Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Uông Bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến
thức đó vào thực tế. Đồ án tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực
tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công
tác sau này. Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Bộ môn Địa chính– Khoa
Trắc địa – Bản đồ và Quản lý đất đai – Trường đại học Mỏ địa chất Hà Nội, em tiến
hành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
Đến nay đồ án đã hoàn thành, để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của
bản thân còn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong Bộ môn Địa chính,
sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Uông
Bí, sự động viên của gia đình, bạn bè đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Với tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.
Phạm Thế Huynh – giảng viên khoa TĐ – BĐ & QLĐĐ đã dành thời gian hướng
dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện và viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ
phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Uông Bí đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn gia đình, anh chị em, bạn bè đã
khuyến khích, động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Đồ án này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận được hoàn
thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Uông Bí, ngày tháng năm
Sinh viên

Lê Anh Tú

i




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG HÌNH...................................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................................4
3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................................4
4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu..............................................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................................7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ ĐẤT ĐAI................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá hiện trạng sử dụng đất.................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đánh giá hiện trạng sử dụng đất............................................................9
1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất.....................................................................10
1.1.3. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất và quản lý Nhà
nước về đất đai.................................................................................................................................. 12
1.1.4. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất...................................................................14
1.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất.......................................................................15
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên Thế giới....................................15
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại Việt Nam....................................16
1.3. Tình hình đánh giá hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Quảng Ninh.......................................................19
1.4. Đánh giá chung....................................................................................................................................21
Chương 2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TẠI..............................................................................................23
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ......................................................................................................................................23
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thành phố Uông Bí.....................................................23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................... 23
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................................ 33
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cảnh quan môi trường......................46

2.1.3.1. Thuận lợi.............................................................................................................................. 46
2.1.3.2. Khó khăn, hạn chế................................................................................................................ 47
2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai thành phố Uông Bí.................................................................47
2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn
bản đó............................................................................................................................................... 47
2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính và lập bản đồ hành chính
.......................................................................................................................................................... 48

ii


2.2.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất...............................................48
2.2.4. Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.............................................................................49
2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất..................50
2.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất..................................................51
2.2.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...........................................................................52
2.2.8. Thống kê và kiểm kê đất đai.................................................................................................... 52
2.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai........................................................................................ 52
2.2.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.................................................................................... 53
2.2.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất............................53
2.2.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai........................................................................................... 53
2.2.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.................................................................................. 53
2.2.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
.......................................................................................................................................................... 54
2.2.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai..................................................................................... 55
2.3. Đánh giá biến động đất đai thành phố Uông Bí giai đoạn 2014 – 2018.............................................56
2.3.1. Biến động quỹ đất.................................................................................................................... 56

2.3.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp........................................................................................ 57
2.3.3. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp.................................................................................. 59
2.3.4. Biến động diện tích đất chưa sử dụng....................................................................................... 61
2.3.5. Đánh giá chung biến động đất đai thành phố Uông Bí giai đoạn 2014 - 2018.............................62
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ......................66
3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo mục đích..................................................................................66
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp......................................................................................... 67
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp................................................................................... 69
* Đất có mặt nước chuyên dùng..........................................................................................................................76
Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng là 219,78ha, chiếm 4,35% diện tích đất phi nông nghiệp. Phân
bố đồng đều ở 11 phường, xã...............................................................................................................................76
* Đất phi nông nghiệp khác.................................................................................................................................76
Có diện tích năm 2018 là 0,89 phân bố ở mỗi phường Phương Nam............................................................76
3.1.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng.................................................................................................... 76
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng, quản lý......................................................77
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Uông Bí, 2018 ).....................................................78
3.2.1. Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước................................................................................78
a. Đất nông nghiệp......................................................................................................................................78
3.3. Đánh giá chung hiện trạng sử dụng đất thành phố Uông Bí năm 2018..............................................80
b. Những tồn tại, hạn chế................................................................................................................... 81
3.4. Tiềm năng sử dụng đất của thành phố Uông Bí...................................................................................82
3.4.1. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp........................................................................................ 82
3.4.2. Đánh giá tiềm năng đất phi nông nghiệp.................................................................................. 83

iii


3.4.3. Đánh giá tiềm năng đất chưa sử dụng....................................................................................... 84
3.5. Định hướng sử dụng đất thành phố Uông Bí đến năm 2025...............................................................85
3.5.1. Căn cứ định hướng sử dụng đất của thành phố.........................................................................85

3.5.2. Quan điểm sử dụng đất............................................................................................................ 85
3.5.3. Định hướng sử dụng đất thành phố Uông Bí năm 2025............................................................88
3.5.4. Giải pháp nhằm thực hiện định hướng sử dụng đất thành phố Uông Bí đến năm 2020...................91
a. Giải pháp về nguồn vốn...........................................................................................................................91
b. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư.....................................................................................................92
c. Giải pháp về khoa học - công nghệ.........................................................................................................92
d. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường...............................................................................93
g. Giải pháp về tổ chức thực hiện................................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................................95
1. Kết luận......................................................................................................................................... 95
2. Kiến nghị....................................................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................ 98

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Biến động diện tích sử dụng đất toàn quốc giai đoạn 2011- 2016..18
Bảng 1.2. Biến động diện tích sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 2018.................................................................................................................19
Bảng 2.3. Lượng mưa các tháng qua các năm thành phố Uông Bí....................25
Bảng 2.4. Tài nguyên khoáng sản của thành phố Uông Bí.............................30
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu kinh tế thành phố Uông Bí qua các năm................34
Bảng 2.6. Dân số và mật độ dân số thành phố Uông Bí phân theo đơn vị hành
chính năm 2018...............................................................................................39
Bảng 2.7. Thống kê lao động thành phố Uông Bí giai đoạn 2014 - 2017.......40
Bảng 2.8. Biến động diện tích sử dụng đất thành phố Uông Bí giai đoạn 2014 2018.................................................................................................................56
Bảng 2.9. Biến động diện tích đất nông nghiệp thành phố Uông Bí giai đoạn
2014 - 2018......................................................................................................57
Bảng 2.10. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp thành phố Uông Bí giai
đoạn 2014 - 2018.............................................................................................59

Bảng 2.11. Biến động diện tích đất chưa sử dụng thành phố Uông Bí giai đoạn
2014 - 2018......................................................................................................61
Bảng 2.12. Biến động diện tích các loại đất thành phố Uông Bí giai đoạn 20142018.................................................................................................................63
Bảng 2.13. Hiện trạng sử dụng các loại đất chính thành phố Uông Bí năm
2018.................................................................................................................66
Bảng 2.14. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Uông Bí năm 2018.67
Bảng 2.15. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp thành phố Uông Bí năm
2018.................................................................................................................70

v


Bảng 2.16. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Uông Bí theo đối tượng sử dụng
và đối tượng quản lý năm 2018.......................................................................77
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh............24
Hình 2.2: Giao và cho thuê đất theo đối tượng sử dụng thành phố Uông Bí năm
2018.................................................................................................................51
Hình 2.3: Biến động diện tích các loại đất chính thành phố Uông Bí.............57
giai đoạn 2014 – 2018.....................................................................................57
Hình 2.4: Biến động diện tích nông nghiệp thành phố Uông Bí.....................58
giai đoạn 2014 – 2018.....................................................................................58
Hình 2.5: Biến động diện tích phi nông nghiệp thành phố Uông Bí...............61
giai đoạn 2014 – 2018.....................................................................................61
Hình 2.6: Biến động diện tích đất chưa sử dụng thành phố Uông Bí..............62
giai đoạn 2014 – 2018.....................................................................................62
Hình 2.7: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính thành phố Uông Bí năm 2018. .66
Hình 2.8: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp thành phố Uông Bí năm 2018. .72
Hình 2.9: Cơ cấu đất chưa sử dụng thành phố Uông Bí năm 2018.................77


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

QL

Quốc lộ

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bài thơ “Tiếng hát con tàu” của tác giả Chế Lan Viên có câu:
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
Đời ai chẳng từng sống ở những mảnh đất, qua những miền quê. Những năm
tháng sống với các miền đất ấy, chính là những quãng đời của chúng ta, chúng nối
tiếp nhau dệt thành cuộc đời mỗi con người. Khi ta ở, nghĩa là khi ta đang sống
trong hiện tại, thì hiện tại dường như chưa cho chúng ta thấy tình cảm thật sự của
mình. Thậm chí, ta tưởng như miền đất ta đang ở cũng chỉ như bao nhiêu miền đất
khác chỉ là nơi đất ở thế thôi. Phải đến khi vì một lí do nào đó ta phải từ giã miền
đất ấy, quãng đời sống ở đây bỗng trở thành quá khứ, miền đất từng cưu mang ta lùi

lại phía sau lưng, bấy giờ ta mới hiểu. Tình cảm cứ âm thầm hình thành, âm thầm
cho đất đã hóa tâm hồn. Mảnh đất mà ta từng sống đã trở thành một phần đời ta. Ta
không thể hình dung được đầy đủ về cuộc đời mình, nếu thiếu đi những năm tháng
sống trên mảnh đất ấy. Những kỉ niệm với mảnh đất kia là một phần cuộc đời ta, là
hành trang tinh thần không thể thiếu của ta.
Chính vì thế mới nói đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, trải qua
nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được
vốn đất đai như ngày nay, là yếu tố cấu thành của mỗi quốc gia gắn liền với lịch sử
dân tộc và tình cảm của mỗi con người. Đất đai được xác định là tư liệu sản xuất
đặc biệt không gì thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bổ dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng. Nhưng đất đai không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, nó có giới hạn
về số lượng trong phạm vi ranh giới của quốc gia và vùng lãnh thổ. Nó không thể tự
sinh ra và cũng không thể tự mất đi, mà nó chỉ biển đổi vể chất lượng, nó có thể tốt
lên hoặc xấu đi, điều này phụ thuộc vào quá trình cải tạo và sản xuất trên đất đai của
con người. Nếu được sử dụng hợp lý, đất đai sẽ không bị thoái hoá mà độ phì nhiêu
trong đất ngày càng tăng và khả năng sinh lợi ngày càng cao. Nhận thức được tầm

1


quan trọng của đất đai Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh về lĩnh vực đất đai.
Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là 1 trong 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 22 Luật Đất đai 2013. Việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm xác lập sự
ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở để
tiến hành giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đồng thời việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một biện pháp hữu hiệu
của Nhà nước nhằm hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, làm giảm sút

nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực liên
quan đến quản lý và sử dụng đất kìm hãm sự sản xuất và phát triển xã hội. Để tiến
hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư số 28/2014/TT – BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Thông tư số
29/2014/TT - BTNMT ngày 02/6/2014 về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; trong đó đánh giá hiện trạng sử
dụng đất là một trong các bước quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm tìm ra xu thế biến động, những nguyên nhân
gây ra biến động và đề xuất các hướng sử dụng đất hợp lý.
Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh cách thành
phố Hạ Long 45 km, cách Hà Nội 120 km, cách Hải Phòng 30 km. Tổng diện tích
tự nhiên là 25546,41 ha chiếm 4,03% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh.
Cùng với sự phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa của thành phố thì nhu cầu về đất
cho xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi
phục vụ an sinh xã hội và nhu cầu về đất ở tăng cao trong khi quỹ đất có hạn. Nhiệm
vụ đặt ra là phải phân bổ, sử dụng quỹ đất hợp lý và có hiệu quả, không gây ô nhiễm
môi trường sinh thái và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương; góp phần
nâng cao trình độ dân trí, thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; phát
huy tiềm năng sẵn có của đất, chống thoái hoá đất, đáp ứng được các yêu cầu về phát
triển kinh tế - xã hội phù hợp với chiến lược phát triển thành phố. Thực hiện nghiên

2


cứu tổng quan cơ sở khoa học đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất đai để
phân loại các nhóm đất sử dụng, xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử
dụng đất và các nguyên tắc sử dụng đất bền vững. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sử dụng đất để đưa ra phương án
phân bổ quỹ đất hợp lý.

Hiện nay, thành phố Uông Bí đã đổi mới trong công tác tiếp công dân và giải
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo theo hướng tăng cường tiếp xúc, đối thoại, lắng nghe
ý kiến phản ánh, kiến nghị đồng thời nắm tình hình diễn biến tư tưởng của nhân
dân; quyết liệt giải quyết đến tận cùng sự việc. Đề cao vai trò, trách nhiệm người
đứng đầu trong giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm giải quyết các vụ việc phức tạp,
kéo dài trong năm 2018 theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Thành ủy. Chỉ đạo, quán
triệt các phòng, ban, đơn vị, UBND các xã, phường thực hiện nghiêm túc Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân, tăng cường đối thoại, tiếp công dân
định kỳ và đột xuất. Nội dung khiếu nại chủ yếu tập trung về bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất; khiếu nại về giá bồi thường không hợp lý, không sát với giá thị
trường, bố trí tái định cư không kịp thời, việc thực hiện bồi thường chậm.
Quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển đô thị được mở rộng cơ bản đáp ứng nhu cầu của thời kỳ đẩy mạnh đô thị
hoá, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố. Đất sản xuất nông nghiệp được
chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng thâm canh cao, đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất trong nông nghiệp nông thôn phù hợp với nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần; hạn chế có hiệu quả việc chuyển đất lúa nước sang mục đích sử
dụng khác. Khai thác hợp lý đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng cho các mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tạo mặt bằng cho xây dựng công nghiệp, đô
thị… nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hạn chế đến mức thấp nhất việc để đất trống,
bỏ hoang hoá nhằm cải thiện môi trường.
Nguyên nhân biến động đất đai giai đoạn 2014 – 2018 là do thay đổi phương
pháp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, do
đo đạc thành lập BĐĐC. Diện tích đất phi nông nghiệp biến động tăng do việc
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp. Việc khai thác đất chưa sử dụng

3


vào sử dụng gây biến động giảm cho loại đất này. Xu thế biến động đất đai của

thành phố phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, là định hướng để hướng
tới sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai.
Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các Phòng, ban, ngành trong công tác lập và thực
hiện kế hoạch sử dụng đất nhìn chung chưa sâu sát. Kế hoạch sử dụng đất và kế
hoạch các ngành khác chưa thực sự thống nhất, tình trạng tự phát, cục bộ thực hiện kế
hoạch của các ngành, các cấp vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chỉ chú trọng việc
lập quy hoạch xây dựng đô thị nên kế hoạch sử dụng đất còn chưa được các cấp quan
tâm chỉ đạo thực hiện, vì vậy nhiều đồ án quy hoạch xây dựng đô thị tầm nhìn rất
rộng nhưng khi thực hiện hiệu quả lại rất thấp.
Bên cạnh đó, cùng với sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu sử dụng đất đai
gia tăng gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất nói
chung. Điều này đỏi hỏi UBND thành phố Uông Bí cần phải tiến hành công tác
đánh giá hiện trạng sử dụng đất để phục vụ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của thành phố.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, được sự phân công của khoa TĐ –
BĐ & QLĐĐ – Trường đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của giảng
viên TS. Phạm Thế Huynh, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng
sử dụng đất thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Đối tượng nghiên cứu
1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai.
2. Quỹ đất của thành phố Uông Bí :
- Đất nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp
- Đất chưa sử dụng
3. Biến động đất đai giai đoạn 2014 – 2018.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian : Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian : 02/06/2019 – 11/08/2019.


4


4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
4.1. Mục tiêu
- Phân tích, đánh giá hiện trạng năm 2018 về việc sử dụng các loại đất, khả
năng chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm căn cứ cho việc lập kế hoạch, quy hoạch
sử dụng đất trong tương lai, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành và mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai qua 15
nội dung đưa ra những đề xuất, định hướng sử dụng đất hợp lý và hiệu quả.
- Đánh giá tình hình biến động, tìm xu thế làm định hướng cho việc sử dụng
đất của các ngành theo quy hoạch kế hoạch, là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho
thuê, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất.
- Làm cơ sở để quản lý và sử dụng đất theo quy định của pháp luật, xử lý các
sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn Thành phố. Phân bổ quỹ đất
hợp lý cho các ngành, các đối tượng sử dụng đất, đảm bảo sử dụng đất đúng mục
đích và có hiệu quả cao. Tạo ra một tầm nhìn chiến lược trong quản lý và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất của Thành phố, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.
4.2. Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất phải đúng thực tiễn, thể hiện tính khoa học
và khách quan.
- Công tác điều tra, thu thập số liệu phải đầy đủ, văn bản mang tính pháp lý
và chính xác cao.
- Đề xuất hướng sử dụng đất trong tương lai phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và quỹ đất của thành phố.
- Đưa ra kiến nghị, giải pháp có tính khả thi.
4.3. Nội dung nghiên cứu
a. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thành phố Uông Bí
* Điều kiện tự nhiên:

- Vị trí địa lí
- Địa hình, địa mạo

5


- Khí hậu: Nhiệt độ, chế độ mưa, gió, độ ẩm không khí
- Chế độ thuỷ văn: Sông ngòi, ao hồ
- Các nguồn tài nguyên khác: Đất, nước, khoáng sản, rừng và nhân văn
- Thực trạng cảnh quan môi trường và đô thị.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Thực trạng công tác văn hóa, xã hội
- Thực trạng môi trường: Công tác quy hoạch, tài nguyên môi trường.
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội:
- Thuận lợi
- Khó khăn, hạn chế.
b. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai.
Đánh giá khái quát tình hình quản lí nhà nước về đất đai thành phố Uông Bí
theo 15 nội dung quy định tại Điều 22, Luật đất đai 2013.
c. Đánh giá tình hình biến động đất đai.
Xu thế và nguyên nhân biến động các loại đất giai đoạn 2014 – 2018, bao
gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
d. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất thành phố Uông Bí năm 2018 theo mục đích và
theo đối tượng sử dụng
* Theo mục đích:
- Đất nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp
- Đất chưa sử dụng

* Theo đối tượng sử dụng, quản lý:
- Hộ gia đình cá nhân trong nước
- Tổ chức kinh tế
- Cơ quan đơn vị của nhà nước
- Tổ chức sự nghiệp công lập
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

6


- Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo
- UBND cấp xã
- Tổ chức phát triển quỹ đất
- Cộng đồng dân cư và tổ chức khác.
e. Tiềm năng sử dụng đất thành phố Uông Bí
* Đất nông nghiệp
- Tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.
* Đất phi nông nghiệp
- Tiềm năng đất đai để phục vụ cho phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng
khu dân cư
- Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và
phát triển cơ sở hạ tầng
- Tiềm năng đất đai phát triển du lịch – dịch vụ.
* Đất chưa sử dụng
- Tiềm năng khai thác đất chưa sử dụng.
f. Định hướng sử dụng đất thành phố Uông Bí đến năm 2025
- Căn cứ định hướng sử dụng đất của thành phố
- Quan điểm sử dụng đất
- Định hướng sử dụng đất thành phố Uông Bí năm 2025
- Giải pháp nhằm thực hiện định hướng sử dụng đất thành phố Uông Bí


đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp: các tài liệu, số liệu về điều kiện tự
nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội, biến động dân số, định hướng phát triển các
ngành, hiện trạng các công trình cơ bản, các số liệu thống kê theo biểu mẫu của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và một số tài liệu khác có liên quan đến tình hình sử
dụng đất của thành phố. Các nguồn tài liệu, số liệu được thu thập từ các ban ngành
trong phường xã, từ các phòng ban trong thành phố, từ các báo cáo tổng kết, niên

7


giám thống kê hàng năm, các nghiên cứu đã có từ trước, đánh giá và lựa chọn các
thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
b. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Tổng hợp và phân tích các số liệu điều tra bằng phần mềm EXCEL. Thống kê
toàn bộ diện tích đất đai của thành phố theo sự hướng dẫn thống nhất của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, phân nhóm các số liệu điều tra để xử lý và tìm ra xu thế biến
động đất đai. Diện tích biến động các loại đất được chia theo giai đoạn 2014 - 2018.
Diện tích dương là biến động diện tích loại đất đó tăng, còn diện tích âm là biến động
diện tích loại đất đó giảm.
c. Phương pháp minh họa bằng biểu đồ
Sử dụng biểu đồ dạng cột để minh họa biến động các loại đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng giai đoạn 2014 – 2018 của thành phố Uông Bí.
Thể hiện cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2018 qua biểu đồ hình tròn.
d. Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá tổng hợp
Từ các số liệu, tài liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích mối quan
hệ giữa các yếu tố: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng sử dụng đất, đồng

thời phân tích những biến động về đất đai, kinh tế - xã hội của địa phương và khu
vực ảnh hưởng đến tình hình sử dụng đất.
So sánh biến động đất đai giữa các năm, giữa các loại đất và đơn vị hành
chính cấp phường, xã. Đưa ra định hướng sử dụng đất hợp lý.

8


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Theo Mác: “Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi thứ cần thiết, vì
vậy trong quá trình sử dụng đất muốn đạt được hiệu quả cao, nhất thiết phải có kế
hoạch cụ thể về thời gian và không gian”. (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang,1998).
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt Trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng
và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1993). Các chức năng của đất đai đối với hoạt
động sản xuất và sinh tồn của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sau:
sản xuất, môi trường sự sống, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tàng trữ và
cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu khoáng sản trong lòng đất), không gian
sự sống, bảo tồn, lịch sử, vật mang sự sống, phân dị lãnh thổ (FAO, 1995). Ðất
đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của
con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động như: xây dựng
nhà xưởng,bố trí máy móc, làm đất...), vừa là phương tiện lao động (cho công nhân
nơi đứng, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc...). Qua đó cho thấy, đất không phải là
đối tượng của từng cá thể mà chúng ta đang sử dụng coi là của mình, không chỉ
thuộc về chúng ta. Ðất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các
thế hệ tiếp nhau của loài người.
Như vậy, có thể khái quát: Đất đai là phần diện tích cụ thể của bề mặt Trái

đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp
trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn
thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con
người trong quá khứ và hiện tại để lại (Đoàn Công Quỳ và cs, 2006).

9


Căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất đai được phân thành 3 nhóm đất chính
bao gồm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
Đất nông nghiệp: Là đất sản xuất vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2014).
Đất phi nông nghiệp: Là đất được sử dụng không thuộc nhóm đất nông
nghiệp; bao gồm đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông
nghiệp. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
Đất chưa sử dụng: Là đất chưa xác định mục đích sử dụng; bao gồm đất bằng
chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. (Bộ Tài nguyên
và Môi trường, 2014).
1.1.1.2. Khái niệm về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất. Từ
đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng
đất, làm cơ sở để đề ra những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao,
nhưng vẫn đảm bảo việc sử dụng đất theo hướng bền vững. Hiện trạng sử dụng đất
của các địa phương được miêu tả theo các mẫu biểu quy định thống nhất của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Hiện trạng trạng sử dụng đất được phân theo mục đích sử

dụng, theo thành phần kinh tế và các đơn vị hành chính cấp dưới.
- Theo mục đích sử dụng, cần đánh giá thực trạng của từng quỹ đất (đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Mỗi loại đất trên cần đánh giá
theo diện tích, tỷ lệ phần trăm cơ cấu, so sánh đối chiếu với toàn vùng hoặc các địa
phương có điều kiện tương đồng để từ đó nhận định về tính hợp lý trong phân bổ
quỹ đất.
- Theo thành phần kinh tế, cần xác định rõ diện tích và cơ cấu đất của các đối
tượng sử dụng như: hộ gia đình, cá nhân; các tổ chức kinh tế; UBND phường, xã
và các đối tượng khác.

10


1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên hữu hạn nhưng không thể thiếu được trong mọi ngành
sản xuất cũng như trong đời sống con người. Việc sử dụng tài nguyên đất đai hợp lý
không những góp phần vào tạo đà cho sự phát triển mà còn đảm bảo an ninh, quốc
phòng. Với những áp lực và hiện trạng sử dụng đất đai như hiện nay cho thấy
nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm trong khi dân số thế giới ngày
càng tăng. Do đó, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai
và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương
thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường đang sống.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch và sử dụng đất cũng vậy,
công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ sở để
đưa ra những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương.
Do tầm quan trọng của việc sử dụng đất tiết kiệm và bền vững, đòi hỏi việc sử
dụng đất phải theo quy hoạch, kế hoạch ở các cấp. Song để có được một phương án
quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có tính khả thi cao thì người lập quy hoạch phải hiểu
một cách sâu sắc về hiện tượng sử dụng đất cũng như tiềm năng và nguồn lực của

vùng cần lập quy hoạch. Vì vậy cần phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất giúp cho
người lập quy hoạch nắm rõ, nắm đầy đủ và chính xác hiện trạng sử dụng đất cũng
như những biến động trong những năm vừa qua, từ đó đưa ra những định hướng sử
dụng đất phù hợp với điều kiện của vùng nghiên cứu.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như trong quy trình quy hoạch sử dụng
đất, được quy định tại thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Hiện nay tình hình quản lý và sử dụng đất là một vấn đề nổi cộm trong xã
hội, hiện tượng lấn chiếm, tranh chấp đất đai xảy ra thường xuyên đã gây nhiều khó
khăn cho công tác quản lý đất đai ở địa phương. Do đó để quản lý chặt chẽ quỹ đất
thì cần phải nắm bắt được các thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất. Các kết
quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho việc nắm chắc quản lý chặt chẽ

11


quỹ đất của địa phương. Vì vậy có thể nói công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất
có một vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất là bộ phận quan trọng của đánh
giá tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt không thể thiếu trong nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai, trong quy trình quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở đưa ra những quyết
định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Việc đánh giá chính
xác, khách quan, đầy đủ, khoa học hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh
đạo, chuyên môn đưa ra phương hướng sử dụng đất phù hợp cho hiện tại và bền
vững trong tương lai.
1.1.3. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng
đất và quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng
đất

Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao
thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như
một tư liệu sản xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Muốn có một phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, phù hợp với vùng
thực hiện quy hoạch và có tính khả thi cao thì người lập quy hoạch cần tiến hành
đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm nắm được đầy đủ, chính xác các tiềm năng và
nguồn lực của vùng, cùng với hiện trạng và những biến động trong sử dụng đất để
đưa ra những hướng sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Hiện nay, việc sử dụng đất
hợp lý, hiệu quả và bền vững là việc làm cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia và là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển toàn cầu.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất cần dựa trên quy hoạch sử dụng đất của kỳ
trước và định hướng sử dụng đất kỳ sau. Từ đó đưa ra nhận xét về công tác quản lý
và sử dụng đất đai ở địa phương, đã đạt hay chưa đạt so với tiêu chí đề ra. Dựa trên
hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất của kỳ trước, người ta có thể xác
định diện tích đất đến năm hiện trạng đã thực hiện được bao nhiêu phần trăm so với

12


chỉ tiêu đề ra và sự biến động diện tích đó là tốt hay không tốt, để nhận định hướng
sử dụng đất là phù hợp hay không phù hợp hay không phù hợp, từ đó đưa ra
phương án quy hoạch cho các năm tiếp theo.
Như vậy, công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là công việc thiết yếu của
công việc quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở cho một phương án quy hoạch có tính
khả thi cao, phù hợp với vùng nghiên cứu. Còn công tác quy hoạch sử dụng đất kỳ
trước và định hướng quy hoạch sử dụng đất kỳ sau thì hỗ trợ đưa ra các nhận định
đúng đắn cho công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại vùng đó.
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý Nhà

nước về đất đai
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong 7 nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai tại Điều 13, Luật Đất đai 1993. Được quy định trong 13
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai tại Khoản 2, Điều 6, Luật Đất đai 2003. Cũng
như được quy định trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thuộc Điều 22,
Luật Đất đai 2013. Điều đó cho thấy sự quan trọng và tối cần thiết của hệ thống
quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đất đai.
Để quản lý tốt nguồn tài nguyên đất đai và phân phối hợp lý quỹ đất cho các
ngành cần phải có sự quản lý chặt chẽ và sự định hướng chuẩn xác từ phía Nhà
nước. Từ đó mà việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất để đưa ra các nhận định cho
thực tại và định hướng cho tương lai là việc làm hết sức cần thiết đối với cơ quan
Nhà nước, các ban ngành đoàn thể và các tổ chức liên quan. Đánh giá hiện trạng sử
dụng đất cũng là quá trình phát hiện những vấn đề cấp bách trong thực trạng sử dụng
đất để từ đó có biện pháp giải quyết nhằm thúc đẩy quá trình sử dụng đất sao cho
hiệu quả hơn.
Dựa vào các nội dung được thực thi trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai tại một vùng mà các tổ chức, cá nhân khi tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất tại vùng đó có thể đưa ra những nhận định chính xác về tình hình
sử dụng đất, công tác quản lý đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử
dụng đất. Từ đó đưa ra được những đánh giá chặt chẽ, chính xác hơn về hiện trạng
sử dụng đất của vùng nghiên cứu.

13


Như vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai và công tác đánh giá hiện
trạng sử dụng đất có mối quan hệ tương hỗ nhằm đưa đến các kết luận chuẩn xác và
tính định hướng hợp lý.
1.1.4. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Để giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy

hoạch và kế hoạch sử dụng đất thì Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy định
về đánh giá hiện trạng sử dụng đất như:
- Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực ngày 01/7/2014): Được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 29/11/2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP (ngày 15/5/2014) của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT (ngày 02/6/2014) của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT (ngày 02/6/2014) của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
- Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ninh;
- Công văn số 5793/UBND-QLĐĐ2 ngày 15/10/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Quảng Ninh;
- Công văn số 509/UBND-QLĐĐ2, ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc chỉ đạo lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp thành phố;
- Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 20/04/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thành phố Uông Bí;
- Văn bản số 8258/UBND-QLĐĐ ngày 02/11/2017 của UBND tỉnh về việc
lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018 cấp huyện;
- Các tài liệu, số liệu về đất đai và phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn
thành phố Uông Bí;

14


- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

thời kỳ 2011-2020;
- Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai năm 2018 của
các xã, phường thành phố Uông Bí;
- Các tài liệu, số liệu về đất đai và phát kinh tế – xã hội trên địa bàn thành
phố Uông Bí.
1.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên Thế giới
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và
sự bùng nổ dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Các nghiên cứu về đất và
đánh giá đất đã dần được thực hiện và ngày càng được chú trọng. Nhờ vậy đã ngăn
chặn và giảm thiểu có hiệu quả sự suy thoái tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và
hiểu biết của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất bền
vững trong tương lai.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX, việc đánh giá khả năng sử dụng đất được
xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Công
tác đánh giá đất ngày càng được quan tâm và trở thành chuyên ngành nghiên cứu
không thể thiếu được đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định chính sách và
các nhà quản lý trong lĩnh vực đất đai. Sau đây là những nghiên cứu về tình hình
quy hoạch sử dụng đất trong đó các nước đều chú trọng tới việc phân tích đánh giá
hiện trạng sử dụng đất.
Các nước Anh, Pháp, Liên Xô (cũ) đã xây dựng cơ sở pháp lý của ngành
quản lý đất đai tương đối hoàn chỉnh. Công tác quy hoạch sử dụng đất của họ rất
tốt, do có nền tảng kiến thức sâu và nhất quán. Từ năm 1960 việc phân hạng đã
được tiến hành theo ba bước:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng
- Đánh giá khả năng của đất
- Đánh giá kinh tế đất
Tổ chức FAO đã được thành lập đáp ứng nhu cầu thực tế về công tác đánh
giá đất nhằm xây dựng quy trình và tiêu chuẩn về đánh giá đất sử dụng đồng bộ trên


15


thế giới. Theo FAO thì quy hoạch sử dụng đất sẽ đưa ra những loại hình sử dụng đất
hợp lý nhất đối với các đơn vị đất đai trong vùng, nó chính là kết quả của đánh giá
hiện trạng sử dụng đất của vùng đó. Phương pháp đánh giá đất theo FAO dựa trên
cơ sở phân hạng thích hợp đất đai được thử nghiệm ở nhiều nước và nhiều khu vực
trên thế giới đã có hiệu quả. Qua nhiều năm FAO đã đưa ra nhiều tài liệu hướng dẫn
cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất.
Một số nước Châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan công tác quy hoạch đã phát
triển, bộ máy quản lý đất đai trong ngành quản lý khá tốt, song họ chỉ dừng lại ở
quy hoạch tổng thể cho các ngành mà không tiến hành quy hoạch ở các cấp nhỏ hơn
như ở Việt Nam.
Như vậy, công tác quy hoạch sử dụng đất là nhiệm vụ quan trọng và cần
thiết, đang được quan tâm, chú trọng ở hầu hết các quốc gia trên Thế giới, nhất là
các nước đang phát triển. Nó là công cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở
mỗi quốc gia.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia với nền sản xuất nông nghiệp phát triển và luôn
được đặt lên hàng đầu thì vấn đề phát triển hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên đất
đai rất được quan tâm. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, khái niệm về đánh
giá đất, phân hạng đất đã có từ lâu đời ở nước ta nhằm phục vụ cho việc quản lý đất
đai và các ngành sản xuất khác.
Từ thời kỳ phong kiến, những hiểu biết về đất đai đã được chú trọng và tổng
hợp thành các tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, các tài liệu của
các nhà khoa học Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Khiêm... Trong thời kỳ Pháp thuộc,
để thuận lợi cho công cuộc khai thác tài nguyên, thực dân Pháp đã có nhiều nghiên
cứu như: “Đất Đông Dương” do E.Mcastagnol thực hiện và ấn hành năm 1842 ở
Hà Nội, công trình nghiên cứu đất ở miền Nam Việt Nam do Tkatchenko thực hiện
nhằm phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam, công trình nghiên cứu: “Vấn đề

đất và sử dụng đất ở Đông Dương” do E.Mcastagnol thực hiện và ấn hành năm
1950 ở Sài Gòn.

16


Bản đồ đất tổng quát miền Nam Việt Nam (tỷ lệ 1:1.000.000) do
F.R.Moorman thực hiện (1961) là tài liệu đầu tiên có tính tổng quát về nghiên cứu
đặc điểm thổ nhưỡng ở phía Nam. Năm 1972, những bản đồ ở quy mô tỉnh (tỷ lệ
1:1.000.000 và 1:200.000) do sở địa học Sài Gòn ấn hành. Đồng thời, những thuyết
minh kèm theo trên từng vùng đất như: “Đất đai miền châu thổ sông Cửu Long” ,
“Đất đai miền Đông Nam Bộ”... Đây được xem là tài liệu cơ bản đầu tiên cho đất ở
miền Nam dùng trong việc quy hoạch sử dụng đất đai.
Năm 1975, V.M.Fridland cùng với các nhà khoa học Việt Nam: Vũ Ngọc
Tuyên, Tôn Thất Chiểu, Đỗ Ánh, Trần Vân Nam, Nguyễn Văn Dũng đã tiến hành
khảo sát và xây dựng sơ đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam (tỷ lệ 1:1.000.000). Ban
biên tập bản đồ đất Việt đã biên soạn được bản đồ miền Bắc Việt Nam (tỷ lệ
1:500.000) tổng kết quá trình điều tra từ cấp tỉnh, thành phố, các nông trường và
các trạm trại (Cao Liêm, Đỗ Đình Thuần, Nguyễn Bá Nhuận). Vụ quản lý ruộng
đất, rồi sau đó là Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã có những công trình
nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp. Dựa vào chỉ tiêu
chính về điều kiện sinh thái và tính chất đất của từng vùng sinh thái nông nghiệp,
đất đã được phân hạng thành 5 – 7 hạng theo phương pháp xếp điểm.
Những năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về đánh giá khả năng sử dụng
đất đai bắt đầu được tiến hành ở Việt Nam: Đánh giá phân hạng đất khái quát toàn
quốc của Tôn Thất Chiểu và nhóm nghiên cứu, thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản đồ
1:500.000 trên cơ sở dựa vào nguyên tắc phân loại khả năng đất đai của Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ; nghiên cứu, đánh giá và quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt
Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu, 1985).
Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy hoạch sử

dụng đất (Viện Quy hoạch và Thiết kế Bộ Nông nghiệp, 1994).
Năm 1993, Luật Đất đai đã được Quốc hội thông qua, quy định chế độ quản
lý, sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Cũng trong năm này,
Tổng cục Địa chính đã xây dựng báo cáo đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nội dung
của báo cáo chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thông qua hệ thống thủy lợi; thực

17


hiện từng bước xây dựng các mô hình thử nghiệm lập quy hoạch sử dụng đất theo
các cấp lãnh thổ hành chính khác nhau.
Năm 1995, PSG.TS Trần An Phong làm chủ nhiệm tiến hành nghiên cứu đề
tài “KT02-09” với nội dung đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền.
Năm 2003, Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2003 nhằm tăng cường công tác
quản lý và sử dụng đất.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 vừa chính thức có hiệu lực đã góp phần quan
trọng vào công tác quản lý Nhà nước về Đất đai.
Trải qua quá trình dài nỗ lực nghiên cứu, nhận sự đóng góp của bạn bè Quốc
tế cùng sự giúp đỡ tích cực của cơ quan Nhà nước, quy trình đánh giá đất của Việt
Nam đang dần được hoàn thiện. Công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất ngày một
chặt chẽ hơn, chính xác hơn và được quan tâm hàng đầu trong cả nước. Diện tích
đất đai được thống kê mỗi năm một lần và kiểm kê 5 năm một lần, nhằm đánh giá
thực trạng sử dụng đất và quá trình biến động đất đai, qua đó nắm tình hình thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đẫ được xét duyệt cũng như việc thực hiện đo
đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất, làm cơ sở cho việc
xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn 2011 –
2016 được coi là giai đoạn quan trọng đánh dấu mốc phát triển kinh tế và sự thay
đổi rõ rệt trong cơ cấu sử dụng đất đai của Việt Nam, thể hiện cụ thể qua bảng 1.1.

Bảng 1.1. Biến động diện tích sử dụng đất toàn quốc giai đoạn 2011- 2016
Năm 2011
Loại đất

Năm 2016

Diện tích

Tỷ lệ

Diện tích

Tỷ lệ

( ha)

(%)

(ha)

(%)

Biến động
(ha)

Tổng diện tích tự nhiên

33.095,35

100,00 33.135,43


100,00

40,08

Đất nông nghiệp

26.226,40

79,24 26.904,68

81,20

678,28

Đất phi nông nghiệp

3.705,07

11,20

4.243,84

12,81

538,77

Đất chưa sử dụng

3.163,88


9,56

1.986,91

5,99

-1.176,97

18


×