Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Kinh nghiệm thực hiện chuyên đề Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở vùng khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.77 KB, 4 trang )

Kinh nghiệm thực hiện chuyên đề "Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm" ở vùng khó khăn.
Sở Giáo Dục - Đào Tạo Lâm Đồng
Được sự chỉ đạo của Vụ GDMN – Bộ Giáo Dục và Đào Tạo và nhận thức được tầm quan
trọng của công tác phòng chống suy dinh dưỡng, vệ sinh an tòan thực phẩm, ngay từ đầu
năm học 2002-2003 sở GD – ĐT Lâm Đồng đã xây dựng kế họach triển khai thực hiện
chuyên đề “ Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tòan thực phẩm”.
Sau hơn 2 năm chỉ đạo thực hiện tại các trường MN trong tòan tỉnh, chúng tôi đã rút ra
được một số kinh nghiệm như sau:
A. CÁC HÌNH THỨC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHUYÊN ĐỀ:
1. Hàng năm vào đầu năm học. Sở Giáo dục và Đào Tạo, các phòng giáo dục và các
trường MN đều tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ giáo viên những kiến thức cơ bản
về phòng chống suy dinh dưỡng, nội dung và hình thức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ MN,
công tác tuyên truyền giáo dục các bậc cha mẹ. Trong đó đặc biệt chú trọng việc triển
khai giáo dục dinh dưỡng thông qua họat động bé tập làm nội trợ. Xây dựng các họat
động chung có lồng ghép các nội dung dinh dưỡng theo chủ đề và tổ chức dự giờ cho cán
bộ quản lý và đội ngũ giáo viên tòan ngành học. Đồng thời hướng dẫn các đơn vị lập kế
họach 3 năm và cụ thể từng năm học.
2. Chỉ đạo các trường tổ chức tốt các họat động phòng chống suy dinh dưỡng, cụ thể
như:
- Vận động tổ chức bán trú cho trẻ tại trường, đảm bảo chế độ ăn cho trẻ theo quy định,
thay đổi chế độ ăn, thực đơn phù hợp. Đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc về tinh thần,
tạo bầu không khí đầm ấm giúp trẻ có cảm giác như bữa ăn tại gia đình, trẻ ăn ngon
miệnghơn.
- Phát động ngày hội trứng gà và trái cây tại 11 huyện thị, đảm bảo 1 tuần cho trẻ có ít
nhất 1 lần ăn 1 quả trứng, 1 bữa trái cây ( kể cả trẻ học 1 buổi vùng dân tộc). Triển khai
việc tổ chức cho trẻ được uống sữa đậu nành vào mỗi buổi sáng.
- Tổ chức vườn rau của bé tại các cơ sở bán trú có điều kiện về đất đai để trẻ được tiếp
xúc với thiên nhiên, giúp trẻ trải nghiệm với thực tế và phát triển. Đồng thời cải thiện
thêm bữa ăn cho trẻ.


3. Tổ chức các họat động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ MN dưới nhiều hình thức
thông qua các họat động trong ngày của trẻ: trên họat động chung, họat động góc, họat
động vui chơi. Hàng tháng các trường có tổ chức bán trú đều lên kế họach cụ thể cho các
lớp mẫu giáo 5 tuổi được thực hành nội trợ. Tùy theo nội dung từng chủ điểm hay tổ chức
vào các ngày lễ hội, ít nhất 1 lần/ tuần. Các buổi thực hành một số món ăn đều được tổ
chức thay thế cho bữa ăn phụ cho trẻ.
4. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức dinh dưỡng.
- Đảm bảo 100% cơ sở giáo dục MN có kế họach tuyên truyền, nội dung được thay đổ
theo từng chủ đề, linh họat hình thức tuyên truyền phổ biến kiến thức dinh dưỡng cho các
bậc cha mẹ ( Đài phát thanh và truyền hình: mỗi tháng có 1 nội dung về chăm sóc dinh
dưỡng và an tòan vệ sinh thực thẩm, phối hợp chương trình thông non tổ chức phát hành
hàng tuần về các tiết học bé làm nội trợ theo nội dung chương trình, các hội thi bé tập
làm nội trợ. Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ…). Ngòai ra tổ chức tuyên truyền thường
xuyên qua các buổi họp định kỳ, bảng tuyên truyền và đặc biệt mời phụ huynh ủng hộ và
cùng tham gia vào các buổi thực hành cho bé tập làm nội trợ.
- Tổ chức tốt các hội thi chuyên đề dinh dưỡng là một biện pháp tích cực trong việc tuyên
truyền giáo dục dinh dưỡng và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ: Sở giáo dục
đã tiến hành tổ chức thí điểm hội thi Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ tại 3 khu vực: cấp
trường tại đơn vị Trường MN 10 ( thành phố Đà Lạt) , cấp huyện tại 2 phòng giáo dục:
thị xã Bảo Lộc và huyện Đạ Tẻh ( năm 2003-2004), các phòng giáo dục và các trường tổ
chức dưới hình thức tổ chức hội thi Ngôi nhà trẻ thơ ( bao gồm các nội dung thi: tiểu
phẩm, kiến thức có một nội dung giáo dục và dinh dưỡng, vệ sinh an tòan thực phẩm,
công tác tiêm chủng… và lồng ghép kể chuyện cho bé nghe dưới hình thức kể chuyện
sáng tạo các nội dung lồng ghép giáo dục dinh dưỡng).
- Ngòai việc thực hiện bé tập làm nội trợ được đưa vào chương trình như kế họach giáo
dục trẻ thường xuyên để động viên trẻ tích cực họat động hơn, cán bộ- giáo viên thường
xuyên học hỏi rút kinh nghiệm trong việc hướng dẫn. Số trường triển khai bé tập làm nội
trợ: 135/135 trường, Số trẻ thực hiện bé tập làm nội trợ: 19.800 trẻ.
- Hội thi giáo viên giỏi chuyên đề và cô nuôi nấu ăn giỏi được tổ chức hàng năm. 100%
giáo viên và cô nuôi đều tham gia dự thi từ cấp trường đến cấp tỉnh nhằm nâng cao chất

lượng tay nghề cho đội ngũ. Nội dung thi gồm 2 phần: Lý thuyết và thực hành. Qua hội
thi đã tuyển chọn được nhiều sáng kiến kinh nghiệm thiết thực. Kết quả thi cấp tỉnh: có
35 sáng kiến xếp lọai B : 26 đồ dùng xếp lọai A và 9 đồ dùng xếp lọai B. Có 3 thực đơn
được xếp loại xuất sắc và đã gửi tham gia chuyển chọn cấp bộ.
5. Công tác đảm bảo vệ sinh an tòan thực phẩm được xem là nhiệm vụ trọng tâm
trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc và đã góp phần nâng cao chất lượng bữa
ăn cho trẻ:
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an tòan thực thẩm cho 120 cán bộ giáo viên nòng
cốt cấp tỉnh và 100% cán bộ giáo viên nhất là đội ngũ cấp dưỡng cấp huyện đồng thời cử
cán bộ giáo viên trường điểm tham gia lớp tập huấn về VSATTP tại TP Hồ Chí Minh.
- Thực hiện xây dựng bếp ăn hợp vệ sinh tại trường có tổ chức bán trú: đảm bảo bếp
không bị bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước
sạch phục vụ ăn uống, có bảng tuyên truyền về 10 nguyên tắc vàng, phân công nhà bếp
cụ thể các khâu, tiếp phẩm tìm nguồn cung cấp thực thẩm an tòan ký hợp đồng cụ thể,
chế biến theo thực đơn đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, và hợp vệ sinh. Kiểm tra sức khỏe
cho đội ngũ cấp dưỡng trước khi hợp đồng làm việc theo định kỳ hàng năm. Xây dựng
vườn rau cho bé tại các trường MN có điều kiện sân vườn rộng và tiếp tục chỉ đạo điểm
phong trào xây dựng VAC tại huyện Đạ Tẻh để góp phần giáo dục dinh dưỡng và cải
thiện bữa ăn cho trẻ đảm bảo VSATTP.
6. Thực hiện quy mô hình phòng chống suy dinh dưỡng là biện pháp hữu hịêu trong
việc nâng cao chất lượng dinh dưỡng và thể hiện sự quan tâm phối hợp của tòan
cộng đồng trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ:
- Sở Giáo Dục và Đào Tạo đã chọn thành phố Đà Lạt, huyện Đạ Tẻh làm điểm đại diện
cho 2 khu vực thành phố và nông thôn khó khăn. Các phòng giáo dục đều chọn mỗi
huyện có ít nhất 1 trường để chỉ đạo điểm mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, trong
đó đặc biệt chú trọng việc triển khai giáo dục dinh dưỡng thông qua họat động Bé tập làm
nội trợ, công tác vệ sinh an tòan thực phẩm…
7. Tổ chức kiểm tra giám sát ( phối hợp với trung tâm y tế dự phòng thí điểm kiểm
tra tại 19 trường trên địa bàn thành phố Đà Lạt) và 100% các huyện và trường tổ
chức chấm điểm vệ sinh an tòan thực phẩm theo hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào

tạo.
- Tổ chức kiểm tra tay nghề hàng năm cho đội ngũ cấp dưỡng về VSATTP – Chú trọng
thường xuyên giáo dục hình thành thói quen tốt ở trẻ về vệ sinh cá nhân và giữ gìn vệ
sinh chung trong sinh họat hàng ngày.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, theo dõi biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. Đồng thời triển
khai chương trình vệ sinh răng miệng, chăm sóc sức khỏe, nụ cười do công ty kem
Colgate và P/S tài trợ đến các cơ sở giáo dục MN, nhất là các điểm có mô hình.
B: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
- Cơ sở vật chất lớp học, sân chơi vườn trường xanh sạch đẹp hơn. Các bếp ăn được xây
dựng mới đảm bảo quy trình bếp một chiều, sạch, đẹp và an tòan thực phẩm cũng như an
tòan phòng chống cháy nổ.
- Các lớp học khang trang đủ các điều kiện tối thiểu phục vụ vệ sinh, ăn ngủ cho trẻ.
- Trẻ tích cực tham gia các họat động. Phụ huynh nhiệt tình tham gia các phong trào của
nhà trường. Nhờ hiểu rõ hơn mục đích, nội dung bé tập làm nội trợ hầu hết phụ huynh
đều ủng hộ điều kiện cho việc triển khai họat động đạt kết quả tốt.
- Công tác phối hợp thực hiện mô hình giáo dục dinh dưỡng và VSATTP đã được triển
khai có hiệu quả góp phần hạ thấp tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng hàng năm từ 2-3,4%, tỉ lệ trẻ
tăng cân thường xuyên 91%, tỉ lệ trẻ kênh A tăng 5,8% so với đầu năm, không còn trẻ ở
kênh D, hạn chế tối đa trẻ bị béo phì.
- Tỉ lệ trẻ bán trú ngày càng tăng chiếm tỉ lệ 51,3% so với tổng trẻ ra lớp.
- Chưa có trường hợp dịch bệnh, ngô độc thức ăn nào xảy ra trong trường mầm non.
C. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của chuyên đề đối với việc nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nên Sở đã triển khai nghiêm túc và chỉ đạo chặt chẽ
việc xây dựng, triển khai kế họach năm học đến từng cơ sở giáo dục MN.
2. Có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương, sự chỉ đạo cụ
thể sâu sát của các cấp các ngành ( Y tế, UB dân số gia đình và trẻ em, hội phụ nữ, hội
nông dân…) Phối hợp tốt với các ban ngành, đòan thể: có kế họach cụ thể và thường
xuyên họat động, tranh thủ sự hỗ trợ của các ban ngành, đòan thể và sử dụng có hiệu quả
các nguồn thu.

3. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ giáo viên MN, nhất là xây dựng được mạng lưới cộng tác viên chỉ
đạo chuyên đề từ cấp tỉnh đến các trường MN.
4. Xây dựng kế họach cụ thể và chọn điểm đầu tư chuyên môn và cơ sở vật chất.
5. Nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh thông qua công tác tuyên truyền.
6. Thực hiện có hiệu quả về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ cũng là một trong những
biện pháp huy động trẻ đến lớp và làm tốt công tác tuyên truyền cxhăm sóc giáo dục trẻ
tuổi mầm non.
7. Hàng năm tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết theo định kỳ khen thưởng kịp thời các đơn
vị cá nhân điển hình. Đồng thời phổ biến kinh nghiệm, các sáng kiến kinh nghiệm, các
thực đơn tốt cho các đơn vị cùng tam khảo và học tập.

×