Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.36 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐOÀN THỊ CẨM

KIỂM SOÁT CHI TẠM ỨNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Phản biện 1: TS. Đặng Tùng Lâm
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Phi Hoài

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, quá trình đầu tư luôn giữ vai trò rất quan trọng, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Cơ chế, chính sách quản lý hoạt động đầu tư càng chặt
chẽ, có hiệu quả thì tiềm lực, khả năng và sức cạnh tranh nền kinh tế
ngày càng nâng cao, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới ngày càng sâu rộng.
Những năm qua, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (XDCB) trên cả nước cũng như trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đã có nhiều thay đổi lớn, đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo
tiền đề cho việc quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả và tiết kiệm chi
NSNN, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước cũng
như của thành phố.
Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi (KSC) vốn đầu tư XDCB qua
Kho bạc nhà nước (KBNN) Đà Nẵng cũng như công tác kiểm soát chi
tạm ứng vốn đầu tư vẫn còn việc thất thoát vốn về XDCB, hiệu quả sử
dụng đồng vốn ngân sách về XDCB chưa cao, gây ra hiện tượng lãng
phí nguồn lực tài chính Quốc gia; đó là hệ thống các văn bản quản lý chi
NSNN còn nhiều bất cập, một số quy định thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ
hở dễ bị lợi dụng, gây thất thoát lãng phí NSNN...
Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ
công tác KSC ngân sách, cải cách hành chính, đổi mới chi tiêu công,
thực hành tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí thì việc đẩy mạnh quản
lý KSC tiêu công nói chung và KSC tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN
nói riêng là một nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết của kiểm soát chi NSNN



2
cũng như của hệ thống KBNN.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác KSC tạm ứng vốn đầu
tư XDCB NSNN và thực trạng công tác KSC tạm ứng vốn đầu tư
XDCB NSNN qua KBNN Đà Nẵng, Tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề
tài nghiên cứu: “Kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng” để làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác KSC tạm ứng vốn đầu
tư XDCB NSNN, phân tích thực trạng công tác KSC tạm ứng vốn đầu
tư XDCB NSNN và đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác KSC tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN qua KBNN Đà Nẵng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư
XDCB NSNN qua hệ thống KBNN.
Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư
XDCB NSNN đối với các dự án đầu tư được giải ngân qua KBNN Đà
Nẵng.
Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN qua KBNN Đà Nẵng.
- Từ những mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu trên, các câu
hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết như sau:
+ Hoạt động KSC tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN bao gồm
những gì?
+ Các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
họat động KSC tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN qua KBNN?
+ Kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN qua KBNN



3
Đà Nẵng được thực hiện như thế nào trong giai đoạn 2014-2018?
+ Kết quả đạt được của KSC tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN
qua KBNN Đà Nẵng?
+ Những hạn chế của KSC tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN
qua KBNN Đà Nẵng?
+ Các khuyến nghị để hoàn thiện công tác KSC tạm ứng vốn
đầu tư XDCB NSNN qua KBNN Đà Nẵng là gì?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là công tác KSC tạm ứng vốn đầu tư
XDCB NSNN qua KBNN Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn đề cập đến hoạt động công tác kiểm
soát chi tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN qua KBNN Đà Nẵng.
- Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ các
nguồn số liệu thực tế được tổng hợp từ: Báo cáo tổng kết hoạt động
năm 2014-2018 tại KBNN Đà Nẵng; Báo cáo quyết toán năm 20142018 tại KBNN Đà Nẵng; các văn bản, chế độ liên quan và mạng thông
tin nội bộ của Trang thông tin điện tử KBNN; các công trình nghiên
cứu và bài viết tạp chí của nhiều tác giả được công nhận, công bố.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Từ những dữ liệu thu thập
được, tác giả tổng hợp để có những đánh giá kết luận và có những đề
xuất phù hợp với lý luận và thực tiễn về công tác KSC tạm ứng vốn
đầu tư XDCB qua KBNN Đà Nẵng.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được tác giả sử
dụng trong bài để làm rõ sự giống, khác nhau của các vấn đề nghiên
cứu qua từng giai đoạn để từ đó có những đánh giá nhận xét và khuyến



4
nghị nhằm hoàn thiện công tác KSC tạm ứng vốn đầu tư qua KBNN
Đà Nẵng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung chính của Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Đà
Nẵng.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Công tác kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư XDCB và quản lý
vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng đã trở thành đối tượng nghiên cứu của
nhiều luận văn thạc sĩ và tạp chí ngân quỹ quốc gia của nhiều tác giả
trong những năm qua.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI TẠM ỨNG VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA HỆ
THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI TẠM ỨNG VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA HỆ

THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái quát chung về vốn đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
a. Khái niệm về vốn đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
b. Vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước
c. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2. Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách
nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước
a. Khái quát về kiểm soát chi vốn đầu tư
b. Sự cần thiết của kiểm soát chi vốn đầu tư
c. Mục đích kiểm soát chi vốn đầu tư
d. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư
1.2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI TẠM ỨNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA HỆ
THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái quát về kiểm soát chi tạm ứng
Kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư là việc chủ đầu tư ứng trước
khoản kinh phí cần thiết cho nhà thầu hay nhà cung cấp, cho các công
việc để triển khai thực hiện hợp đồng hoặc các công việc không thông


6
qua hợp đồng trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
1.2.2. Mục đích của kiểm soát chi tạm ứng
Công tác kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư XDCB nhằm đảm bảo
sử dụng vốn NSNN đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn,
chế độ và đạt hiệu quả cao.“
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi tạm ứng
- Kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư là việc KBNN kiểm tra tính
đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu cần thiết theo quy định của
pháp luật.

- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị tạm ứng của chủ đầu tư, KBNN căn
cứ vào dự toán, tiến độ thực hiện, các điều khoản tạm ứng được quy
định trong hợp đồng và giá trị từng lần tạm ứng để tạm ứng cho chủ
đầu tư.
- KBNN thực hiện tạm ứng vốn cho CĐT và nhà thầu sau khi
hợp đồng có hiệu lực.
1.2.4. Các hoạt động kiểm soát chi tạm ứng
a. Cơ chế chính sách về KSC tạm ứng vốn đầu tư
“Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước, trong những năm
qua Chính phủ và các bộ ngành rất quan tâm đến lĩnh vực quản lý đầu
tư và xây dựng. Trong đó, cơ chế chính sách về quản lý đầu tư và xây
dựng luôn được điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát
triển của đất nước nhằm triển khai đồng bộ các văn bản Luật được
Quốc hội thông qua, các Nghị định do Chính phủ ban hành về quản lý
đầu tư xây dựng công trình, về công tác đấu thầu và các thông tư của
Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư


7
XDCB NSNN.
b. Các hồ sơ cần kiểm soát chi tạm ứng
a) Hồ sơ ban đầu
b) Hồ sơ chứng từ từng lần tạm ứng
c) Đối với các dự án cấp bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư
c. Quy trình kiểm soát chi tạm ứng
Quy trình thực hiện kiểm soát chi tạm ứng được thể hiện qua
các bước theo sơ đồ 1.1.

Ghi chú :

*

Hướng đi của hồ sơ, chứng từ;

*

Hướng trả chứng từ cho chủ đầu tư, Ban quản lý.

Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư
Các bước thực hiện quy trình theo sơ đồ 1.1:
Bước 1: CĐT, BQL gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC. Cán
bộ KSC tiếp nhận hồ sơ, lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ với BQL, có
chữ ký của cán bộ KSC và BQL; gửi lại cho BQL 01 phiếu giao nhận
để cùng theo dõi, phối hợp thực hiện.


8
Bước 2: Cán bộ KSC kiểm tra hồ sơ, lập kết quả KSC tạm ứng.
Nếu chấp nhận số đề nghị tạm ứng của CĐT thì lập Tờ trình để
trình Trưởng phòng KSC ký kiểm soát.
Nếu chấp nhận số tạm ứng khác thì lập Thông báo kết quả kiểm
soát thanh toán để trình Trưởng phòng KSC ký kiểm soát.
Bước 3: Cán bộ KSC trình Lãnh đạo phụ trách KSC xem xét, ký
phê duyệt tờ trình, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư.
Bước 4: Cán bộ KSC chuyển chứng từ tạm ứng vốn đầu tư cho Cán bộ
Kế toán.
Bước 5: Cán bộ Kế toán kiểm tra, hạch toán, nhập thông tin và
trình Trưởng phòng kế toán ký duyệt.
Bước 6: Cán bộ Kế toán trình Lãnh đạo phụ trách Kế toán xem
xét ký duyệt chứng từ tạm ứng.

Bước 7: Cán bộ Kế toán làm thủ tục tạm ứng theo chế độ quy
định.
Bước 8: Chuyển trả chứng từ đã tạm ứng cho BQL theo quy
định.
d. Quy trình đánh giá rủi ro trong hoạt động kiểm soát
Quy trình đánh giá rủi ro thực hiện theo Quyết định số 208/QĐKBNN ban hành ngày 9/4/2011 của KBNN về việc ban hành tạm thời
Khung kiểm soát quản lý rủi ro trong công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB qua KBNN.
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi
tạm ứng
a. Tiêu chí định tính
- Sự tuân thủ quy trình KSC tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN
qua hệ thống KBNN.
- Bộ máy tổ chức công tác KSC tạm ứng vốn đầu tư XDCB


9
NSNN qua hệ thống KBNN có thực sự hiệu quả hay không.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động KSC tạm
ứng các dự án đầu tư XDCB trong hệ thống KBNN.
- Chất lượng của công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác
KSC tạm ứng cũng góp phần không nhỏ đến hoạt động KSC tạm ứng
trong hệ thống KBNN.
b. Chỉ tiêu định lượng
- Số dư tạm ứng trong năm được kiểm soát so với kế hoạch vốn
được giao trong năm.
- Chỉ tiêu về số từ chối tạm ứng trong năm: Số từ chối trong năm
= Số Chủ đầu tư đề nghị tạm ứng – Số vốn tạm ứng trong năm.
- Số dư tạm ứng các năm trước được chuyển sang năm sau để
tiếp tục theo dõi thu hồi tạm ứng.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI TẠM ỨNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
- Chế độ, chính sách về quản lý vốn tạm ứng đầu tư XDCB.
- Sự phối hợp cơ quan Ban, ngành, địa phương, các tổ chức có
liên quan.
- Năng lực của CĐT cũng như nhà thầu.
- Công tác lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm
của các cấp, các ngành.
1.3.2. Nhân tố bên trong
Một là, về tổ chức bộ máy, trình độ năng lực của người lãnh đạo,
của cán bộ làm công tác KSC tạm ứng vốn đầu tư xây dựng.
Hai là, về quy trình nghiệp vụ KSC tạm ứng vốn đầu tư.
Ba là, tổ chức thực hiện công tác thanh tra -kiểm tra thường xuyên.
Bốn là, cơ sở vật chất kỷ thuật, các trang thiết bị, phương tiện làm việc.


10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI TẠM ỨNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TRÊN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.2.1. Sự hình thành và phát triển
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
2.2.3. Những đặc điểm cơ bản của Kho bạc nhà nước Đà
Nẵng tác động đến công tác kiểm soát chi tạm ứng

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI TẠM ỨNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
2.3.1. Thực trạng về môi trường kiểm soát
- Công tác quản lý điều hành của Ban Giám đốc KBNN Đà Nẵng.
- Cơ cấu tổ chức và phân cấp kiểm soát.
- Về chính sách nhân sự.
2.3.2. Thực trạng hoạt động giám sát tại KBNN Đà Nẵng
a. Kiểm tra nội bộ
b. Kiểm tra của các cơ quan chức năng
c. Thu thập thông tin bên ngoài
2.3.3. Thực trạng về các hoạt động kiểm soát chi tạm ứng
vốn đầu tư
a. Kiểm soát hồ sơ ban đầu
b. Kiểm soát hồ sơ chứng từ từng lần tạm ứng


11
2.3.4. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi tạm ứng vốn
đầu tư xây dựng ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước Đà
Nẵng giai đoạn 2014 - 2018
a. Tình hình số dư tạm ứng vốn đầu tư
Tổng số dư tạm ứng của các dự án luôn tuân thủ theo quy định,
cụ thể: từ năm 2014 đến năm 2018, số dư tạm ứng vốn đầu tư NSTW
và NSĐP luôn duy trì dưới mức 25% Kế hoạch vốn năm của các dự án
do KBNN Đà Nẵng thực hiện nghiêm quy định của Chỉ thị số
1792/CT-TTg và các văn bản hướng dẫn về quản lý chi tạm ứng, thu
hồi tạm ứng của Bộ Tài chính, KBNN và UBND thành phố.
Qua Bảng 2.2: Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN
qua KBNN Đà Nẵng giai đoạn 2014 – 2018, nhận thấy tổng số dư

tạm ứng năm 2015 giảm, qua năm 2016 số dư tạm ứng tăng lên theo
tỷ trọng tăng nguồn vốn, nhưng chủ yếu là do vốn tạm ứng đền bù
GPMB, khi tạm ứng vốn KBNN nhưng việc vận động Nhân dân
chưa đồng tình, chưa thấu đáo, nên không chịu nhận tiền do Nhà
nước đền bù; Mặt khác, do có một số dự án bị đình chỉ, giãn tiến độ
hoặc dừng dự án theo Quyết định của cấp có thẩm quyền; tuy nhiên,
không được CĐT hoàn chỉnh thủ tục quyết toán khối lượng dở dang,
không phân định trách nhiệm rõ ràng nên việc tồn đọng kéo dài qua
nhiều năm; Một số dự án giao cho nhà thầu thi công thiếu năng lực
dẫn đến phải thay thế nhà thầu phụ. Đến năm 2107-2018 tỷ lệ số dư
tạm ứng trong năm so với kế hoạch vốn giảm dần qua các năm do
áp dụng quy định khống chế mức tạm ứng theo Chỉ thị số 1792/CTTTg và các văn bản hướng dẫn tăng cường quản lý, giám sát việc
sử dụng vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng của Bộ Tài chính cũng như
các văn bản hướng dẫn của KBNN.
- Theo chế độ công văn thay đổi cho phép các chủ đầu tư (Ban


12
QLDA) được tạm ứng không quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm
ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có) và nếu tạm ứng vượt quá tỷ
lệ quy định thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư
cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với trường hợp người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ.
Điều này làm số dư tạm ứng trong năm 2016 tăng cao so với các
năm trước đó khi thực hiện KSC tạm ứng theo quy định của Chỉ thị
số 1792/CT-TTg.
b. Nguyên nhân số vốn bị từ chối thanh toán về kiểm soát chi
tạm ứng
Mọi khoản chi NSNN đều được kiểm tra, kiểm soát chi một cách
chặt chẽ theo nội dung, yêu cầu của Luật NSNN, các Thông tư hướng

dẫn của Bộ tài chính, KBNN; đảm bảo vừa đáp ứng được nhu cầu chi
NSNN theo đúng quy định, vừa không gây ách tắc trong điều hành
ngân sách của các cấp, đã từ chối giảm được những khoản chi sai mục
đích, sai chế độ mà Nhà nước đã quy định, phát huy hiệu lực của
“Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí các khoản chi tiêu NSNN” mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Theo số liệu từ chối tạm ứng bảng 2.3, có thể thấy: số tiền từ
chối chi tạm ứng giảm dần theo từng năm so với tổng chi ngân sách
nếu quy ước tổng chi ngân sách mỗi năm là 100%. Quá trình KSC tạm
ứng qua KBNN Đà Nẵng phải đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ của hồ
sơ, cũng như đảm bảo chi tạm ứng không vượt 50% giá trị hợp đồng,
sai tài khoản của đối tượng hưởng ,…theo quy định hiện hành, do đó
đã góp phần làm số từ chối chi giảm. Số tiền từ chối tạm ứng của
KBNN Đà Nẵng cũng giảm dần theo các năm như đến năm 2016 thì
số từ chối tăng lên 7,5 tỷ đồng chiếm 0,6% so với tổng số KSC tạm
ứng là do tăng tỷ trọng với hàng năm. Thông qua những con số trên


13
phần nào đã thể hiện những nỗ lực của đội ngũ cán bộ KBNN Đà Nẵng
trong quá trình kiểm soát chi tạm ứng, hạn chế bớt những đồng tiền
lãng phí về NSNN.
c. Tình hình số dư nợ tạm ứng vốn các năm trước chuyển sang
năm sau
Trong giai đoạn này, cơ chế tạm ứng vốn đầu tư XDCB có nhiều
thay đổi, tạo ra nhiều chuyển biến mạnh mẽ, giảm tình trạng vốn tạm
ứng tồn đọng, kéo dài,…Quy định về điều kiện tạm ứng, thu hồi tạm
ứng, mức tạm ứng, thời gian thu hồi được cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ hơn
đối với từng loại hợp đồng, từng loại chi phí và tạo thuận lợi hơn cho
công tác quản lý số dư tạm ứng.

- Điển hình như số dư tạm ứng các năm trước chuyển sang
năm 2016, 2017 lớn là do kế hoạch vốn tăng hàng năm làm cho vốn
tạm ứng cũng tăng theo tỷ trọng vốn tăng. Về công tác thu hồi vốn
KBNN Đà Nẵng đã chủ động rà soát số dư nợ và gửi văn bản đôn
đốc thu hồi tạm ứng đến các CĐT, BQL dự án. Kết quả đó thể hiện
qua số tạm ứng theo chế độ đã thanh toán khối lượng hoàn thành
với số tiền 512 tỷ đồng; số nộp giảm tạm ứng trong năm với số tiền
56 tỷ đồng.
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI TẠM
ỨNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
2.4.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, trong công tác thu hồi tạm ứng, KBNN Đà Nẵng đã
tăng cường đôn đốc bằng văn bản về thanh toán tạm ứng, có những
biện pháp kiên quyết thu hồi vốn tạm ứng kéo dài, nhờ vậy mà tỉ lệ dư
tạm ứng giảm đi nhiều so với các năm.
Thứ hai, thực hiện niêm yết công khai kịp thời nội dung quy


14
trình thủ tục và quản lý KSC tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN.
Thứ ba, trong thực thi công vụ KBNN Đà Nẵng đã nghiêm túc
chấp hành các chỉ đạo, quy định, hướng dẫn thực hiện trong quản lý
chi tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN của Chính phủ, của Bộ Tài chính
và của UBND thành phố.
Thứ tư, định kỳ phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức kiểm tra,
đánh giá việc sử dụng vốn tạm ứng từ NSNN của các CĐT, các nhà
thầu các tổ chức thực hiện công tác bồi thường trên địa bàn.
2.4.2. Những hạn chế và tồn tại
* Thứ nhất, thủ tục trong việc thực hiện KSC tạm ứng vốn đầu

tư XDCB NSNN.
- Đối với công tác kiểm soát mở tài khoản và hồ sơ pháp lý.
- Đối với công tác kiểm soát chi tạm ứng và thu hồi tạm ứng.
- Về công tác kiểm soát, quản lý cam kết chi.
- Chế độ thông tin báo cáo về tình hình thanh toán vốn đầu tư
trong năm.
* Thứ hai, mô hình KSC tạm ứng vốn đầu tư qua KBNN Đà
Nẵng.
* Thứ ba, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà
nước với các CĐT trong việc tham mưu phân bổ kế hoạch vốn.
* Thứ tư, hệ thống chính sách, cơ chế về sử dụng và quản lý
tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN còn phức tạp, đan xen,
chồng chéo, chưa thực sự đồng bộ dẫn đến cơ chế kiểm soát chi chưa
hoàn toàn phù hợp, chậm được chỉnh sửa theo sự thay đổi của chế độ
chính sách quản lý tạm ứng vốn đầu tư XDCB.
* Thứ năm, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công
tác quản lý, kiểm soát chi tạm ứng vốn đầu tư từ NSNN chưa chi tiết,
cụ thể hoá việc chế tài đối với các CĐT có các khoản tạm ứng tồn động


15
kéo dài qua nhiều năm.
* Thứ sáu, các hạn chế khác:
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại
a. Các nguyên nhân chủ quan
Một là, chưa thực sự quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng tại
chỗ về chất lượng cho cán bộ làm công tác KSC, chưa mạnh dạn thực
hiện thường xuyên việc luân phiên, hoán đổi công việc giữa các cán
bộ KSC.
Hai là, chưa có sự nghiên cứu, đánh giá thực sự toàn diện về mô

hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ KSC tạm ứng vốn đầu tư trên toàn hệ
thống.
Ba là, chưa có chương trình tin học về KSC tạm ứng vốn đầu tư
XDCB NSNN thực sự hoàn chỉnh, thống nhất trong toàn hệ thống.
Bốn là, vẫn còn một số cán bộ KSC chưa nhận thức đầy đủ về
trách nhiệm và quyền hạn của mình, chưa làm tốt việc phối hợp, tham
mưu cho lãnh đạo trong quản lý KSC tạm ứng và đôn đốc thu hồi tạm
ứng vốn đầu tư.
Năm là, các chủ đầu tư chưa chủ động phối hợp với các sở, ban
ngành và đơn vị có liên quan thuộc thẩm quyền để xử lý các khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong quá trình giải quyết tạm ứng cũng như thu
hồi tạm ứng vốn đầu tư.
“Sáu là, tình trạng chậm hoàn tạm ứng và kéo dài số dư tạm ứng
qua nhiều năm do một số dự án mới chưa được GPMB mà CĐT đã ký
hợp đồng và ứng vốn cho nhà thầu.
Bảy là, một số CĐT dự án chưa kiên quyết xử lý, loại ra đối với
các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, không có năng lực, vi phạm
các điều khoản hợp đồng đã ký kết theo quy định của pháp luật.


16
b. Các nguyên nhân khách quan
Một là, chế độ chính sách liên quan đến quản lý tạm ứng vốn
đầu tư XDCB hiện nay còn quá nhiều, việc ban hành các văn bản
hướng dẫn của các bộ ngành có liên quan về cơ chế quản lý tạm ứng
vốn đầu tư XDCB còn chậm, chưa đồng bộ và chưa phù hợp với
thực tế.
Hai là, các văn bản hướng dẫn Luật ngày càng hoàn thiện và có
sự phân cấp mạnh cho CĐT, tạo ra sự chủ động, thúc đẩy quá trình
triển khai thực hiện dự án nhanh và hiệu quả.

“Ba là,“việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư còn dàn trải, không bám sát
tiến độ thực hiện dự án cũng gây khó khăn cho công tác KSC tạm ứng
vốn đầu tư XDCB.
“Bốn là, việc phân bổ giao kế hoạch vốn chậm làm CĐT không
chủ động các bước triển khai tổ chức thực hiện dự án, nhiều dự án đến
quý 3 hoặc thậm chí đến quý 4 mới tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký
hợp đồng và khởi công dự án.
Năm là, trong công tác GPMB việc phối hợp và chỉ đạo điều
hành ở một số bộ, ngành, địa phương thiếu quyết liệt và còn nhiều bất
cập.
Sáu là, đối với nguồn vốn ngoài nước thông báo ghi thu-ghi
chi không thể hiện số dư tạm ứng. Do đó, cán bộ KSC phải theo dõi
bằng phương pháp thủ công.


17
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI TẠM ỨNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
ĐÀ NẴNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VỀ KIỂM SOÁT CHI TẠM
ỨNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ NẴNG
3.1.1. Định hướng, mục tiêu chung của ngành
3.1.2. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát
chi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước Đà Nẵng
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI TẠM ỨNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐÀ
NẴNG
3.2.1. Thực hiện nghiêm quy trình kiểm soát chi tạm ứng
- Đối với công tác bồi thường hỗ trợ GPMB. Do tính chất
nội dung và thực hiện yêu cầu công việc phức tạp, CĐT, hội đồng
bồi thường GPMB được phép tạm ứng không hạn chế (sau khi có
phương án GPMB được duyệt). Vì vậy, tồn tại ở KBNN Đà Nẵng
hiện nay là số dư tạm ứng về GPMB chiếm tỷ lệ lớn, trách nhiệm
thu hồi tạm ứng của CĐT không cao, quy định về nội dung quản
lý còn thiếu.
- Đối với công tác xây lắp, thiết bị.
“+“Công tác tạm ứng:“Để đảm bảo an toàn nguồn vốn chi của Nhà
nước, mức thực hiện tạm ứng từ 1 tỷ đồng trở lên thì yêu cầu nhà thầu


18
phải cung cấp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng hoặc với giá trị tạm ứng
tương đương khoản tiền tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng do ngân hàng phát
hành, hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho
đến khi CĐT đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.
+“Công tác thu hồi tạm ứng: Số dư tạm ứng lớn, kéo dài qua
nhiều năm là do các văn bản hướng dẫn chỉ quy định tỷ lệ tạm ứng,
thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng mà chưa quy định tỷ lệ thu hồi tạm
ứng trong từng lần thanh toán, đây là nguyên nhân chính dẫn đến khó
khăn cho KBNN trong công tác đôn đốc thu hồi tạm ứng.
3.2.2. Từng bước hiện đại hóa công nghệ thông tin trong
thực hiện công tác theo dõi số dư tạm ứng
Mục tiêu chiến lược phát triển của KBNN đến năm 2020 là
hình thành Kho bạc điện tử. Đây là yêu cầu bức thiết nhằm từng
bước thực hiện công nghệ tin học trong hoạt động nghiệp vụ KSC

tạm ứng.
3.2.3. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, công khai
quy định kiểm soát chi tạm ứng và thu hồi tạm ứng
Thực hiện niêm yết công khai đầy đủ các văn bản chế độ có hiệu
lực và có thay đổi liên quan đến công tác KSC tạm ứng và thu hồi tạm
ứng tại trụ sở KBNN Đà Nẵng.
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng cán bộ kiểm soát chi
Cán bộ KSC tiếp nhận hồ sơ, KSC tạm ứng đúng chế độ và
chuyển tiền nhanh, an toàn cho đơn vị thụ hưởng là tiêu chí để đánh
giá chất lượng công tác KSC tạm ứng. Để đánh giá được chất lượng
công tác KSC tạm ứng được thể hiện qua việc giải ngân tạm ứng
nhanh, kịp thời, không để tồn đọng hồ sơ, đúng chế độ, bảo đảm liên
hoàn và thuận tiện.


19
3.2.5. Tăng cường phối hợp chặt chẽ các sở, ban ngành, chủ
đầu tư
Phối hợp chặt chẽ với các bên có liên quan mà cầu nối quan trọng
nhất là trao đổi thông tin giữa KBNN Đà Nẵng với các sở, ban, ngành
trong thành phố. Một dự án nào cũng qua rất nhiều khâu quản lý, kiểm
soát , qua KBNN Đà Nẵng là một khâu kiểm soát lớn.
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra - kiểm tra và giám sát
nội bộ
Để nâng cao hiệu quả quản lý vốn tạm ứng từ NSNN thì công
tác thanh tra - kiểm tra, giám sát qua KBNN Đà Nẵng là một công cụ
quan trọng trong việc chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tăng
cường tiết kiệm chi NSNN.
3.2.7. Thực hiện cơ chế trách nhiệm liên quan đến việc quản

lý tạm ứng vốn và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư.
Xem chỉ tiêu phấn đấu giảm số dư tạm ứng qua KBNN Đà Nẵng
là một trong những tiêu chí để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ KSC trong công tác thi đua tại đơn vị.
3.3. KHUYẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với hệ thống KBNN
3.3.2. Đối với UBND thành phố Đà Nẵng
3.3.3. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
3.3.4. Đối với các chủ đầu tư, ban quản lý dự án



20
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, mặc dù tình trạng nợ động XDCB chưa
được khắc phục triệt để nhưng bên cạnh đó vẫn xảy ra tồn động lớn số
dư tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN kéo dài qua nhiều năm. Đây là
một trong những vấn đề được Chính phủ, Bộ Tài chính cũng như
KBNN rất quan tâm chỉ đạo quyết liệt và sâu sát nhằm hạn chế lãng
phí NSNN, tăng hiệu quả sử dụng vốn tạm ứng đầu tư XDCB từ
NSNN. Đồng thời cũng là một trong những nội dung quan trọng trong
quá trình thực hiện cải cách hệ thống tài chính tiền tệ của nước ta hiện
nay. Kết quả nghiên cứu Đề tài luận văn “Kiểm soát chi tạm ứng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Đà Nẵng” phần nào thể hiện rõ vai trò, vị trí, trách nhiệm của KBNN
Đà Nẵng trong quá trình quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng qua KBNN
và làm sáng tỏ một số nội dung sau:
Thứ nhất, đã hệ thống hoá cơ sở lý luận kiểm soát chi tạm ứng
vốn đầu tư XDCB NSNN qua hệ thống KBNN.
Thứ hai, phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi tạm ứng

vốn đầu tư XDCB NSNN qua KBNN Đà Nẵng và có những đánh giá
về hạn chế, cũng như nguyên nhân dẫn tới các hạn chế đó.
Thứ ba, trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá kết quả, hạn chế
và nguyên nhân dẫn tới các hạn chế trong công tác KSC tạm ứng vốn
đầu tư XDCB NSNN qua KBNN Đà Nẵng; Từ đó, đề ra một số
khuyến nghị nhằm giảm tồn động lớn số dư tạm ứng và hoàn thiện
công tác KSC tạm ứng vốn đầu tư XDCB NSNN qua KBNN Đà
Nẵng. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn
tạm ứng từ NSNN trong lĩnh vực chi đầu tư XDCB, thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.


Khoa Quản lý chuyên ngành đã kiểm tra và xác nhận:
Tóm tắt luận văn được trình bày theo đúng quy định về hình thức
và đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng



×