Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.42 KB, 2 trang )
VIÊM MÔ TẾ BÀO
I. ĐỊNH NGHĨA.
- Viêm mô tế bào (VMTB) là 1 nhiễm trùng da và dưới da
- Được phân ra 2 vùng:
+ VMTB vùng mặt: thường được điều trị tại khoa Răng hàm mặt.
+ VMTB không phải vùng mặt.
- Tác nhân gây bệnh thường: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn mủ xanh, E.coli, H.I,...
II. CHẨN ĐOÁN.
1, Chẩn đoán xác định.
a, Lâm sàng.
- Toàn thân: có thể có HC nhiễm trùng (+) với sốt cao, mệt mỏi,..., ban nhiễm
trùng, hạch lân cận,...
- Đáp ứng viêm khu trú tại nơi nhiễm trùng: sưng, nóng, đỏ, đau. ranh giới không
rõ, hạn chế vận động.
- Tiền sử có đường vào: côn trùng cắn, trầy sướt, vết thương,...
b, Cận lâm sàng:
- CTM: B/C, CRP tăng cao
- Cấy máu, cấy dịch tại chỗ viêm có thể (+) giúp chẩn đoán nguyên nhân, làm
Kháng sinh đồ.
2, Chẩn đoán biến chứng: Luôn nghĩ đến để đề phòng các biến chứng:
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Viêm xương, viêm khớp, viêm bao hoạt dịch,...
- Viêm màng tim, viêm màng não,...
III. ĐIỀU TRỊ.
1, Toàn thân: Kháng sinh, chống viêm.
• Nếu lâm sàng không sốt, B/C < 15 G/L => sử dụng kháng sinh đường uống.
Thường ưu tiên lựa chọn các kháng sinh: Cephalexin, Cephadroxil,
Amooxicillin,...