Lực lượng lao động là
bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp”. Lực
lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế
(tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.
1.1.2.3. Nguồn lao động

Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế quốc dân (2012)
đưa ra khái niệm: “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo
quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và
những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân”.
Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác nhau,
thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế. Ở nước ta, theo quy định của Bộ Luật Lao động (2012), độ tuổi
lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi. [15]
1.1.2.4. Sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong con người và có khả
năng bỏ ra để hoàn thành công việc trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.[12]
1.1.2.5. Năng suất lao động
Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. Nói lên kết quả
hoạt động của con người trong một đơn vị thời gian nhất định. Năng suất lao động


15
được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian; hoặc bằng
thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động được xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một thời gian lao động.
Công thức tính:

W

=

Q
T


Trong đó:
W: Là số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay là
năng suất lao động, thường được biểu diễn dưới dạng chỉ tiêu kép: Hiện vật, thời
gian hay giá trị thời gian.
Q: Là khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định.
T: Là tổng thời gian hao phí để sản xuất ra Q sản phẩm.
1.1.2.6. Lao động khu vực nông thôn
Lao động khu vực nông thôn là bộ phận dân số trong và ngoài độ tuổi lao
động, thuộc khu vực nông thôn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao động.
Đặc điểm cơ bản của lao động khu vực nông thôn:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này
ảnh hưởng đến năng suất lao động và phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường
thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động.
- Lao động khu vực nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
1.1.3. Cơ sở lý luận cơ bản về nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của nông thôn
a. Khái niệm: Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng
chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.[13]
b. Đặc điểm nông thôn: Nông thôn nước ta hiện có 60,96 triệu người, chiếm


16
69,4% dân số cả nước (theo số liệu Tổng cục Thống kê năm 2011).[18] Đây thực
sự là một lực lượng lao động bị chi phối lớn trong ngành sản xuất vật chất.
Nói đến nông thôn là nói đến nông dân, những người hoạt động sản xuất
nông-lâm nghiệp. Như vậy, nông dân là tầng lớp đông đảo nhất sinh sống và làm

việc ở nông thôn. Nông dân Việt Nam cũng như nông dân trên thế giới là lực lượng
sản xuất trực tiếp ra lương thực, thực phẩm cho nhân loại.
Xuất phát từ đặc điểm nông thôn nước ta trải dài khắp lãnh thổ, địa lý và điều
kiện tự nhiên khác nhau mà sự phân bố dân cư và mật độ dân cư khác nhau. Việc
dân cư phân tán, phân bố không đồng đều là những trở ngại trong phát triển kinh tế
xã hội và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
Như vậy, những đặc điểm khác nhau về địa lý, địa hình, về điều kiện tự nhiên,
văn hóa xã hội mà nông thôn, nông dân nước ta có những nét đặc trưng riêng trong
phát triển kinh tế xã hội
1.1.3.2. Vai trò của nông thôn
- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu thiết yếu của
xã hội, là cơ sở cho sự phát triển của phân công lao động xã hội;
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho phát triển kinh tế xã hội;
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
nhẹ và công nghiệp chế biến;
- Nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ mạnh mẽ sản phẩm của ngành công
nghiệp và các ngành khác;
- Nông thôn là nơi tập trung phần lớn tài nguyên của đất nước. Cho nên, muốn
khai thác tài nguyên một cách có hiệu quả và bền vững thì cần phải đầu tư phát triển
nông thôn;
- Nông thôn cũng là nơi có vị trí trọng yếu trong cũng cố và giữ gìn an ninh
quốc phòng của đất nước.
1.1.4. Khái niệm về thu nhập


17
TheoTừ điển Kinh tế thị trường: “Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt
được từ các nguồn thu khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá
nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ thu nhập quốc dân”.
Thu nhập là phần chênh lệch giữa khoản thu về và khoản chi phí đã bỏ ra.Về

bản chất, theo nghĩa rộng thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần thiết
(tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương,...) và phần
có được từ thặng dư sản xuất (hoặc lợi nhuận).
Tóm lại, thu nhập của người lao động là số tiền mà họ nhận được từ các nguồn
thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình. Ta có thể hiểu thu
nhập của người lao động là toàn bộ các khoản thu khác nhau mà người lao động có
được trong một khoảng thời gian nhất định (thông thường là một tháng).
1.2. Thực tiễn về giải quyết việc làm ở nông thôn
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, với gần 1,343 tỷ dân (28/4/2011)
nhưng gần 50,32% dân số ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới trên 10 triệu lao
động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động xã hội nên yêu cầu GQVL trở lên
gay gắt hơn.
Trước đòi hỏi bức bách đó, thực tế từ những năm 1978 Trung Quốc đã thực
hiện mở cửa cải cách nền kinh tế, và thực hiện phương châm “Ly nông bất ly
hương, nhập xưởng bất nhập thành”, do đó Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính
sách phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động ở
nông thôn, rút ngắn sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, coi phát triển công
nghiệp nông thôn là con đường để giải quyết vấn đề việc làm.
Những kết quả ngoạn mục về phát triển kinh tế và GQVL ở Trung Quốc đạt
được trong những năm đổi mới vừa qua đều gắn với bước đi của công nghiệp nông
thôn. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn, GQVL ở nông thôn Trung
Quốc thời gian qua có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá


18
sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn, thực
hiện phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp thông qua áp dụng hình thức khoán

sản phẩm, nhờ đó khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn phát triển sản xuất cả nông
nghiệp và mở các hoạt động phi nông nghiệp trong nông thôn.
- Thứ hai: Nhà nước tăng thu mua giá nông sản một cách hợp lý, giảm giá
cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, qua đó tăng sức mua của
người nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp ở nông thôn. Cùng với chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đa dạng
hoá theo hướng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế hơn, phù hợp yêu cầu
của thị trường đã có ảnh hưởng lớn đối với thu nhập trong khu vực nông thôn. Theo
kết quả điều tra cho thấy thu nhập thực tế bình quân đầu người ở khu vực nông thôn
đã tăng lên. Chính sức mua trong khu vực nông thôn tăng nhanh chóng đã làm tăng
cầu về các hàng hoá tiêu dùng từ hàng thực phẩm và hàng hoá thiết yếu sang tiêu
dùng những sản phẩm có độ co dãn theo thu nhập cao hơn. Tăng thu nhập và sức
mua của người dân nông thôn đã tạo ra cầu cho các Doanh nghiệp công nghiệp ở
nông thôn phát triển thu hút thêm lao động.
- Thứ ba: Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp phát triển.
- Thứ tư: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho Doanh
nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động cho công
nghiệp nông thôn.
- Thứ năm: Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa Doanh nghiệp
nông thôn và Doanh nghiệp Nhà nước.[14]
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Khác với các nước ở khu vực châu Âu và Châu Mỹ, ở Nhật Bản các nhân
viên Nhật Bản được xí nghiệp tuyển dụng làm thuê suốt đời cho đến khi về hưu.
Thậm chí có những nhân viên xuất sắc đã đến tuổi về hưu vẫn được thuê làm cố
vấn cho xí nghiệp, truyền thống về kinh tế là nguyên nhân đi tới chế độ thu dụng
đặc sắc này.
Ở Nhật Bản, vấn đề cung cầu được giải quyết rất hài hòa, năm 1995 cứ một


19

chỗ làm việc trong ngành công nghiệp có 3,6 người xin vào làm thì đến năm 2000
cứ một người xin việc việc thì có 3 nơi cần tuyển. Chính vì thế, tình trạng thất
nghiệp ở một nước có 100 triệu dân về cơ bản đã được giải quyết từ những năm 60.
Xét trên góc độ kinh tế nhiều tài liệu phương Tây cho biết: Nhật Bản đã duy
trì được một cơ cấu kinh tế “nhiều tầng”. Tầng trên là các công ty lớn, các xí nghiệp
lớn, các tập đoàn tài chính,… có từ 300 đến 1000 công nhân. Còn tầng dưới 300
công nhân thậm chí có xí nghiệp khoảng 10 công nhân có tính chất gia đình chiếm
51,5%. Nhật Bản mặc dù là một nước có nền công nghiệp phát triển thế nhưng họ
rất chú ý đến sự phát triển của nền sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh tế gia đình,
Nhật Bản đã giải quyết được mâu thuẫn lao động ít vốn mà mọi người dân đều có
việc làm, trong đó Nhà nước là người đề ra chính sách và tổ chức thực hiện.
Ngoài ra họ còn làm việc tại nhà bằng máy tính, cứ 3 người làm việc có một
người làm việc tại nhà, đối với người tàn tật nội trợ về hưu có trình độ chuyên môn
tốt không thể đến cơ quan làm việc hàng ngày có thể tham gia vào thị trường lao
động nhờ việc làm tại nhà.[3]
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giải quyết việc
làm ở nông thôn
a) Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành
Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư)
Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết là: Không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến
nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản
xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng
vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả
và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả
trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội



×