KẼM TRONG ĐIỀU TRỊ
TIÊU CHẢY Ở TRẺ EM
Th.S. Nguyễn Thị Yến
Bộ môn Nhi – Đại học Y Hà Nội
Thiếu yếu tố vi lượng ở trẻ em
trước tuổi đến trường
Nước
Thiếu máu,
thiếu sắt (%)
Thiếu vitamin A
(tiêm lâm sàng)
Thiếu Iod
(mắc bệnh)
Thiếu kẽm
(nguy cơ)
Nam Á
52,7
35,6
17
>25
Châu Á, Tây
Thái Bình
Dương
42
18,2
21
15-25
Cận Sahara
châu Phi
35,2
35,5
18
>25
Mỹ Latinh
(Canbe)
22,9
19,6
11
15-25
43
26,5
18
49
Tổng cộng
Nồng độ kẽm huyết thanh của các nhóm bệnh nhi
Số bệnh
nhân (n)
Tuổi (tháng)
Trẻ khoẻ mạnh
32
10.85.4
97.6823.80
Tiêu chảy cấp
33
10.34.1
69.5317.31
Tiêu chảy kéo dài
73
9.03.5
61.6511.83
SDD nặng
23
12.46.6
54.9512.17
p
161
P>0.05
P<0.01
Chỉ số
Nhóm
Zn/Hn
(Mg/dl)
Hiệu quả điều trị
Chỉ tiêu theo dõi
Nhóm kẽm
Nhóm Placebo
p
Thời gian từ khi bắt
đầu điều trị tới khi
khỏi bệnh (ngày)
4.101.61
5.861.74
< 0.05
72.2723.11
54.6622.99
< 0.01
3.311.66
2.421.27
<0.05
Khối lợng thức ăn
(g/kg/ngày)
Tăng cân nặng
(g/kg/ngày)
Kẽm trong điều trị tiêu chẩy ở trẻ em
Tác dụng:
1.
2.
3.
Chức năng miễn dịch của niêm mạc ruột
Cấu trúc và chức năng bình thờng ruột.
Hồi phục niêm mạc ruột bị tổn thơng.
Cơ chế:
Kẽm đóng vai trò quan trọng trong các Enzyme kẽm loại
Metallo enzyme, Poly Ribosome, màng tế bào- chức năng tế
bào- đóng vai trò chủ yếu với sự phát triển và miễn dịch tế
bào.
Tiêu chẩy mất kẽm làm tình trạng thiếu kẽm nặng hơn
Khuyến cáo của WHO và UNICEF
Đa kẽm và ORS triển khai tại cộng đồng 2005
Nghiên cứu tiến hành năm 2001 trên 9100 trẻ
Đánh giá vai trò Kẽm trong điều trị tiêu chẩy cấp
Đối tợng nghiên cứu: trẻ 1- 5 tháng tuổi
Phơng pháp nghiên cứu:
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng
Lợng kẽm cho hàng ngày: 5- 45 mg/ngày
Kết quả:
Nhóm có kẽm khỏi nhanh hơn nhóm Placebo ( Giảm 20% thời
gian kéo dài tiêu chẩy. Giảm 20% đợt tiêu chẩy cấp kéo dài
trên 7 ngày)
Nghiên cứu bệnh viện giảm 18%- 59% lợng phân bài tiết so
với nhóm Placebo
Hiệu quả tơng tự ở Sulphat kẽm, Acetat kẽm và Gluconate kẽm
Khuyến cáo cho kẽm 10- 20 mg/ ngày trong 10- 14 ngày có hiệu
quả làm giảm mức độ nặng và kéo dài thời gian tiêu chẩy cấp
Kẽm đối với tiêu chẩy cấp
1.
2.
3.
Các nghiên cứu chứng minh (11-12 nghiên cứu)
điều trị kẽm phối hợp với ORS làm giảm 25% thời gian
kéo dài đợt tiêu chẩy; 8/12 cấp tính có sự khác biệt có ý
nghĩa
Điều trị kẽm giảm tỷ lệ đợt tiêu chẩy cấp kéo dài trên 7
ngày ( 5 nghiên cứu)
1 nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa làm giảm
tỷ lệ đợt tiêu chẩy kéo dài trên 7 ngày tới 25% do vậy làm
giảm tỷ lệ tiêu chẩy kéo dài.
8 nghiên cứu tiêu chẩy cấp quan sát khối lợng phân và số
lần tiêu chẩy. Trong cả 8 nghiên cứu kẽm đều làm giảm cả
số lần tiêu chẩy, giảm cả số lợng phân trong đó 5 nghiên
cứu có ý nghĩa.
Kẽm đối với tiêu chẩy kéo dài
Kẽm điều trị tiêu chẩy kéo dài qua phân tích 4 nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên cho thấy:
Giảm 24% khả năng tiêu chẩy kéo dài tiếp tục (95% độ tin cậy
trong khoảng 9- 37%).
Giảm 42% điều trị thất bại hoặc tử vong (95% độ tin cậy trong
khoảng 9- 37%)c.
So với nhóm chứng không điều trị kẽm.
Điều chú ý là kẽm có tác dụng hiệu quả hơn ở trẻ em dới 12 tháng
tuổi là nam, teo đét hoặc nồng độ kẽm huyết thanh thấp.
Cung cấp kẽm và phòng tcc- tckd
Phân tích tổng hợp các thử nghiệm lâm sàng về vai trò của kẽm
đối với dự phòng tiêu chẩy cấp và tiêu chẩy kéo dài cho thấy
Thử nghiệm cung cấp cho đối tợng nghiên cứu lợng kẽm ít nhất là
50% khuyến cáo của Hoa Kỳ (RDA) về nhu cầu kẽm ở trẻ
em dới 5 tuổi và đánh giá tần xuất mắc tiêu chẩy cấp và tiêu
chẩy kéo dài qua theo dõi hàng ngày tại nhà
1. Có 7 thử nghiệm cung cấp liên tục hàng ngày cho trẻ liều RDA
hoặc gấp 2 lần RDA 5-7 ngày trong tuần trong thời gian
quan sát
2. Có 3 thử nghiệm cung cấp 2- 4 lần RDA kẽm trong 2 tuần lễ và
theo dõi 2- 3 tháng tần xuất mắc tiêu chẩy cấp và tiêu chẩy
kéo dài.
Trong thử nghiệm cung cấp kẽm liên tục:
Tần xuất mắc tiêu chẩy giảm 18% so với nhóm chứng (Incidence)
Tần xuất hiện mắc tiêu chẩy giảm 18% so với nhóm chứng
Không có sự khác biệt giữa các nhóm cung cấp kẽm.
Trong thử nghiệm cung cấp kẽm ngắn trong 2 tuần lễ kết quả
cũng thấy nh trong cung cấp kẽm kéo dài
Tần xuất mắc tiêu chẩy giảm 11% so với nhóm chứng (OR 0,89
95% CI 0,62- 1,28)
Tần xuất hiện mắc tiêu chẩy giảm 34% so với nhóm chứng (OR
0,66 95% CI 0,52- 0,83)
Nh vậy cung cấp kẽm đầy đủ cho trẻ có tác dụng rõ rệt giảm tần
xuát tiêu chẩy ở các nớc đang phát triển
Kẽm và tác dụng điều trị và phòng bệnh
tiêu chy phân máu
Một số nghiên cứu cung cấp kẽm kéo dài hoặc ngắn hạn
có tác dụng làm giảm tần xuất mắc ly trong thời
gian nghiên cứu
Nghiên cứu cung cấp kẽm khi trẻ đang bị lỵ cấp tính bởi
trực khuẩn lỵ cho thấy có cải thiện đáp ứng miễn
diạch tốt với các kháng thể kháng lỵ rõ rệt trong
huyết thanh, tăng tỷ lệ lymphocyt B, tơng bào cũng
nh IgA đặc hiệu
Với tất cả các lý do trên: Kẽm có vai trò hỗ trợ với
kháng sinh trong điều trị tiêu chẩy phan có máu
Cung cấp kẽm và sử dụng kháng sinh không hợp lý
trong điều trị tiêu chẩy
Sử dụng kháng sinh không hợp lý trong điều trị tiêu chẩy dẫn tới
tình trạng kháng kháng sinh ở các nớc đang phát triển
(Bangladesh 26% thuốc mua là kháng sinh dùng chủ yếu ở
trẻ tiêu chẩy- trong đó 48% chỉ mua thuốc dùng 1 lần/ ngày)
Khi sử dụng kẽm để điều trị tiêu chẩy làm giảm nhu cầu dùng
kháng sinh đợc coi là 1 thứ thuốc đợc sử dụng để điều trị tiêu
chẩy.
Nghiên cứu ở cộng đồng tại Matlab (Bangladesh) trên 30 vùng với
200 trẻ 3- 59 tháng.
ở những vùng cung cấp kẽm tỷ lệ sử dụng kháng sinh giảm đi
70%, giảm đi tới cửa hàng thuốc và bác sỹ trạm y tế xãgiảm sử dụng kháng sinh không hợp lý.
Thử nghiệm đánh giá hiệu quả của bổ sung kẽm
đối với phòng tiêu chảy, viêm phổi
Nước
Tác giả
N
Tần suất tiêu
chảy giảm
Tần suất mắc
viêm phổi
Việt Nam
Ninh 1998
146
44%
44%
Ấn Độ
Sazawal 1997, 1998
579
8%
43%
Jamaica
Meeks-Ganew
61
8%
88%
Papua new
ghinê
Sharkar 1999
274
12%
Ấn Độ
Bandari 2002
2482
26%
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
THIẾU KẼM Ở TRẺ EM
1.
Tuyên truyền, giáo dục dinh dưỡng
Đa dạng hoá bữa ăn, chọn thức ăn giàu protein, có
nhiều sắt, kẽm: các loại thịt, hải sản,..
Thức ăn
Zn
Thịt cóc
9,75
Thịt
ếch
Nhộng
tằm
8,00
8,34
Thịt gà
Thịt bò
Sò biển
3,56
13,50
9,70
Lòng đỏ Fomat
trứng
3,0
4,0
Tôm
2,1
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THIẾU
KẼM Ở TRẺ EM
2.
-
Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho các đối tượng có nguy cơ
cao
Phụ nữ có thai, nuôi con bú
Trẻ em bị SDD, đẻ non
Trẻ em bị bệnh nhiễm khuẩn: tiêu chẩy, viêm phổi
a) Liều phòng bệnh
1,5 - 2 mg Zn/kg/ngày/trẻ nhỏ
10 mg Zn/ngày/trẻ lớn
15 mg Zn/ngày/người trưởng thành
b) Liều điều trị
20 - 50 mg/ngày/TCKD - SDD nặng
Chú ý
Dùng kẽm liều cao dài ngày có thể ức chế hấp thu sắt, đồng.
Ngộ độc kẽm được mô tả: 200 mg/ngày (Berlholf 1998, Fosmire 1990) viêm dạ
dày, ỉa chảy, nôn mửa. 1500 mg/ngày x 3 ngày (Brock 1977)
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
THIẾU KẼM Ở TRẺ EM
3.
Tăng công suất vi chất trong đó có kẽm vào thực phẩm. Bổ sung
sắt, kẽm, iốt vào bột dinh dưỡng, sữa, thức ăn chế biến sẵn: không
quá đắt, thức ăn phổ biến, bảo quản ổn định.
4.
Giảm các yếu tố cản trở hấp thu kẽm:
-
Tăng các chất tăng cường hấp thu: thêm thức ăn động vật, vitamin
C, A, lactic.
-
Giảm các chất ức chế hấp thu các yếu tố vi chất.
5.
Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn, vệ sinh môi trường
-
Nâng cao tình trạng dinh dưỡng.
-
Giảm mất vi chất đặc biệt là kẽm.
-
Phòng các bệnh làm mất các yếu tố vi lượng
Khuyến cáo sử dụng kẽm
Liều:
1.
2.
3.
4.
Mỗi liều phải chứa 10- 20 mg kẽm nguyên tố
Đối với siro kẽm phải đạt nồng độ 10 mg/5ml và 20 mg/ 5ml
Mỗi viên phải chứa 10- 20 mg kẽm nguyên tố
Loại hoá dợc dùng phải là loại hoà tan trong nớc
Kẽm Sulphate
Kẽm Acetate
Kẽm Gluconate
Viên dùng cho trẻ em nhỏ phải hoà tan trong nớc trong 30 giây hoặc ít hơn
trong 60 giây trong nớc hoặc trong sữa
Bớt mùi tanh của kim loại
6. đóng gói phải đủ dùng cho 1 đợt 10- 14 ngày tuỳ thuộc loại liều cơ bản
Sử dụng kẽm trong điều trị tiêu chảy
Lỵ trực khuẩn ngày càng quan trọng vì tình trạng
đa kháng kháng sinh điều trị lỵ thất bại dẫn
đến các biến chứng và tử vong.
Kháng sinh có hiệu quả trong điều trị lỵ làm
giảm sốt, ---- bụng, giảm thời gian bài tiết
mầm bệnh ngăn chặn sự lây truyền bậnh và
giảm nguy cơ các biến chứng tiềm ẩn.
WHO khuyến cáo chỉ điều trị kháng sinh ở
những trờng hợp tiêu chẩy phân máu
Kẽm sử dụng trong điều trị tiêu chẩy làm giảm tỷ lệ mắc
bệnh và tỷ lệ tử vong
Kẽm với ORS và giáo dục sức khoẻ sẽ làm giảm việc sử
dụng kháng sinh không hợp lý dẫn tới tình trạng
kháng thuốc
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN