Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.48 KB, 25 trang )

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TỔ
CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT
CHẤT VÀ TINH THẦN, GIỮ GÌN TRUYỀN THỐNG VĂN
HÓA CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP HUYỆN
1.1. Chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu số
1.1.1. Khái niệm chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số
Trước hết, cần hiểu khái niệm “chính sách”. Theo từ điển Tiếng Việt thì “chính
sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào
đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Theo James Anderon (2013),
“chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay không làm với
tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân”. Theo tác giả Vũ Cao Đàm
thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực
hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội,
kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó
trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Như vậy, qua các khái niệm
“chính sách” có thể rút ra những đặc điểm sau:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý ban hành;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định,
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự tính
toán và chủ đích rõ ràng.
Từ khái niệm chính sách, có thể rút ra khái niệm chính sách nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số, đó là tập


hợp các chủ trương và hành động về nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn


truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính phủ, bao gồm các mục tiêu mà
chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực thi các mục tiêu đó. Những mục tiêu
này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội đối với
đời song của đồng bào dân tốc thiểu số.
Như vậy, chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu số là chính sách do các cơ quan ở trung ương và địa
phương ban hành nhằm ngân cao đời sống kinh tế, vật chất và cải thiện đời sống văn
hóa, tinh thần cho người dân tộc hướng tới giữ gì truyền thống văn hóa và bản sắc cho
các tộc người thiểu số, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước

1.1.2. Nguyên tắc phân tích chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số
Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công cụ mà
Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể KT – XH nhằm giải quyết vấn đề nhằm
thực thi những mục tiêu nhất định. Chính vì vậy, phân tích chính sách nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số cần
dựa trên những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, phân tích phân tích chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần,
giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số có thể liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu chính sách khi so sánh về phạm vi nghiên cứu, phân tích nguyên nhân
hình thành một chính sách công (phát hiện và giải quyết vấn đề công), hay việc điều
chỉnh chính sách. Từ góc độ này, phân tích chính sách rất gần với nghiên cứu chính
sách, ở chỗ kết quả phân tích có thể chỉ là những khuyến nghị chính sách gián tiếp,
mà không tập trung vào việc thiết kế, đề xuất các hành động chính sách (policy
actions).
Thứ hai, là cách tiếp cận phân tích phân tích chính sách nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số dựa trên mục
đích phân tích. Chuyên gia phân tích căn cứ vào các kết quả phân tích để đưa ra những
đề xuất, “lời khuyên” thuyết phục cho các nhà hoạch định chính sách. Ở đây, phân tích

chính sách nghiêng về thực hành, với những đòi hỏi cao về kỹ năng phân tích, thiết kế
chính sách, vừa là khoa học, cũng vừa là nghệ thuật.


Phân tích chính sách không chỉ nghiên cứu về quá trình chính sách, mà còn can
dự, tham gia tích cực vào quá trình này. Để thực thi tốt vai trò là một “dịch vụ” cung
cấp tư vấn chính sách, thường được nhấn mạnh trong giai đoạn phát hiện vấn đề và
lập chương trình, phân tích chính sách cũng bao gồm các bước tuần tự cơ bản như:
(1) phát hiện, lựa chọn vấn đề cần giải quyết; (2) lựa chọn sử dụng các công cụ phân
tích thích hợp, ví dụ phân tích chi phí – lợi ích, phân tích chi phí – hiệu quả, đánh giá
tác động đối với dự án luật; (3) hình thành, đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề;
(4) xác định các tiêu chí đánh giá; và (5) trình bày dưới dạng văn bản mẫu, kể lại
“câu ctỉnh ” tìm kiếm, hình thành các lời khuyên hợp lý, thuyết phục người làm chính
sách. Một số nhóm hành vi chính trong phân tích chính sách bao gồm: nghiên cứu và
phân tích, thiết kế và khuyến nghị, làm sáng tỏ các giá trị và lập luận, tư vấn chiến
lược, dân chủ hóa, và trung gian. Trong mỗi tình huống thực tiễn, chuyên gia phân
tích có thể sử dụng kết hợp các hành vi này, nhưng thường không bao gồm tất cả.
Mục tiêu của phân tích chính sách là đóng góp nâng cao chất lượng và kết quả
đạt được của quá trình hoạch định chính sách, hay còn được ví là giúp làm ra những
“chính sách thông minh” hơn. Thực tế là, các cách tiếp cận phân tích chính sách khác
nhau, từ các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau có thể đưa ra đề xuất giải pháp khác nhau
cho cùng một vấn đề, hoặc tập trung vào những giá trị đặc thù. Vì thế, phân tích chính
sách cần giải quyết vấn đề trong điều kiện thích ứng với tình huống có nhiều chủ thể
làm chính sách công, với những giá trị đa dạng. Điều này được thể hiện rõ, ngay từ
giai đoạn lập chương trình nghị sự trong hoạt động Quốc hội, bởi tính chất đại diện
cho nhiều nhóm khác nhau, với những lợi ích và mối quan tâm khác nhau trong xã
hội.
Như vậy, có thể nhận thấy, nếu như chính sách chính là sự lựa chọn: lựa chọn
các mục tiêu; lựa chọn lý do cho hành động, hoặc không hành động của nhà nước; lựa
chọn các nguồn lực để nhằm đạt được các mục tiêu trên, thì phân tích chính sách

chính là quá trình tìm kiếm, đưa ra những lời khuyên hữu ích và hợp lý để làm cơ sở
cho quyết định hình thành, lựa chọn chính sách. Đương nhiên, không phải lời khuyên
nào cũng có thể trở thành chính sách.
Về mối quan hệ giữa quy trình hoạch định chính sách, quy trình lập pháp và


phân tích chính sách: Hiểu theo nghĩa rộng thì quy trình chính sách bao hàm trong nó
quy trình lập pháp. Trong khi đó, đối với quy trình lập pháp, một số quốc gia xem
phân tích chính sách như là một giai đoạn tiền lập pháp trong quy trình này. Bởi vì,
phân tích chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vấn đề công cộng và
đề ra giải pháp chính sách, mà thông thường, rất nhiều giải pháp chính sách cần được
luật hóa. Chính vì thế, phân tích chính sách (theo nghĩa hẹp, với các bước đã nêu ở
trên) có thể được xem như là một giai đoạn, hay đúng hơn là một trong những yêu cầu
công việc quan trọng đầu tiên trong quy trình chính sách và quy trình lập pháp. Đưa
phân tích chính sách thành một giai đoạn, hay một yêu cầu bắt buộc trong một giai
đoạn của quy trình lập pháp, là để khẳng định tầm quan trọng của phân tích chính sách
tiền lập pháp. Nhìn chung, không nên hiểu phân tích chính sách chỉ xuất hiện, hay chỉ
là một giai đoạn riêng rẽ, không cần thiết ở các giai đoạn sau trong quy trình lập
pháp và quy trình chính sách. Các bước phân tích chính sách cũng khác với quy trình
hoạch định chính sách ở chỗ, phân tích chính sách được thực thi để trả lời sáng tỏ câu
hỏi nhà nước nên làm gì? còn quy trình hoạch định chính sách cho biết chính sách
được làm ra như thế nào, và tại sao?
Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng phân biệt giữa phân tích phân tích chính sách
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc
thiểu số với đánh giá phân tích chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ
gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số (theo nghĩa là phương pháp phân tích
chương trình) ở chỗ: phân tích chính sách là để cân nhắc nên làm gì, trong khi đánh
giá chính sách là để xem xét, đánh giá những gì đã được làm. Còn ở cách tiếp cận
rộng hơn, phân tích chính sách được xem là bao gồm một số phương pháp, trong đó
có đánh giá chính sách. Phân tích chính sách, vì thế, diễn ra cả ở giai đoạn trước, và

sau của một quá trình chính sách. Một chính sách, một dự luật cần được phân tích,
đánh giá trong suốt quá trình của nó. Phân tích chính sách không dừng lại ở việc đưa
ra khuyến nghị, hay lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề kinh tế xã hội. Nó còn cung
cấp các công cụ cần thiết để phân tích, đánh giá kết quả của phương án chính sách đã
được thông qua, quá trình thực thi và hiệu quả đạt được của phân tích chính sách nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu
số.


1.1.3. Nội dung của chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp huyện
1.1.3.1. Nhóm chính sách về kinh tế
Chính sách về số kinh tế là nhóm các chính sách hướng tới cải thiện, phát triển
sản xuất, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời song vật chất cho người dân
tộc thiểu của chính quyền các cấp.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương đã có nhiều nỗ
lực để triển khai các nghị quyết của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội trong việc xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế đối
với vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Với tinh thần trên, hệ thống chính sách, pháp luật hỗ trợ phát triển về kinh tế, xã
hội vùng dân tộc thiểu số không ngừng được hoàn thiện, từ năm 2017, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành 41 văn bản đề cập việc ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó có 15 đề án và chính sách dân tộc.
Tính đến nay, Việt Nam có 54 chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cho đồng bào
dân tộc thiểu số ít người và vùng miền núi còn hiệu lực. Thông qua việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ, vùng dân tộc thiểu số.
Cụ thể, đã ban hành khá đầy đủ hệ thống chính sách dân tộc, bao phủ toàn diện
các lĩnh vực, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững; phát triển giáo dục
và đào tạo; y tế; văn hóa; phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống chính trị ở
cơ sở vững mạnh.

Thực hiện phân cấp triệt để cho các địa phương cấp huyện tổ chức thực hiện
chính sách phát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu số; các bộ, ngành ở Trung ương chủ
yếu nghiên cứu, tham mưu ban hành chính sách, hướng dẫn kiểm tra quá trình thực
hiện, tổng hợp đánh giá kết quả và tháo gỡ khó khăn, bất cập đặt ra trong thực tiễn;
giảm các khâu trung gian, đã tích hợp một số chính sách, khắc phục một bước tình
trạng giàn trải, chồng chéo về chính sách.
Hiện nay, hệ thống c chính sách phát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu số ngày
càng đồng bộ, toàn diện, bao phủ rộng khắp nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã
hội.
Nội dung của nhóm chính sách phát triển kinh tế cho các dân tộc thiểu là huy


động nguồn lực đầu tư phát triển toàn xã hội ngày càng tăng, bước đầu bảo đảm cho
các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và an sinh xã hội (nhất là về giảm nghèo, giáo
dục và y tế). Việc tổ chức thực hiện chính sách từng bước được cải tiến nhằm tăng
cường hiệu quả chính sách.
Tập trung nguồn lực giải quyết cơ bản đất ở, đất sản xuất cho người dân tộc
thiểu số theo đề án được duyệt; đẩy mạnh giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao
đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho đồng bào;
giải quyết tình trạng di dân không theo quy hoạch; khắc phục những hạn chế, tồn tại
của công tác di dân, tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện; khẩn trương di dời,
bố trí lại dân cư ở những nơi có nguy cơ sạt lở nguy hiểm ở một số địa phương để bảo
đảm ổn định xã hội

1.1.3.2. Nhóm chính sách về xã hội
Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc thiểu số nên chính sách dân tộc luôn
được quan tâm, chú trọng. Chính sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số là hệ
thống những quyết sách của Đảng, Nhà nước được thực thi thông qua bộ máy hành
pháp nhằm quản lý và phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đối với các dân tộc
và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm thiết lập sự bình đẳng và hòa nhập phát triển,

củng cố, tăng cường sự đoàn kết thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Chính sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số được quy định bởi quan điểm
về vấn đề dân tộc, xử lý vấn đề dân tộc và cách thức thực hiện công tác dân tộc. Nó
cũng bao hàm nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế chính trị, văn hoá.
Chính sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số là một bộ phận cấu thành trong
hệ thống chính sách dân tộc, một trong những mục tiêu, nội dung phát triển văn hóaxã hội ở vùng đồng bào dân tộc và đối với các dân tộc thiểu số. Việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số, để bảo đảm hiệu lực,
hiệu quả cần bám sát đặc điểm tình hình thực tiễn cụ thể, như Nghị quyết 22 - NQ/TW
ngày 29-11-1989 của Bộ Chính trị, Khóa VI đã yêu cầu: “phải tính đầy đủ đến những
đặc điểm về tự nhiên, lịch sử, kinh tế, xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán của miền
núi nói chung và riêng của từng vùng, từng dân tộc”(2).
Rõ ràng, yếu tố đặc điểm xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán được nhấn mạnh,


bên cạnh đó là yếu tố đặc điểm tự nhiên, lịch sử và kinh tế đặt trong bối cảnh miền núi
nói chung và từng vùng, từng dân tộc nói riêng. Việc xây dựng chính sách về xã hội
đối với các dân tộc thiểu số và các chương trình dự án phát triển vùng dân tộc thiểu số
cần thiết phải được xem xét, tính tới các yếu tố, đặc điểm văn hóa vốn có của nó, như
một điều kiện để bảo đảm cho tính phù hợp của chính sách.
Chính sách về xã hội đối với các dân tộc thiểu số mang tính chính trị sâu sắc, là
sự thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà n¬ước. Nguyên tắc bao trùm
lớn nhất là thể hiện một cách đầy đủ các quyền bình đẳng về chính trị, văn hoá - xã
hội và đoàn kết giữa các dân tộc, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. Tại Điều 5, Hiếp
pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 có ghi:
“(1). Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
(2). Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
(3). Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá

tốt đẹp của mình.
(4). Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các
dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.
Có thể nhận thấy, quy luật phát triển không đồng đều, làm cho đời sống xã hội
giữa các dân tộc chênh lệch nhau cũng gây nên sự mặc cảm, tự ti, làm giảm yếu tố
động lực phát triển ở các cộng đồng dân tộc. Điều này gây bất lợi trong việc xây dựng
đoàn kết các dân tộc, nhất là khi mối quan hệ dân tộc trở nên phức tạp và dễ vượt ra
khỏi phạm vi dân tộc trở thành quan hệ quốc gia và quốc tế khi bị các thế lực thù địch
lợi dụng. Phát triển xã hội, từng bước cải thiện và nâng cao mọi mặt đời sống nhân
dân, thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa các vùng, các dân tộc là một mục tiêu
lớn đặt ra cho công tác dân tộc nói riêng và công tác quản lý nhà nước quốc gia nói
chung.
Đây cũng là cơ sở quan trọng để thực hiện các hoạt động văn hóa và chính sách
về xã hội đối với các dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc
thiểu số.


1.2. Tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc
thiểu số của chính quyền cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số
của chính quyền cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền
cấp huyện
Sau khi các chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu số được ban hành thì chính sách cần được triển
khai và thực thi trên thực tế. Giai đoạn này đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, mang
tính chất bước ngoặt giúp cho các chính sách được hiện thực hóa và mang lại những

kết quả cụ thể đối với mỗi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội mà chính sách hướng
tới. Các cơ quan nhà nước ở trung ương hoặc địa phương, trước hết là bộ máy hành
chính nhà nước đảm nhiệm chức năng này.
Tổ chức thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp thành
chu trình chính sách, nếu thiếu công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn
tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống,
nhất là với thực thi chính sách, bước này là bước quan trọng không thể thiếu vì nó là
khâu hiện thực hoá chính sách vào đời sống xã hội. Chúng ta đều nhận thấy hoạch
định một chính sách tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều công đoạn nhưng cho
dù chính sách có tốt đến mấy nhưng không được tổ chức thực thi hay thực thi kém thì
nó cũng không mang lại hiệu quả, không đạt được mục tiêu mà uy tín của Nhà nước
còn bị ảnh hưởng. Như vậy, qua sự phân tích trên thì chúng ta có thể thấy được vai trò
quan trọng của thực thi chính sách công.
Tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp huyện là quá trình
biến các chính sách thành kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức
trong bộ máy chính quyền cấp huyện nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số


do chính quyền cấp huyện đề ra.
Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và
mục tiêu chung. Mục tiêu của chính sách có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh
vực nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt, và việc thực thi
chính sách công giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu
chung do đó nó có thể giải quyết các vấn đề đặt ra. Trong thực tế mục tiêu chính sách
chỉ có thể đạt được thông qua thực thi chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính
sách có quan hệ và ảnh hưởng đến mục tiêu chung.

1.2.1.2. Mục tiêu tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp
huyện
Chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa
người dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề trọng
tâm về kinh tế, xã hội và văn hóa truyền thống cho các sắc tộc người thiểu số ở các
địa phương.
Chính quyền cấp huyện đóng một vai trò quan trọng trong các khâu của quá trình
tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện từ khâu chuẩn bị tổ chức thực
thi chính sách, chỉ đạo thực thi chính sách và kiểm soát, đánh giá việc thực hiện chính
sách. Việc tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp huyện chủ yếu
hướng tới những mục tiêu đảm bảo những chính sách đã được ban hành sẽ được thực
thi hiệu quả trên thực tế, cụ thể như sau:
a) Mục tiêu xã hội
Tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số lấy mục tiêu xã hội hóa việc bảo vệ văn
hóa truyền thống, phát triển, giải quyết vấn đề sinh kế, cải thiện đời sống cho người
người dân tộc thiểu số. Đây là mục tiêu trọng tâm, mang tính nhân văn của chính sách,
từ đó tạo điều kiện để Nhà nước giải quyết các chính sách phát triển văn hóa xã hội,
đảm bảo an ninh chính trị xã hội của các cộng đồng người dân tộc thiểu số.
b) Mục tiêu kinh tế


Tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số sẽ giúp các địa phương quản lý kinh tế,
phát triển sản xuất và ngâng cao đời sống vật chất, thu nhập bền vững co các công
đồng người dân tộc thiểu số, đáp ứng cho việc bảo vệ và phát triển kinh tế vốn có của
địa phương, tạo việc làm và đẩy mạnh sản xuất, giúp đời sống đồng bào được cải
thiện, nâng cao.

c) Mục tiêu phát triểu văn hóa, giữ gìn bản sắc truyền thống dân tộc
Mục đích cuối cùng của tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số, đó là bảo vệ và phát
triểu văn hóa, giữ gìn bản sắc truyền thống dân tộc của các cộng đồng dân tộc thiểu
số… đảm bảo văn hóa truyền thống của từng dân tộc được bền vững, đóng góp vào
công cuộc bảo vệ văn hóa, phát triển và duy trì phong tục truyền thống của nước ta
hiện nay.

1.2.2. Nội dung tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính
quyền cấp huyện
Quá trình thực thi chính sách nói chung và quá trình thực thi chính sách nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của
chính quyền cấp huyện gồm 03 giai đoạn sau:
Giai đoạn thứ nhất là chuẩn bị triển khai chính sách nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp
huyện bao gồm: xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền
cấp huyện; lập các kế hoạch triển khai chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số; ra các văn bản hướng dẫn
triển khai chính sách.
Giai đoạn thứ hai là chỉ đạo triển khai chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp
huyện bao gồm: truyền thông và tư vấn chính sách; thực thi chính sách; vận hành ngân
sách và phối hợp các cơ quan ban hành trong thực thi chính sách.
Giai đoạn thứ ba là kiểm soát thực hiện chính sách nâng cao đời sống vật chất và


tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp
huyện bao gồm 2 bước là xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và tiến hành giám sát,

đánh giá sự thực hiện chính sách.

1.2.2.1. Chuẩn bị triển khai chính sách
a) Tổ chức bộ máy thực thi chính sách
Xây dựng cơ cấu bộ máy thực thi chính sách tại địa phương, UBND huyện là
cơ quan chỉ đạo trực tiếp thực thi chính sách. Phòng văn hóa thông tin huyện là cơ
quan đầu mối phối hợp với Ủy ban Mặt trân tổ quốc huyện và các ban ngành liên quan
triển khai thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp huyện. Tại địa phương, Ban
chỉ đạo thực thi chính sách được thành lập do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban
chỉ đạo.
Bộ máy thực thi chính sách của chính quyền cấp huyện bao gồm cơ cấu tổ chức
bộ máy và nhân sự được bố trí trong cơ cấu bộ máy để thực thi chính sách nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số.
Cơ cấu bộ máy thực thi chính sách của chính quyền cấp huyện là tập hợp các cơ
quan/tổ chức/bộ phận thuộc chính quyền cấp huyện có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau với những chức năng và quyền hạn nhất định được bố trí theo cấp và theo khâu
nhằm thực hiện được các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Những cơ quan này bao
gồm: Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Các phòng ban phụ
trách các lĩnh vực như kinh tế, xã hội, văn hóa, xây dựng, kế hoạch và đầu tư; tài
chính; tài nguyên môi trường.
Nhân sự thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số gồm cán bộ, công chức, viên chức trong
bộ máy thực thi chính sách và cán bộ trực tiếp thực hiện các hoạt động trong việc thực
thi. Những nhân sự này cần có những kiến thức và kỹ năng cần thiết để tổ chức thực
thi chính sách. Kiến thức cần thiết bao gồm kiến thức về quản lý, một số các kỹ năng
cần thiết bao gồm kỹ năng về lập kế hoạch, quản lý sự thay đổi, có năng lực đánh giá,
giám sát sự thực hiện chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số một cách khách quan, có năng lực về
thông tin và truyền thông.



b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách
- Xây dựng kế hoạch:
Xây dựng các kế hoạch triển khai chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp huyện
là việc các cơ quan thực thi chính sách căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của
mình tiến hành xây dựng chương trình hành động để đưa chính sách vào thực tế.
Các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh căn cứ văn bản hướng dẫn của Trung ương,
của tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng các chương trình, kế hoạch thực
thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa
người dân tộc thiểu số tại địa phương mình, đảm bảo đúng kế hoạch, đúng tiến độ và
hiệu quả.
Trên cơ sở các chính sách đã được ban hành về nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu sốcủa chính quyền cấp
huyện, các cơ quan trong bộ mát thực thi chính sách của huyện tiến hành xây dựng các
loại kế hoạch, chương trình, dự án nhằm cụ thể hóa chính sách và là cơ sở cho việc
triển khai chính sách. Các ban ngành có liên quan đến tổ chức thực thi chính sách cần
xây dựng các văn bản hướng dẫn, các kế hoạch triển khai về môi trường, xây dựng các
trạm xăng dầu, các kế hoạch truyền thông, kiểm tra, giám sát, kế hoạch về nhân sự và
cơ sở vật chất.
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn:
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh xây dựng và ban hành văn
bản xác định và quy định về đối tượng áp dụng chính sách nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số tại địa phương mình.
Để triển khai chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu số, chính quyền cấp huyện sẽ ban hành các văn bản
hướng dẫn triển khai. Các văn bản này là cơ sở cho các cơ quan liên quan trong bộ
máy tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền huyện thực hiện việc

này một cách cụ thể và đảm bảo hiệu quả.
- Tổ chức tập huấn:
Tổ chức tập huấn chính sách là việc nâng cao nhận thức của xã hội về chính sách


nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc
thiểu qua các hình thức như tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị định; tổ chức
các lớp tập huấn về xây dựng các đề án, dự án triển khai Nghị định; tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức của nhân dân về chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số
Việc tổ chức tập huấn triển khai chính sách là một khâu quan trọng trong giai
đoạn chuẩn bị triển khai chính sách vì đây là khâu mà chính quyền cấp huyện cung
cấp các tài liệu, kiến thức và những kỹ năng cần thiết cho các cán bộ trong bộ máy tổ
chức thực thi chính sách để họ nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt mục đích, nội dung
chính của cả quá trình tổ chức thực thi chính sách và thi hành nhiệm vụ. Nội dung tập
huấn chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện bao gồm: quy trình, thủ tục lập kế hoạch
triển khai các chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống
văn hóa người dân tộc thiểu số, cơ chế thông tin báo cáo về các phần việc thực hiện,
nội dung các chính sách mới ban hành từ cấp Trung ương đến cấp địa phương, thời
hạn thực hiện từng phần việc cụ thể.
Công tác tập huấn chính sách cần được triển khai trước hết với các cán bộ của bộ
máy quản lý nhà nước. Tại các địa phương, việc nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm, cũng như năng lực thực thi chính sách cho cán bộ của bộ máy là hết sức quan
trọng, nhằm đảm bảo quá trình thực thi chính sách mang lại hiệu quả cao.

1.2.2.2. Chỉ đạo thực thi chính sách
Ở giai đoạn này, bộ máy tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số sẽ thực hiện những
nhiệm vụ chỉ đạo triển khai chính sách với những hoạt động sau:

- Truyền thông và tư vấn chính sách:
Công tác truyền thông và tư vấn chính sách đóng vai trò đặc biệt quan trọng
nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra của chính quyền cấp huyện.
Mục tiêu của hoạt động truyền thông và tư vấn chính sách là giúp người dân hiểu biết
về chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa
người dân tộc thiểu số của chính quyền cấp huyện, nhằm dành được sự ủng hộ và


đồng thuận của người dân.
Bên cạnh đó, mục tiêu của truyền thông chính sách còn để nâng cao nhận thức,
sự đóng góp của các tổ chức đặc biệt là doanh nghiệp vào góp vốn theo hình thức hợp
tác công tư trong xây dựng và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu số của huyện.
Vì vậy, các nội dung truyền thông chủ yếu cho người dân và doanh nghiệp tập
trung vào những điểm mấu chốt sau:
+ Phổ biến tầm nhìn và nội dung của chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện;
+ Phổ biến ý nghĩa và vai trò của chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số đối với sự phát triển KT-XH
địa phương;
+ Giới thiệu các danh mục dự án kêu gọi đầu tư và nội dung của từng dự án tới
người dân và doanh nghiệp;
Hoạt động truyền thông có thể thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như báo đài, tổ chức các buổi xúc tiến đầu tư, các cuộc trưng bày triển lãm giới thiệu
về chính sách và các dự án về nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền
thống văn hóa người dân tộc thiểu sốtrên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các dự án, đề án:
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh tổ chức xây dựng, phê
duyệt các đề án, dự án liên quan đến triển khai thực thi dự án.
Những năm vừa qua, văn hoá ở vùng dân tộc thiểu số nước ta đã được quan tâm

và đầu tư đáng kể nhằm nâng cao mức độ hưởng thụ cho người dân. Cụ thể như
Chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình cho vùng đồng bào dân tộc, biên giới,
hải đảo; Chương trình bảo tồn văn hoá các dân tộc thiểu số Tây Nguyên và gần đây là
Chương trình mục tiêu quốc gia “Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo” theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20-12-2011 và Đề án “Bảo
tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020” theo Quyết định
số 1270/QĐ-TTg ngày 27-7-2011 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình triển
khai, nhiều hoạt động đã lồng ghép các nội dung phổ biến khoa học kỹ thuật, hướng
dẫn cách làm ăn, kế hoạch hoá gia đình, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, để xoá đói giảm


nghèo và đã có những tác động tích cực. Thiết chế văn hoá ở vùng dân tộc được tăng
cường một cách đáng kể, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho người dân trên
nhiều mặt, nắm bắt được sự phát triển chung của đất nước và đường lối chủ trương,
chính sách của Đảng.
- Thực thi các kế hoạch:
Trong giai đoạn này, các cơ quan trong bộ máy tổ chức thực thi chính sách, các
chủ đầu tư, Ban quản lý dự án sẽ tổ chức thực hiện các kế hoạch/chương trình/ dự án
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc
thiểu số.
Các phòng ban liên quan như giao thông vận tải, xây dựng và kế hoạch và đầu
tư là những cơ quan đầu mối phụ trách triển khai các kế hoạch/chương trình nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số.
Ngoài ra các cơ quan quản lý của huyện tùy theo thẩm quyền sẽ quản lý thực hiện các
dự án có huy động vốn của khu vực tư nhân theo hình thức hợp tác công tư
- Vận hành các ngân sách:
Tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số luôn liên quan đến việc huy động và vận
hành ngân sách. Mục tiêu của giai đoạn này là sử dụng có hiệu quả các nguồn ngân
sách và hỗ trợ từ Trung ương, bộ, ngành, tỉnh cho việc tổ chức thực thi. Trong đó, sử

dụng tốt các nguồn: Hỗ trợ có mục tiêu hàng năm của Chính phủ; vốn Trái phiếu
Chính phủ; Nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; Nguồn vốn ODA; nguồn vốn
của tỉnh để đầu tư xây dựng kinh tế, văn hóa có liên quan đến người dân tộc thiểu số
trọng điểm của huyện. Mỗi nguồn vốn nói trên đều phải được phân bổ và sử dụng theo
quy chế quản lý vốn cụ thể. Ngoài ra, đối với các nguồn vốn do người dân đóng góp.
- Phối hợp sự thực thi giữa các cơ quan hữu quan:
Chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa
người dân tộc thiểu số là một chính sách mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc và có
liên quan đến nhiều cơ quan, ban, ngành Trung ương và địa phương. Việc tiến hành
phối hợp hoạt động của các ban ngành, các địa phương, các tổ chức quần chúng nhân
dân có tác dụng quan trọng trong việc huy động tối đa sức mạnh của toàn xã hội nhằm
thực thi chính sách thành công.
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chủ trì thực thi chính sách tại địa


phương, có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, chỉ đạo các cơ quan
địa phương cùng các cấp cơ sở triển khai các hoạt động thực thi chính sách.
Tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số cần sự phối hợp của nhiều cơ quan ban
ngành khác nhau. Trước hết là sự phối hợp giữa các phòng ban trong bộ máy quản lý
của chính quyền cấp huyện. Thêm nữa, sự phối hợp với các cơ quan truyền thông như
truyền hình, phát thanh, báo chí cũng là nội dung phối hợp quan trọng. Mặt khác phối
hợp với các tổ chức chính trị xã hội như Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ… trong nhiều công việc truyền thông quy hoạch, giải phóng
mặt bằng để lấy đất xây dựng hạ tầng là những nội dung cần quan tâm trong giai đoạn
này.

1.2.2.3. Kiểm soát sự thực thi chính sách
- Chế độ báo cáo và giám sát thông tin phản hồi từ việc thực thi chính sách:
Ban Chỉ đạo, Tổ công tác của chính quyền cấp huyện tổ chức nhiều cuộc họp,

đợt khảo sát tại địa bàn thí điểm, huy động nhiều cán bộ cấ, xã thôn dành thời gian để
giúp UBND huyện tổ chức triển khai chính sách tại địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua các đơn vị chuyên môn trực thuộc,
thường xuyên trao đổi thông tin, nắm bắt tiến độ thực thi , phối hợp giải quyết những
khó khăn vướng mắc của địa phương trong phạm vi thẩm quyền.
Hệ thống thông tin phản hồi là một trong những yêu cầu đầu tiên để có được
thông tin cho hoạt động giám sát và đánh giá việc tổ chức thực thi chính sách. Thông
tin về tổ chức thực thi chính sách có thể được lấy từ nhiều kênh:
- Kênh báo cáo của các chủ đầu tư và ban quản lý dự án
- Kênh báo cáo của các sở ban ngành và chính quyền cấp tỉnh
- Kênh thông tin từ chính quyền cấp huyện
- Kênh thông tin từ người dân và các nhà đầu tư
- Kênh thông tin từ các cơ quan quản lý trung ương…
Mỗi kênh thông tin nói trên đều có lợi thế nhất định trong việc cung cấp thông
tin cho giám sát và đánh giá việc tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số
- Tiến hành giám sát, đánh giá thực thi chính sách:


Giám sát việc tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số bao gồm:
- Giám sát tình hình ban hành các văn bản hướng tổ chức thực thi nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số
- Giám sát tình hình thực hiện các văn bản hướng dẫn tổ chức thực thi nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc
thiểu số
- Giám sát tình hình lập, thẩm định và phê duyệt và dự án đầu tư theo quy hoạch
của tỉnh và huyện
- Giám sát tình hình thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý thực hiện
các dự án đầu tư theo quy hoạch của tỉnh và huyện

- Giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong quá trình tổ
chức thực thi chính sách
- Giám sát tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch của tỉnh và huyện
Nội dung đánh giá việc tổ chức thực thi chính sách:
Đánh giá thực thi chính sách là công việc quan trọng nhằm điều chỉnh và hoàn
thiện chính sách. Từ những thông tin qua việc nắm bắt thông tin, kiểm tra giám sát
việc thực thi hính sách, các cơ quan thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số được đánh giá là bước
đổi mới quan trọng để phát huy các giá trị cơ bản của nền lâm nghiệp về kinh tế, xã
hộigóp phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, trong quá
trình thực thi chính sách tại các địa phương vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, vướng
mắc, hiệu quả chính sách mang lại chưa thật sự cao mặc dù có những chuyển biến rõ
rệt trong việc nâng cao đời sống người dân.
- Đánh giá tình hình và kết quả tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số.
- Đánh giá những ảnh hưởng của kết quả tổ chức thực thi chính sách nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số đối
với phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tới kết quả, những tác động không tốt của


việc tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số.
- Điều chỉnh và hoàn thiện chính sách:
Thông qua việc đánh giá thực thi chính sách, có thể phát hiện những vấn đề còn
tồn tại ngay trong bản thân chính sách hoặc trong quá trình thực thi . Khi đó cần phải
có những giải pháp điều chỉnh chính sách kịp thời.
Có thể điều chỉnh một số yếu tố cốt lõi của chính sách như điều chỉnh mục tiêu,
điều chỉnh một số công cụ và giải pháp thực thi chính sách, hoặc cũng có thể cần phải
điều chỉnh thời gian thực thi chính sách, bộ máy thực thi chính sách, ngân sách cho

thực thi chính sách...
Tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số cần sự phối hợp của nhiều cơ quan ban
ngành khác nhau. Trước hết là sự phối hợp giữa các phòng ban trong bộ máy quản lý
của chính quyền cấp huyện. Thêm nữa, sự phối hợp với các cơ quan truyền thông như
truyền hình, phát thanh, báo chí cũng là nội dung phối hợp quan trọng. Mặt khác phối
hợp với các tổ chức chính trị xã hội như Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ… trong nhiều công việc truyền thông quy hoạch, giải phóng
mặt bằng để lấy đất xây dựng hạ tầng là những nội dung cần quan tâm trong giai đoạn
này.

1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số
của chính quyền cấp huyện
1.2.3.1. Nhân tố thuộc về chính sách
Nếu chính sách được ban hành cụ thể, rõ ràng thì việc tổ chức thực thi chính
sách sẽ dễ dàng hơn nhiều so với chính sách chỉ ban hành chung chung, không cụ thể.
Việc ban hành hàng loạt các văn bản chính sách nói chung trong không ít trường hợp
dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lắp, thậm chí mâu thuẫn nhau giữa các văn bản,
mà cuối cùng là sự chi phối của chúng đối với việc thực thi chính sách nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu sốtrên địa
bàn theo nhiều chiều hướng khác nhau, khiến cho những hoạt động này không đạt


mục tiêu mong muốn. Đôi khi nhiều chính sách được ban hành không những không
giải quyết được vấn đề đặt ra mà còn gây ra những hiệu ứng làm trầm trọng hóa hơn
vấn đề. Do đó, việc ban hành những chính sách từ trên xuống cần thống nhất với
nhau, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn nhau dẫn đến sự lúng túng của các cấp
chính quyền địa phương khi ban hành các chính sách triển khai, hướng dẫn thi hành.
Cụ thể:

- Phạm vi, quyền lợi của đối tượng chính sách hướng tới là người dân rộng hay
hẹp là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạch định và thực thi chính sách hiệu quả hay
không, nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn.
- Tính nhất quán và thống nhất các nội dung trong chính sách được hiểu là việc
bảo đảm để nội dung chính sách được thể hiện nhất quán trong toàn bộ hệ thống văn
bản giữa các cơ quan thực thi, không mâu thuẫn hay chồng chéo với nhau để đạt được
mục tiêu chính sách đề ra.

1.2.3.2. Nhân tố thuộc về chính quyền huyện
Là các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ công chức chủ động chi
phối đến quá trình thực thi chính sách nên nó có ảnh hưởng đến việc thực thi. Cụ thể
như sau:
- Sự quyết tâm của lãnh đạo huyện ảnh hưởng rất lớn đến kết quả tổ chức thực
thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa
người dân tộc thiểu số. Lãnh đạo huyện là đội ngũ quyết định sự thành công của
những chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn
hóa người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Thực tế đã chứng minh nếu địa phương
nào có đội ngũ lãnh đạo năng động, cam kết đến cùng đối với việc tổ chức thực thi
chính sách thì sẽ đảm bảo sự triển khai một cách có hiệu lực. Một đội ngũ lãnh đạo
của chính quyền cấp huyện quyết tâm được thể hiện không chỉ ở sự cam kết mà thể
hiện nhiều hơn ở sự minh bạch, rõ ràng, tối thiểu hóa tình trạng hối lộ, tham nhũng
trong tổ chức thực thi chính sách. Muốn vậy mỗi huyện cần có một cơ chế bổ nhiệm
lãnh đạo huyện công bằng, minh bạch để tạo ra được một đội ngũ lãnh đạo vì dân,
cam kết trong tổ chức thực thi chính sách nói chung và chính sách nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số trên địa bàn


huyện nói riêng.
- Tiềm lực tài chính của huyện cũng là nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực
thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa

người dân tộc thiểu số. Một huyện có tiềm lực tài chính mạnh, có thể có đủ nguồn vốn
bổ sung bên cạnh ngân sách tỉnh xây dựng và bảo trì các tuyến đường đặc biệt là các
tuyến đường huyện. Ngược lại, một huyện nghèo sẽ không đủ điều kiện về vốn đề
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc
thiểu sốvà vì vậy sẽ cản trở sự thành công của triển khai các chính sách nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số. Do đó,
việc tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu sốngay từ giai đoạn đầu
tiên cần phải dự trù nguồn kinh phí để có các phương án chủ động trong quá trình tổ
chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống
văn hóa người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.

1.2.3.3. Nhân tố thuộc về đối tượng chính sách
Nhóm nhân tố thuộc đối tượng của chính sách, hay nói cách khác là người dân.
Sự ủng hộ của người dân cũng là yếu tố quan trọng không nhỏ đối với sự thành bại
của công tác tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ
gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số. Chính sách triển khai trên thực tế có
liên quan thiết thực đến quyền lợi của người dân. Yếu tố này có quan hệ mật thiết với
một quy hoạch đúng được lòng dân, được người dân hiểu rõ và lôi cuốn được sự tham
gia của người dân. Nếu được sự ủng hộ của người dân, người dân sẽ chấp nhận và sẵn
sàng tham gia tích cực vào công tác giải phóng mặt bằng lấy đất xây dựng đường,
người dân sẽ ủng hộ kinh phí cho đầu tư xây dựng các tuyến đường nông thôn, tuyến
đường đến trung tâm các xã theo chính sách xã hội hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng.

1.2.3.4. Nhân tố khác
Các nhân tố khác như tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng
ảnh hưởng đến việc tổ chức thực thi chính sách. Một nền kinh tế ổn định, ít biến động
về chính trị sẽ đưa tới sự ổn định về hệ thống chính sách và tạo điều kiện thuận lợi cho



việc thực thi. Kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, xã hội văn minh hiện đại, nhận thức
của người dân tiến bộ là những yếu tố sẽ tác động tích cực đến việc tổ chức thực thi
chính sách trên thực tế.

1.3. Kinh nghiệm về tổ chức thực thi chính sách nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn
hóa người dân tộc thiểu số tại một số huyện ở thành phố
Lào Cai.
1.3.1. Kinh nghiệm của một số huyện
1.3.1.1. Kinh nghiệm của huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Nhận rõ tầm quan trọng của việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ
gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số cho nên cấp ủy, chính quyền xã đã
quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo hướng tới đối tượng các sắc dân tộc trên địa bàn, đưa
ra các chính sách động viên, khách lệ, hỗ trợ về linh tế nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số. Phong trào ấy
tạo thành sức mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Trong giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách: Ngay từ đầu năm, Ðảng ủy
huyện đã ra nghị quyết về cchính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ
gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số và xác định là một trong ba nhiệm vụ
trọng tâm của năm 2018, trong đó nhiệm vụ quan trọng được đặt lên hàng đầu là triển
khai công tác kinh tế nông thôn. Ðảng ủy ra nghị quyết và giao chỉ tiêu cho từng chi
bộ. Thông báo rộng rãi trong dân về cơ chế hỗ trợ của huyện là 30% giá trị thực hiện
nông thôn mới. Chỉ đạo bê tông hóa các tuyến đường giao thông đối với các cơ sở
thôn trên địa bàn, vận động nhân dân tham gia tu sửa đường giao thông nông thôn, đổ
đất cấp phối và bê tông hóa các trục đường liên thôn. Đồng thời lãnh đạo huyện cũng
quán triệt chủ trường bảo tồn văn hóa truyền thống, các giá trị tinh thần của cộng đồng
các dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn huyện.
Trong giai đoạn chỉ đạo triển khai chính sách: Với công tác tuyên truyền có hiệu

quả của bộ máy tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần,
giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền huyện Yên


Hưng, người dân đã thể hiện tinh thần dân tự nguyện do mục đích triển kinh tế, văn
hóa xã hội của địa phương và quan trọng nhất là cho chính bản thân người dân nên đa
số người dân đều thuận lòng. Việc huy động đóng góp được công khai, minh bạch, hộ
nào đóng và chưa đóng đều được thông tin trên loa truyền thanh của thôn, do vậy đã
có tác dụng khích lệ và đẩy nhanh tiến độ đóng góp của dân. Sau khi huy động vốn
trên cơ sở dân tự đóng góp, việc triển khai thi công được thực hiện theo cách: dân tự
làm, tự giám sát chất lượng công trình kinh tế.
Trong giai đoạn kiểm soát sự thực hiện chính sách: chính quyền huyện Bảo
Thắng đã luôn nghiêm túc trong việc kiểm tra, rút kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện thông qua các báo cáo trực tiếp từ các đầu mối và thông qua công tác thanh tra
(thanh tra định kỳ và thanh tra đột xuất).
Như vậy, với sự lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết và được sự đồng tình ủng hộ của
nhân dân đã tạo nên sự bứt phá về phong trào kinh tế nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, hướng tới giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số. Ðiều đó một
lần nữa khẳng định vai trò và sức mạnh của nhân dân đối với sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, của địa phương nói riêng, việc gì
được nhân dân đồng lòng ủng hộ sẽ thành công.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
Huyện Vân Hồ có trên 75% số xã vùng 3 có công đồng dân tốc thiểu số sinh
sống, kinh tế khó khăn; mức sống của người dân thấp nên việc huy động các nguồn
lực nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người
dân tộc thiểu số không dễ dàng. Tuy nhiên, với phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm”, việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa
người dân tộc thiểu số đã được các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và nhân dân
trong huyện đồng thuận thực hiện.
Trong giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách: UBND huyện Vân Hồ đã nhanh

chóng ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai chính sách của các văn bản cấp trên
nhằm phân công, phân nhiệm rõ ràng đối với từng cơ quan, đơn vị liên quan. Trong
đó, đáng chú ý là các quy định đề nghị các cơ quan quản lý và các tổ chức đoàn thể,
các doanh nghiệp trên địa bàn cần phối hợp chặt chẽ với nhau để công tác thực thi
chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa


người dân tộc thiểu số đạt kết quả tốt.
Trong giai đoạn chỉ đạo triển khai chính sách: Chính quyền huyện Vân Hồ đã
thể hiện vai trò quan trọng không thể thiếu của mình thông qua công tác huy động vốn
từ các nguồn khác nhau, kể cả từ nguồn công (ngân sách trung ương và địa phương)
và nguồn tư (từ các doanh nghiệp, từ nhân dân, từ các tổ chức đoàn thể…). Chỉ tính
trong năm 2018, được nhà nước hỗ trợ 13 tỷ 144 triệu đồng, nhân dân trong huyện đã
đóng góp trên 13 tỷ đồng, hiến hàng nghìn mét đất để hỗ trợ người dân tộc thiểu số
trên địa bàn phát triển kinh tế rừng, xây dựng nông thôn mới. Cùng với đó, các tổ
chức đoàn thể chính trị xã hội trong huyện đã vận động hội viên và nhân dân tham gia
góp công lao động hoàn thành và đưa vào sử dụng gần 24 km đường bê tông, tu sửa
trên 100 km đường trục bản, nội bản...
Do địa hình nhiều đồi núi lại chia cắt, việc rà soát tình hình kinh tế, văn hóa xã
hội của cộng đồng dân tộc thiểu số tại các thôn bản gặp nhiều khó khăn. Cùng với
đó, vụ mùa của bà con năm 2018 bị ảnh hưởng lớn do thiên tai, nên việc huy động
nguồn lực trong nhân dân đóng góp và đôngt huận gặp nhiều khó khăn. Trong khi
đó, các nguồn lực xã hội khác cũng hạn chế, vì các doanh nghiệp đóng trên địa bàn
chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, khả năng tài chính chưa mạnh, việc ủng hộ không
nhiều. Chính vì thế, Ban Chỉ đạo chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần,
giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số huyện đã ban hành Quy chế hoạt
động cụ thể và phân công nhiệm vụ cho các thành viên phụ trách các xã, nắm bắt
tình hình thực tế và giúp cơ sở xây dựng kế hoạch phát triểnkinh tế, bảo tồn văn hóa
truyền thống, các giá trị tình thần của đồng bào. Để huy động được các nguồn lực,
huyện đã chỉ đạo các xã tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của chính sách nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số; chỉ
đạo các xã đăng ký kế hoạch xây dựng nông thôn để phân bổ nguồn vốn nhà nước hỗ
trợ hợp lý, phát huy tốt nhất nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ trong mùa khô...
Trong giai đoạn kiểm soát sự thực hiện chính sách: Chính quyền huyện Vân
Hồ mặc dù đã rất nỗ lực trong việc tổ chức giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác tổ
chức thực thi chính sách của các bên liên quan nhưng do nhân lực còn thiếu và yếu
nên hiệu quả của những cuộc thanh tra, kiểm tra vẫn chưa cao. Mặc dù vậy, những
thành tích về quản lý và lãnh đạo của UBND huyện Vân Hồ đối với công tác tổ chức


thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn
hóa người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện thực sự đáng được ghi nhận.
Nhìn chung, UBND huyện Vân Hồ đã xác định rõ những khó khăn, đề ra các
giải pháp sát với điều kiện thực tế, trong đó huy động mọi nguồn lực, nhất là sự
đồng lòng ủng hộ của nhân dân trên địa bàn, vì thế, chính sách nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số trên dịa
bàn huyện đã gặt hái được một số thành công, tỷ lệ hộ nghèo của đồng bảo giảm
xuống chỉ còn 12%, văn hóa truyền thống của các cộng đồng cũng được bảo tồn
gìn giữ.

1.3.2. Bài học rút ra cho chính quyền thành phố Lào Cai
Với kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số của chính quyền UBND
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai và chính quyền UBND huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La;
có thể rút ra những bài học cho thành phố Lào Cai như sau:
Thứ nhất, đối với giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách:
Thành phố Lào Cai cần xây dựng bộ máy thực thi chính sách đầy đủ thành
phần với sự dốc sức của lãnh đạo, các phòng ban liên quan của chính quyền cấp
huyện cùng với đồng lòng của nhân dân trên địa bàn cũng như sự hỗ trợ, phối hợp
của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp như Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ…
Ngoài ra, sự tham gia hỗ trợ của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn cũng được
coi là một động lực lớn đối với việc tổ chức thực thi các chính sách nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện.
Bên cạnh đó, thành phố Lào Cai cần lập kế hoạch triển khai chính sách một cách
kỹ càng và bài bản với các nội dung xác định rõ ràng trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền
hạn của các ngành, các cấp và các tổ chức đoàn thể trong tổ chức thực thi chính sách
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc
thiểu số.
Thứ hai, đối với giai đoạn chỉ đạo thực hiện chính sách:
Chính quyền thành phố Lào Cai cần làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá,


giới thiệu về các chương trình đề án nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu sốđể tạo sự đồng thuận trong quần chúng
nhân dân tham gia tổ chức thực hiện các đề án.
Hơn nữa, công tác tổ chức, triển khai các phong trào thi đua để thực hiện các
chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa
người dân tộc thiểu số phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất từ cấp ủy đến
chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Trong thực hiện, phải lấy sự gương mẫu đi đầu
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, của người đứng đầu để mọi người học tập và
noi theo. Mỗi phong trào thi đua phải xác định được mục tiêu, tiêu chí thi đua cụ thể,
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của địa phương mới huy động được sự hưởng
ứng, tham gia của người dân và phong trào thi đua mới đạt được hiệu quả, mục tiêu đề
ra.
Thứ ba, đối với giai đoạn kiểm soát sự thực hiện chính sách:
Chính quyền thành phố Lào Cai cần xây dựng hệ thống thông tin phản hồi từ các
đối tượng chịu tác động của chính sách về công tác tổ chức thực thi chính sách nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số

trên địa bàn huyện, đặc biệt là cần lắng nghe và tiếp thu những ý kiến xác đáng của
người dân trên địa bàn. Cùng với đó, phải tổ chức sơ kết, tổng kết các đợt thi đua để
đánh giá, rút kinh nghiệm, đề ra giải pháp biện pháp khắc phục những hạn chế; đồng
thời biểu dương, nêu gương, khen thưởng những nhân tố điển hình để động viên,
khích lệ, tạo động lực cho phong trào thi đua trong thời gian tiếp theo.
UBND thành phố Lào Cai và các cơ quan chuyên môn phải chịu sự giám sát của
HĐND thành phố, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Ủy ban Dân tộc, Thanh tra tỉnh
thực hiện kiểm toán, thanh tra, kiểm tra về các nội dung thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia, tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn,
trong đó có nội dung chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn
truyền thống văn hóa người dân tộc thiểu số. Công tác giám sát giúp các chủ thể liên
quan thực hiện đúng và nghiêm túc trách nhiệm của mình trong việc tổ chức thực thi
chính sách nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giữ gìn truyền thống văn hóa
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.


×