Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Cải cách thủ tục hành chính thuế tại bộ phận một cửa Chi cục thuế huyện Hồng Ngự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.53 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................1
Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẬP NHẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT.....2
1.1. Khái niệm:................................................................................................................2
1.2. Mục đích lý do:........................................................................................................2
1.3. Nguyên tắc yêu cầu:.................................................................................................2
1.4. Các kỹ năng:.............................................................................................................3
Phần 2: CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI BỘ PHẬN
MỘT CỬA CHI CỤC THUẾ HUYỆN VĨNH THẠNH....................................................4
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của chi cục thuế....................................................................4
2.1.1. Vị trí, chức năng:...............................................................................................4
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:....................................................................................4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức các Đội thuế trực thuộc Chi cục thuế huyện Hồng Ngự:..........5
2.1.4. Lãnh đạo Chi cục thuế huyện Hồng Ngự:.........................................................5
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế “một cửa”:...................5
2.2.1. Một số thủ tục hành chính thuế theo cơ chế “một cửa”:....................................6
2.2.2. Quy định chung về thủ tục hành chính thuế:.....................................................6
2.2.3. Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế:..............................................7
2.2.4. Kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế:.........................9
2.3. Những kết quả đạt được:..........................................................................................9
2.4. Những tồn tại, hạn chế:..........................................................................................10
Phần 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................11
3.1. Đề xuất giải pháp:..................................................................................................11
3.2. Kiến nghị:...............................................................................................................11
KẾT LUẬN......................................................................................................................12


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nhận thức rõ vai trò quan trọng của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo quản lý, Đảng và Nhà nước đã mở nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng về


chuyên môn, nghiệp vụ, về lý luận cho đội ngũ này. Chính vì vậy, những năm
qua, việc nhận thức và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước vào thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nước ta đã có những đóng góp quan
trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từng bước được tôi luyện,
trưởng thành qua thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần độc
lập, tự chủ, trung thành với lý tưởng cách mạng mà Đảng, nhân dân ta đã lựa
chọn, có ý chí, nghị lực để vươn lên, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, đưa sự
nghiệp đổi mới đất nước ngày càng thu được nhiều thắng lợi.
Hoạt động cập nhật và áp dụng pháp luật của công chức đang và sẽ vẫn
còn có một số thử thách. Đó là do nhiều quy định của pháp luật về các lĩnh vực
quản lý nhà nước thường có nhiều bất cập, không phù hợp với thực tiễn, còn có
sự chồng chéo, mâu thuẫn với các luật chuyên ngành khác có liên quan, chưa
đáp ứng tốt các yêu cầu giải quyết kịp thời và có hiệu quả.
Với những lí do trên tôi chọn chủ đề nghiên cứu: “Cải cách thủ tục hành
chính thuế tại bộ phận một cửa Chi cục thuế huyện Hồng Ngự ” đưa ra một
số vấn đề cần trao đổi, trong việc vận dụng kỷ năng cập nhật và áp dụng pháp
luật vào công tác cải cách thủ tục hành chính, phổ biến pháp luật về thuế một
cách hiệu quả nhất.

1


Phần 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẬP NHẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm:
Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà
nước, các công chức nhà nước và các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao
quyền. Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước tổ chức cho các chủ
thể khác thực hiện các quy định pháp luật. Áp dụng pháp luật là hoạt động nhằm

cá biệt hóa các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối
với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
Cập nhật pháp luật là hành vi của một chủ thể bằng một cách nào đó tiếp
cận đến thông tin pháp luật muốn có tại một thời điểm hoặc định kỳ trong một
khoảng thời gian nhất định để thực hiện một mục tiêu nào đó.
1.2. Mục đích lý do:
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động tổ chức thực hiện
pháp luật, đưa pháp luật vào trong đời sống. Để tiến hành hoạt động này, các chủ
thể có thẩm quyền ngoài việc thực hiện hoạt động ban hành các quy phạm pháp
luật thì còn phải thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật hành chính để giải quyết
các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý. Các hoạt động áp dụng
pháp luật này được thực hiện thường xuyên, liên tục trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội và liên quan trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức. Do đó, đây là hình thức quản lý quan trọng do nhiều chủ thể có
thẩm quyền thực hiện trong quản lý hành chính nhà nước.
Chủ thể áp dụng áp luật hành chính phải thường xuyên cập nhật vào quy
định của pháp luật hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong
quá trình quản lý nhà nước của mình.
2


1.3. Nguyên tắc yêu cầu:
Nguyên tắc pháp chế là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội,
trong đó mọi cơ quan nhà nước tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, nhân viên nhà
nước, nhân viên của các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tuân thủ pháp
luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác. Pháp chế là điều kiện cơ bản để
phát huy dân chủ, theo đó có sự tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật,
đảm bảo tính thống nhất của pháp luật trên quy mô toàn quốc, các cơ quan xây
dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật phải bảo đảm sự
phân công và phối hợp trong hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu

quả.
Nguyên tắc khách quan là một trong các nguyên tắc quan trọng của quá
trình nhận thức, nó đời hỏi việc nhận thức phải dựa vào những cơ sở thực tế
khách quan, xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ những thuộc tính và mối
liên hệ vốn có của nó, từ những quy luật vận động và phát triển của bản thân nó;
không thể dựa vào ý muốn chủ quan hoặc lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế,
đồng thời không được cắt xén, không được gán ghép cho sự vật, hiện tượng
những gì mà chúng vốn không có.
Nguyên tắc công bằng đòi hỏi các chủ thể quản lý phải thận trọng, chừng
mực trong giao tiếp, ứng xử để tránh gây thiệt hại đáng tiếc cho các đối tượng
quản lý. Ý nghĩa này cần được đặc biệt nhấn mạnh đối với những thành viên
được xã hội phân công đảm nhận các chức năng hoạch định và thực thi chính
sách.
Yêu cầu cập nhật phải tin cậy: đúng thẩm quyền và có hiệu lực.
Yêu cầu đảm bảo tính pháp luật: phù hợp với pháp luật và đúng trình tự
qui định.
3


1.4. Các kỹ năng:
Phân tích đánh giá nội dung, điều kiện hoàn cảnh sự kiện thực tế cần áp
dụng pháp luật. Trước hết cần xác định đúng đắn nội dung, đối tượng, bản chất
pháp lý của sự kiện thực tế đó. Nếu xác định bản chất pháp lý không chính xác
thì toàn bộ quá trình áp dụng pháp luật sẽ sai và gây hậu quả pháp lý và xã hội
khôn lường. Nếu áp dụng pháp luật thì phải làm rõ chủ thể nào có thẩm quyền
giải quyết vụ việc đó hay điều chỉnh quan hệ đó. Tiếp theo cần chuẩn bị về mặt
tổ chức, nhân sự, kỹ thuật cũng như xác định về mặt thời gian, thời điểm tiến
hành áp dụng pháp luật. Đồng thời với việc chuẩn bị về nội dung cần xác định
những thuận lợi, khó khăn hoặc những rủi ro có thể xảy ra cản trở quá trình áp
dụng pháp luật trên thực tế.

Lựa chọn văn bản pháp luật có hai loại qui phạm pháp luật cùng có liên
quan đến việc đưa ra quyết định áp dụng pháp luật, đó là qui phạm nội dung và
qui phạm thủ tục. Các qui phạm nội dung xác định nội dung cần áp dụng, điều
chỉnh pháp luật. Về nguyên tắc cần phải chọn qui phạm pháp luật còn hiệu lực
và xác thực với nội dung sự kiện, quan hệ cụ thể đó.
Áp dụng pháp luật là giai đoạn chuyển hóa những qui định chung được
nêu ra trong qui phạm pháp luật thành những qui định cụ thể cá biệt. Quyết định
áp dụng pháp luật được ban hành bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm
quyền áp dụng pháp luật. Các quyết định áp dụng pháp luật được ban hành ra
phải đảm bảo tính khách quan hợp pháp cũng như phù hợp về cả nội dung và
hình thức.
Tổ chức thực hiện quyết định là sau khi những nội dung tham mưu đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để đảm bảo cho các quyết định có hiệu lực
thực thi trên thực tế thì phải được các cá nhân, tổ chức có liên quan tôn trọng
thực hiện, để thực hiện tốt điều này, chúng ta cũng cần chuẩn bị tốt các điều kiện
thiết yếu để các chủ thể này thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình như: các điều
kiện về tài chính, về kỹ thuật, pháp lý...

4


Phần 2
CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI BỘ PHẬN
MỘT CỬA CHI CỤC THUẾ HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của chi cục thuế.
2.1.1. Vị trí, chức năng:
Chi cục thuế huyện Hồng Ngự là tổ chức trực thuộc Cục Thuế Đồng Tháp,
có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu
khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm
vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luât.

Chi cục Thuế huyện Hồng Ngự có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định
của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân
tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa
phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công
tác quản lí thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lí hồ sơ
khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xóa nợ thuế, tiền
phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo
qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của
5


ngành; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào
ngân sách nhà nước.
Kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp
thuế và các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm
quyền quản lý của Chi cục trưởng chi cục Thuế;
Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công
tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân
không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;

Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người
nộp thuế;
Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy
định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế
thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của
pháp luật.

6


Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của
Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của
ngành thuế...
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức các Đội thuế trực thuộc Chi cục thuế huyện Hồng Ngự
Chi cục thuế huyện Vĩnh Thạnh cơ cấu bộ máy gồm có các Đội thuế:
Đội TH - NV - DT và Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; Đội Kê khai
- Kế toán thuế và Tin học; Đội Kiểm tra thuế; Đội quản lý nợ và Cưỡng chế nợ
thuế; Đội Hành Chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ; Đội quản lý thuế thu nhập cá
nhân – Trước bạ và thu khác; Hai Đội thuế liên xã, thị trấn.
2.1.4. Lãnh đạo Chi cục thuế huyện Hồng Ngự:
Chi cục thuế có Chi cục trưởng và hai Phó Chi cục trưởng.

Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục thuế và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục thuế trên địa bàn.
Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

7


2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế “một cửa”:
Vai trò của thuế không chỉ là đảm bảo nguồn thu để đáp ứng cho nhu cầu
chi tiêu của nhà nước mà nó còn đảm bảo vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế, thúc
đẩy kinh tế phát triển. Trong những năm qua với mục tiêu cải cách hệ thống thuế
có nhiều vấn đề tồn tại, tiến đến thiết lập hệ thống thuế hiện đại, văn minh phù
hợp với cơ chế thị trường và xu thế chung của thế giới, trong đó công tác cải
cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế “một cửa” là nhiệm vụ quan trọng
nhằm ngăn chặn những hành vi gây phiền hà cho người nộp thuế đồng thời tạo
điều kiện cho người nộp thuế hiểu và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối
với ngân sách Nhà nước.
Trước tình hình trên nhằm thực hiện tốt chiến lược cải cách hệ thống thuế
để đáp ứng nhu cầu đổi mới và hiện đại hóa công tác thuế thì giải quyết các thủ
tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa” nhằm đảm bảo
việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế được thuận lợi, đồng
thời đảm bảo giám sát được công chức thuế trong việc thực hiện các thủ tục
hành chính thuế của người nộp thuế.
2.2.1. Một số thủ tục hành chính thuế theo cơ chế “một cửa”:
Cơ chế “một cửa” của Chi cục thuế thực hiện việc hướng dẫn tiếp nhận hồ
sơ và giải quyết các yêu cầu vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của
người nộp thuế và trả kết quả thực hiện tại một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả” như sau:
- Lệ phí trước bạ xe và các tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.

- Đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
- Nộp hồ sơ khai thuế.
- Bán hóa đơn.
- Hoàn thuế, miễn giảm, gia hạn nộp thuế, ...
- Các tài liệu khác gửi cơ quan thuế theo quy định.

8


2.2.2. Quy định chung về thủ tục hành chính thuế:
Văn bản giao dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ thuế,
công văn, đơn từ và các tài liệu khác do người nộp thuế, tổ chức được ủy nhiệm
thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi đến cơ quan thuế. Đối với những văn
bản, hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
Văn bản giao dịch với cơ quan thuế phải được soạn thảo, ký, ban hành
đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký, con dấu trên văn bản phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về công tác văn thư.
Văn bản giao dịch với cơ quan thuế được thực hiện thông qua giao dịch
điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuến là tiếng Việt. Tài liệu bằng
tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng
dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trên bản dịch.
Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan thuế không đáp ứng được
các yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch khắc
phục sai sót và nộp bản thay thế.
Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế hoặc bản dịch có đầy đủ
các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận
văn bản giao dịch.
Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp kí hoặc giao
cho cấp phó của mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế

thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy
định bằng văn bản và lưu tại doanh nghiệp.

9


Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể ủy quyền cho cán
bộ phụ trách cấp dưới mình ký thừa ủy quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với
cơ quan thuế.
Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với
tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (gọi chung là đại lý thuế) thì
người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện
hợp pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế.
Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân
viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong
phạm vi công việc thủ tục về thuế được ủy quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ
làm thủ tục về thuế đã ký.
Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp
nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng
tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng
dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận,
kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người
nộp thuế hoặc đại lý thuế trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp
nhận hồ sơ; trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với
trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.


10


2.2.3. Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế:
Chi cục thuế bố trí địa điểm “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thuận tiện,
lịch sự, dễ thấy để người nộp thuế đến thực hiện các yêu cầu thủ tục hành chính
thuế dễ dàng, thuận lợi. Niêm yết công khai các quy định thủ tục hành chính
thuế tại địa điểm “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” rõ ràng các yêu cầu của thủ
tục hành chính thuế để người nộp thuế dễ dàng thực hiện.
Công khai địa điểm “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” giải quyết yêu cầu
thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế, công bố số điện thoại liên hệ, hộp
thư điện tử trên các phương tiện thông tin đại chúng để người nộp thuế biết và
liên hệ.
Chi cục thuế giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc được
giao nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ thuế của người nộp thuế theo
quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành có trách
nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn giải đáp vướng mắc các yêu cầu về chính sách thuế,
quản lý thuế của người nộp thuế.
Công chức thuế khi giải quyết các yêu cầu thủ tục hành chính thuế phải
tuân thủ theo đúng quy định, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế của ngành về nội
quy, quy chế làm việc của cơ quan, có phong cách ứng xử văn minh, lịch sự,
không được yêu cầu người nộp thuế nộp các loại giấy tờ, hồ sơ không có trong
quy định thủ tục hành chính thuế.
Tiếp nhận yêu cầu giải đáp vướng mắc về chính sách thuế của người nộp
thuế:
+ Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến Chi cục thuế thì liên hệ “Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả” để được giải đáp vướng mắc về chính sách thuế.

11



+ Trường hợp người nộp thuế liên hệ bằng điện thoại thì được bộ phận
Tuyên truyền và Hỗ trợ của Chi cục thuế giải đáp vướng mắc về chính sách thuế
qua điện thoại hỗ trợ nguồi nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế yêu cầu giải đáp vướng mắc qua đường
bưu chính thì bộ phận Hành chính văn thư của Chi cục thuế tiếp nhận, thực hiện
các thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo quy định và chuyển văn bản yêu cầu giải
đáp vướng mắc về chính sách thuế cho bộ phận chức năng quản lý thuộc Chi cục
thuế.
Tiếp nhận các hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế:
+ Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến Chi cục thuế, bộ phận Tuyên
truyền và Hỗ trợ của Chi cục thuế kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục của hồ sơ
thuế; hướng dẫn cung cấp mẫu biểu cho người nộp thuế hoặc viết phiếu hẹn nếu
hồ sơ đầy đủ đúng thủ tục; ghi sổ nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký văn bản
“đến” theo quy định; chuyển hồ sơ cho bộ phận chức năng Chi cục thuế giải
quyết ngay trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làn việc tiếp theo kể từ khi
nhận được hồ sơ.
+ Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ thủ tục hành chính thuế qua
đường bưu điện, bộ phận Hành chính văn thư của Chi cục thuế ghi sổ nhận hồ sơ
thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo quy định; chuyển hồ sơ cho bộ
phận chức năng Chi cục thuế giải quyết ngay trong ngày làm việc hoặc đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận hồ sơ.
Các bộ phận chức năng thuộc Chi cục thuế có trách nhiệm giải quyết các
hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo đúng quy định tại Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Trong quá trình giải quyết
12


công việc nếu phát sinh các nội dung cần liên hệ với người nộp thuế thì các bộ
phận chức năng có trách nhiệm:

+ Thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế bổ sung, hòan chỉnh hồ sơ
thuế đối với hồ sơ chưa đầy đủ, đúng thủ tục theo quy định trong thời hạn ba
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được hồ sơ thuế theo quy định.
+ Bộ phận Tuyên truyền và Hỗ trợ của Chi cục thuế liên hệ các bộ phận
chức năng cử cán bộ trực tiếp đến làm việc với người nộp thuế tại địa điểm tiếp
nhận và trả kết quả của Chi cục thuế khi người nộp thuế đến cơ quan thuế giải
trình theo yêu cầu của bộ phận chức năng.
Trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế:
+ Bộ phận hành chính văn thư có trách nhiệm thực hiện thủ tục đóng dấu
đăng ký văn bản “đi” và gửi kết quả giải quyết yêu cầu thủ tục hành chính thuế
bằng văn bản cho người nộp thuế qua đường bưu chính.
+ Bộ phận Tuyên truyền và Hỗ trợ của Chi cục thuế có trách nhiệm trả kết
quả giải quyết yêu cầu thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế đến nhận trực
tiếp tại Chi cục thuế.
2.2.4. Kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế:
Bộ phận Tuyên truyền – Hỗ trợ, Kiểm tra thuế của Chi cục thuế có trách
nhiệm tổ chức thăm dò ý kiến của người nộp thuế đối với việc giải quyết các yêu
cầu thủ tục hành chính thuế, báo cáo kết quả thăm dò và đề xuất với Thủ trưởng
cơ quan các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế và
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế theo chức năng, nhiệm cụ được
phân công.

13


Các bộ phận chức năng của Chi cục thuế thực hiện việc tiếp nhận và giải
quyết các thủ tục hành chính thuế, có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả giải
quyết các thủ tục hành chính thuế trong phạm vi công việc được phân công gửi
bộ phận Tuyên truyền và Hỗ trợ, chịu trách nhiệm về tính chính xác đầy đủ về
số liệu báo cáo trước Thủ trưởng cơ quan.

Bộ phận Tuyên truyền và Hỗ trợ Chi cục thuế có trách nhiệm lập và tổng
hợp báo cáo kết quả, giải quyết các yêu cầu thủ tục hành chính thuế cho Thủ
trưởng cơ quan.
2.3. Những kết quả đạt được:
Từng bước cải cách thủ tục hành chính theo đúng các quy định của Pháp
luật, đảm bảo tính kịp thời, chính xác và hợp pháp của các thủ tục hành chính
thuế; xây dựng và áp dụng, thực hiện các quy trình xử lý, giải quyết công việc
hợp lý, rõ ràng, thống nhất, công khai và đúng pháp luật, đảm bảo sự minh bạch
rõ ràng, tạo thuận lợi cho người nộp thuế xóa bỏ các thủ tục không cần thiết gây
phiền hà cho người nộp thuế.
Cán bộ công chức có thái độ đúng mực trong giao tiếp, sẵn sàng phục vụ
khi tiếp nhận, xử lí, hướng dẫn và giải quyết các yêu cầu, hồ sơ của cá nhân, tổ
chức đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện. Đảm bảo sự phối hợp giải
quyết công việc giữa các bộ phận chức năng trong giải quyết công việc của
người nộp thuế.
Các chương trình ứng dụng đã đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế, cập
nhật kịp thời các thông tin, khai thác có hiệu quả các ứng dụng giúp cơ quan
thuế quản lý tốt các đối tượng, thông tin báo cáo kịp thời, tiết kiệm được thời
gian, công sức nhân lực cho việc quản lý thuế, đồng thời hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân kê khai thuế thuận lợi, hạn chế những sai sót trong việc kê khai thuế.
14


Công tác quản lý thuế hiệu lực, hiệu quả, thống nhất, minh bạch, đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên nền tảng cơ bản thể chế chính sách thuế minh
bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học, nguồn nhân lực có
chất lượng và ứng dụng CNTT hiện đại.
Cải cách toàn diện về thủ tục hành chính thuế nhằm giảm thời gian, chi
phí, hồ sơ, giấy tờ trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế của người nộp thuế,
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nộp thuế tự giác thực hiện tốt các quy định

của luật thuế.
2.4. Những tồn tại, hạn chế:
Trình độ chuyên môn, chế độ, chính sách hỗ trợ cho cán bộ công chức làm
ở “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” còn hạn chế, sự phối hợp giữa “Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả” và các Đội thuế trực thuộc chưa cao dẫn đến sai sót,
đùng đẩy trách nhiệm,...làm ảnh hưởng đến thời gian đi lại của người nộp thuế.
Cán bộ, công chức của “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” kiêm nhiệm
nhiều công việc khác nhau nên công tác hướng dẫn giải đáp về chính sách, thủ
tục hồ sơ thuế chưa đúng quy định, chưa kịp thời cho người nộp thuế.
Công tác kiểm tra “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” chưa được quan tâm
đúng mức nên ít phát hiện các sai sót; công tác niêm yết công khai bộ thủ tục
hành chính chưa kịp thời, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công
việc còn hạn chế...

15


Phần 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Một số giải pháp:
Xóa bỏ các thủ tục không cần thiết gây phiền hà cho người nộp thuế,
ngành thuế xây dựng các thủ tục hành chính thuế rõ ràng, minh bạch các chức
năng Quản lý thuế ở tất cả các khâu: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn
thuế,...nhằm nâng cao ý thức của người nộp thuế trong việc tự khai, tự nộp thuế.
Bố trí cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có kinh
nghiệm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải đáp kịp thời các yêu
cầu của người nộp thuế. Niêm yết công khai quy trình, thủ tục hành chính, thời
hạn giải quyết công việc đối với các loại công việc được áp dụng tại bộ phận
“một cửa”.
Thủ tục nộp thuế cải cách theo hướng đơn giản, thuận tiện cho đối tượng

nộp thuế, hoàn thiện quy trình quản lý thuế, quy trình quản lý hóa đơn, ấn chỉ
thuế.... Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý thuế theo hướng đáp ứng yêu cầu cơ chế
tự khai, tự tính, tự nộp thuế của người nộp thuế, chuyển đổi toàn bộ hệ thống
thuế quản lý theo chức năng: Tuyên truyền, hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế; đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học để trợ giúp công tác quản lý thuế theo
hướng hiện đại hóa công nghệ quản lý. Tăng cường công tác xây dựng lực lượng
theo hướng chuyên nghiệp hóa, cải cách nội dung chương trình đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, thường xuyên cập nhật kiến thức mới cho cán bộ nhằm
nâng cao năng lực quản lý điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sử dụng
công nghệ tin học.

16


3.2. Kiến nghị:
Niêm yết công khai quy định, quy trình thủ tục, giấy tờ, thời gian giải
quyết của từng hồ sơ, phí lệ phí đối với công việc, áp dụng thực hiện các quy
trình xử lý, giải quyết công việc rõ ràng, công khai tại “Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả” được thuận tiện, nhanh chóng.
Thường xuyên kiểm tra tình hình tiếp nhận giải quyết hồ sơ của bộ phận
“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” và công chức chuyên môn. Định kỳ đánh giá
sơ kết rút kinh nghiệm, có hình thức khen thưởng đối với cán bộ, công chức
thực hiện tốt và xử lý cán bộ, công chức chưa thực hiện đúng quy định này. ứng
dụng tối đa công nghệ thông tin, hiện đại hóa việc tiếp nhận, xử lý giải quyết
công việc của người nộp thuế.
Tiếp tục hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp
quản lý, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất,
trang thiết bị và giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế.
Các thủ tục đăng ký cấp mã số thuế, khai thuế, nộp thuế,...là những thủ tục
hành chính chiếm tỷ trọng lớn làm mất nhiều thời gian và chi phí của người nộp

thuế, do đó ngành thuế phải nỗ lực triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin,
hỗ trợ người nộp thuế thực hiện các thủ tục này nhằm tạo thuận lợi và giảm chi
phí cho người nộp thuế.
Thủ trưởng cơ quan thuế cần quan tâm hơn nữa các vấn đề cải cách thủ
tục hành chính, thực hiện quy chế phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về thuế. Phối hợp với đài truyền thanh huyện tăng cường hơn
nữa về thời lượng phát thanh các bản tin về thuế, các chính sách, pháp luật có
liên quan đến công tác cải cách thủ tục hành chính về thuế, nêu gương người
nộp thuế tốt.
17


KẾT LUẬN
Việc triển khai thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính thuế hiện
nay là một nhiệm vụ hàng đầu của ngành thuế, là sự cần thiết và phù hợp với
yêu cầu khách quan trong quản lý kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Tạo điều kiện
thuận lơi cho cá nhân, tổ chức, những người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước
hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của họ.
Việc áp dụng pháp luật chỉ có giá trị thực và hiệu lực khi nội dung được
các chủ thể có liên quan tôn trọng và thực hiện, là căn cứ để đánh giá năng lực
cơ quan, cá nhân, tổ chức tuân thủ pháp luật, trong đó cải cách hành chính nói
chung, cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế nói riêng là công việc phức tạp,
nhạy cảm, song với sự quyết tâm của toàn hẻ thống, cải cách hành chính trong
lĩnh vực thuế sẽ thành công, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa./.

18




×