Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Tăng cường công tác quản lý thị trường tại thị xã hương trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.44 KB, 131 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----



-----

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TẠI THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 31 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế “Tăng cường công quản
lý thị trường tại thị xã Hương Trà” là công trình nghiên cứu độc lập. Đề tài
đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ
cho phần viết luận văn.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn


này là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự gi p đ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Người cam đoan

Nguyễn Phương Thảo

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực
của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo PGS.TS. Trương Tấn Quân là người trực ti ếp hướng dẫn khoa học.
Thầy đã tận tình gi p đ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo, Cán bộ công chức
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện, gi p đ tôi trong
thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù, bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,

cô giáo; đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Thảo

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8 31 01 10 Niên khóa: 2017 - 2019

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRƯƠNG TẤN QUÂN
Tên đề tài: TĂNG CƯỜNG CÔNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TẠI THỊ
XÃ HƯƠNG TRÀ
1.
-

Mục đích và đối tượng nghiên cứu.

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác Quản lý thị trường, đề xuất hệ thống

giải pháp nhằm tăng cường công tác Quản lý thị trường trên địa bàn Thị xã Hương
Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
-

Đối tượng là nghiên cứu hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Đội


quản lý thị trường số 1 tại thị xã Hương Trà, Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2016 2018
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
Trong luân văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin,
dữ liệu; Tổng hợp, phân tích số liệu; Dùng phần mềm Excel để có số liệu so sánh
đánh giá các chỉ tiêu cầ n khảo sát để thống kê mô tả; Phương pháp so sánh.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về công tác quản lý thị trường, đồng thời
thông qua nghiên cứu thực trạng, hiệu quả công tác quản lý thị trường trên địa bàn
thị xã Hương Trà của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đã
đề xuất và giới thiệu những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thị trường
trên địa bàn thị xã Hương Trà đến năm 2023.
Luận văn làm rõ công tác quán lý thị trường của Đội Quản lý thị trường số 1
đã làm tốt nhiệm vụ của mình, luôn hoàn thành chỉ tiêu Chi cục Quản lý thị trường
giao, hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương, góp phần bình ổn thị trường,
trong sạch môi trường kinh doanh trên địa bàn thị xã Hương Trà, ngăn chặn được
nhiều hành vi kinh doanh trái phép, kiểm tra và xử phạt nhiều vụ buôn lậu, gian lận
thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả.

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Chữ viết tắt
CBCC
CNTT
CSKD
ĐVT
GLTM
NTD

QLTT
TTHuế
TW
UBND
VSATTP

iv


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .........................................................................
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................

4.

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................

5.

Kết cấu luận văn ...................................................................................................

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN và THỰC TIỄN VỀ CÔNG ÁC QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG ...................................................................................................................
1.1. Khái niệm cơ bản về thị trường ............................................................................
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................

1.1.2. Phân loại thị trường ...........................................................................................
1.1.3 Vai trò và chức năng của thị trường ...................................................................
1.2. Quản lý thị trường ..............................................................................................
1.2.1 Vị trí, vai trò của Quản lý thị trường................................................................
1.2.2. Tính chất, đặc điểm hoạt động Quản lý thị trường .........................................
1.2.3. Nhiệm vụ, quyề n hạn của Quản lý thị trường .................................................
1.2.4. Nội dung Công tác quản lý thị trường.............................................................
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác Quản lý thị trường .................................
1.3. Kinh nghiệm về công tác QLTT ........................................................................
1.3.1. Kinh nghiệm công tác QLTT tại Việt Nam ....................................................
1.3.2. Kinh nghiệm công tác quản lý thị trường của một số Đội QLTT ...................
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TẠI
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, THỪA THIÊN HUẾ ....................................................
2.1. Thị xã Hương trà, Chi Cục quản lý thị trường TTH và Đội quản lý thị trường số
1 .................................................................................................................................
2.1.1.Khái quát về vị trí địa lý, hành chính và kinh tế xã hội thị xã Hương Trà ......

v


2.1.2. Khái quát về Chi cục quản lý thị trường Thừa Thiên Huế và Đội quản lý thị
trường số 1............................................................................................................................................ 44
2.2. Công tác Quản lý thị trường giai đoạn 2016 -2018 tại Đội quản lý thị trường số
1 – Thị xã Hương Trà, Thừa Thiên Huế................................................................................... 54
2.2.1. Công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật.............................................................. 55
2.2.2. Công tác kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong lĩnh vực niêm
tết giá và bán theo giá niêm yết:................................................................................................... 56
2.2.3. Công tác kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong kinh doanh và
các hành vi khác.................................................................................................................................. 57
2.2.4. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng cấm........................................................... 58

2.2.5. Công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi
phạm sở hữu trí tuệ............................................................................................................................ 59
2.2.6. Công tác kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm............................................... 60
2.2.7. Công tác phối hợp liên ngành phục v ụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. .. 61

2.3. Đánh giá của các cơ sở kinh doanh v ề công tác Quản lý thị trường..................... 64
2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường giai
đoạn 2016 -2018 tại Thị xã Hương Trà Thừa Thiên Huế.................................................... 67
2.4.1. Tồn tại........................................................................................................................................ 67
2.4.2. Nguyên nhân của các tồn tại.............................................................................................. 68
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2019-2024 TẠI THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ.................................................................................................................................... 71
3.1. Một số dự báo về tình hình phát triển kinh tế xã hội và quản lý thị trường trên
địa bàn thị xã Hương Trà................................................................................................................. 71
3.2. Định hướng và mục tiêu công tác quản lý thị trường giai đoạn 2019-2024 của
Đội QLTT số 1 tại thị xã Hương Trà........................................................................................... 72
3.3. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý thị trường giai đoạn
2019-2024 của Đội quản lý thị trường số 1 tại thị xã Hương Trà.................................... 76
3.3.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, quản lý, kiểm
tra thị trường......................................................................................................................................... 76

vi


3.3.2. Giải pháp về nâng cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ
công chức Chi cục Quản lý thị trường....................................................................................... 77
3.3.3. Giải pháp tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ, ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác QLTT................................................................................ 79
3.3.4. Giải pháp tăng cường chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra................................... 80

3.3.5. Giải pháp tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp
thông tin về pháp luật cho các cơ sở kinh doanh và quần ch ng nhân dân...................81
3.3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLTT.............................................................. 83
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 86
1. Kết luận............................................................................................................................................. 86

2. Kiến nghị........................................................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 91
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒ G CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NHẬN
XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ ỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC
NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong lĩnh vực
giá

56

Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong kinh
doanh và các hành vi khác 57
Bảng 2.3. Kết quả đấu tranh chống buôn lậu, hàng cấm................................................. 58
Bảng 2.4. Kết quả chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng
vi phạm sở hữu trí tuệ.


59

Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra về chất lượng, an toàn thự c ph ẩm................................... 60
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát đánh giá về thực trạng công tác Quản lý thị trường của
các cơ sở kinh doanh tại thị xã Hương trà64

viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tình trạng buôn bán hàng lậu, hàng giả và
gian lận thương mại ở Nước ta diễn biến phức tạp, có xu hướng gia tăng về
quy mô, chủng loại hàng hoá. Với phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi,
liều lĩnh xuất hiện nhiều đường dây, ổ nhóm buôn lậu xuyên Quốc gia, nhiều l
c trở nên nóng bỏng mang tính thời sự “, gây trở ngại cho công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước.
Để giải quyết vấn đề này, Đảng và Nhà nước xác định đây là nhiệm vụ
trọng tâm, thường xuyên, cấp bách và lâu dài, đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống nhằm từng bước ngăn
chặn. Cuộc đấu tranh này chỉ có thể đạt được kết quả tích cực nếu được phối
hợp triển khai mạnh mẽ của các Cấp, các Ngành và Lực lượng Chống buôn
lậu, gian lận thương mại trên địa bàn toàn Quốc và trên từng địa bàn cụ thể.
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã và đang chủ động, tích cực hội
nhập với nền kinh tế quốc tế theo hướng phù hợp với chiến lược phát triển đất
Nước, thực hiện cam kết với các nước về Thương mại, đầu tư và các lĩnh vực
khác, th c đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các nước ASEAN,
các nướ c trong diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, củng cố và phát
triển quan hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược. Chính

điều này, buộc nền kinh tế ta phải thực hiện nghiêm t c các quy định quốc tế
trong hoạt động kinh doanh thương mại và đầu tư. Khẳng định vai trò của
công tác đấu tranh chống sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu và gian
lận thương mại là quan trọng hơn bao giờ hết.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và địa bàn thị xã Hương Trà nói
riêng, Lực lượng Quản lý thị trường là đơn vị chuyên ngành thực hiện Quản
lý thị trường, hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên
địa bàn đã được các ngành, các cấp rất quan tâm, nhiều đoàn thanh, kiểm tra
1


được thành lập, nhiều vụ việc vi phạm trong hoạt động Thương mại đã được
phát hiện và xử lý.
Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, công tác chống buôn lậu, hàng
giả và gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn vẫn
còn bộc lộ những tồn tại như Công tác tổ chức đội ngũ lực lượng quản lý thị
trường mỏng hoạt động trên địa bàn rộng; triển khai nghiệp vụ ki ể m tra kiểm
soát thị trường còn hạn chế. Sự phối kết hợp giữa các các ngành chức năng
chưa thật sự đồng bộ và hiệu quả. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật còn mang tính hình thức và hiệu quả chưa cao. Cơ chế chính sách,
cải cách thủ tục hành chính chưa chuyển biến tích cực…Những hạn chế này
cho thấy, tình trạng buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại vẫn là vấn đề
bức x c, nóng bỏng và chưa có dấu hiệu suy giảm, trong đó có sự yếu kém, sơ
hở, thiếu trách nhiệm, kiên quyết c ủ a lực lượng Chống buôn lậu, gian lận
thương mại,
Chính vì lý do đó mà tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường công tác Quản lý thị
trường tại thị xã Hương Trà” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

2.1.

Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác Quản lý thị trường, đề xuất hệ
thống giải pháp nhằm tăng cường công tác Quản lý thị trường trên địa bàn Thị
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thị trường
của Cơ
quan Quản lý thị trường cấp huyện hay thị xã;
-

Phân tích thực trạng công tác quản lý thị trường trên địa bàn Thị xã

Hương Trà giai đoạn 2016 - 2018;
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thị
trường
trên địa bàn Thị xã Hương Trà đến năm 2023.


2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của
Đội quản lý thị trường số 1 tại thị xã Hương Trà, Thừa Thiên Huế trong giai
đoạn 2016 - 2018.
-


Phạm vi nghiên cứu :

+
Không gian : Trên địa bàn thị xã Hương Trà – tỉnh Thừa Thiên
Huế
+
4.

Thời gian : Từ năm 2016 đến 2018.

Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp chọn mẫu, điều tra, thu thập số liệu
-

Số liệu sơ cấp:

Được thu thập bằng cách khảo sát phỏng vấn số lượng 100 đối tượng là
đại diện cơ sở kinh doanh, người tiêu dùng trên địa bàn Thị xã Hương Trà.
Với 5 mức độ lựa chọn đó là: ( 1) Rất không hài lòng 2) Không hài lòng

(3) Bình thường (4)Hài lòng (5) Rất hài lòng
Phân tích số liệu qua phần mềm Excel để có số liệu so sánh đánh giá
các chỉ tiêu cần khảo sát.
- Số liệu thứ cấp:
Thu thập tài liệu, số liệu từ cơ quan ban ngành từ trung ương đến địa
phương, tài liệu có sẵn tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế và
Đội Quản lý thị trường số 1 (Đội Quản lý thị trường phụ trách địa bàn Thị xã
Hương Trà) từ năm 2016-2018, cũng như các tư liệu nghiên cứu hiện có về
quản lý thị trường đã được đăng tải trên các báo, tạp chí, trên Internet,…

4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp tổng hợp tài liệu:
Phương pháp phân tích thống kê mô tả và thống kê so sánh: là phương
pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài, cụ thể gồm phân tích các chỉ tiêu
tương đối, tuyệt đối và số bình quân để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu
phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian theo một số tiêu thức
nhất định..

3


4.3. Công cụ xử lý

liệu

Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp được thu thập và xử lý trên các phần
mềm thông dụng như Micrsoft Excel.
5.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận cùng với các tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về công tác quản lý thị trường.
Chương 2: Thực trạng công tác Quản lý thị trường tại thị xã Hương Trà,
Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp nhằmtăng cường công tác Quản lý thị trường tại
thị xã Hương Trà.

4



PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái niệm cơ bản về thị trường
1.1.1. Khái niệm
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường
để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mạ i của mọi
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong một xã hội phát triển, thị
trường không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp g trực tiếp giữa người mua
và người bán mà doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch, thoả thuận với
nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại, thông qua các
tiện ích của mạng internet và các dịch vụ tin học khác. Cùng với sự phát triển
của sản xuất hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở nên phong ph và đa
dạng. Có thể nêu một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau:
* Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp g để tiến hành hoạt
động mua bán giữa người mua và người bán.
*
Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó
các tổ
chức, đơn vị kinh tế sẽ quyết định tiêu dùng các mặt hàng nào, các doanh nghiệp
sẽ quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và người lao động sẽ quyết
định việc làm là bao lâu, cho ai, tất cả đều được quyết định bằng giá cả.
*

Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó người mua và người

bán bình đẳng trong cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều

hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua

hay bán bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu và mua bán
khi nào do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi
thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất hàng hóa và tiêu dùng hàng hoá.
5


*
Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt
động
cơ bản của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với
nhau là nhu cầu hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng
hoá dịch vụ.
*

Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công

lao động xã hội. Các Mác đã nhận định:“Hễ ở đâu và khi nào có sự phân
công lao động xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấ y s ẽ có thị
trường. Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội
và do đó có thể phát triển vô cùng tận”.
Thị trường theo quan điểm Maketing, đượ c hi ểu là bao gồm tất cả
những khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng
và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp g giữa cung và cầu của một
loại hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ như thị
trường sức lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình
để đổi lấy tiền công hoặc hàng hoá. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi,
dần đã xuất hiện những tổ chức kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu, x c tiến
việc làm cho người lao động. Cũng tương tự như thế, thị trường tiền tệ đem lại
khả năng vay mượn, cho vay tích luỹ tiền và bảo đảm an toàn cho các nhu cầu

tài chính của các tổ chức, gi p họ có thể hoạt động liên tục được. Như vậy
điểm lợi ích của người mua và người bán hay chính là gía cả được hình thành
trên cơ sở thoả thuận và nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và cầu.
1.1.2. Phân loại thị trường
Thị trường được hình thành từ các hệ thống cung cầu, nó là một tổng
thể các mối quan hệ hết sức phức tạp .Để dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu cặn kẽ
tính chất của thị trường ta có thể phân loại thi trường theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo tính chất:

6


Thị trường thành thị, và thị trường nông thôn : hình thức phân loại này
chủ yếu dựa vào sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn về các mặt dân cư ,
thu nhập, địa lý, tập quán văn hóa …ở nước ta, tuy thị trường thành thị là
trọng điểm sôi động đòi hỏi cao hơn về chất lượng hàng hóa song thị trường
nông thôn lại rộng lớn và có nhiều tiềm năng hơn, yêu cầu về chất lượng hàng
hóa có thể không khắt khe như ở thị trường thành thị.
* Phân loại theo đối tượng mua bán:
-Thị trường hàng hóa : Đây là loại thị trường có quy mô lớ n, phức tạp,
tinh vi. Trong thị trường này diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa với mục
đích thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng về vật chất .
-Thị trường lao động : Những người lao động cung ứng sức lao động,
còn các doanh nghiệp có nhu cầu về lao động. Lương là giá cả của lao động.
Nhiều người thất nghiệp sẽ tạo ra s ự canh tranh trên thị trường lao động và
mức lương tất nhiên sẽ giảm xuống, ở đây, xuất hiện mối quan hệ về mua bán
sức lao động. Thị trường này gắn bó chặt chẽ với nhân tố con người như: nhân
cách, tâm lý, thị hiếu, và chịu ảnh hưởng của một số quy luật đặc thù .
-Thị trường chất xám: Là nơi diễn ra sự trao đổi về tri thức như: mua,
bán bản quyền, bí quyết công nghệ…

-Thị trường vốn: Có thị trường vốn khi ta có cung, cầu và giá cả. Thật
ra, tại đây quyền sở hữu vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được
chuyển nhượng qua sự vay nợ. Những thành phần kinh tế sẵn có vốn có thể
đưa vốn đó vào thị trường, những người cần vốn lại tới người cho vay. Người
vay phải trả một tỷ lệ lãi xuất, tức là họ phải trả cho quyền sử dụng vốn.
-Thị trường tiền tệ tín dụng: Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua
bán tiền tệ, trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác. Với sự phát triển
của nền kinh tế, đây là một loại thị trường rất quan trọng quyết định sự phát
triển của xã hội. Trên thị trường vốn và tiền tệ trung gian là các ngân hàng.

7


*

Phân loại theo phạm vi:

-Thị trường thế giới : Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán
giữa các quốc gia. Hiện nay khi xu hướng tòan cầu hóa nền kinh tế, thị trường
thế giới phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết với sự tham gia của hầu hết toàn
bộ nền kinh tế quốc gia trên toàn cầu. Thị trường thế giới là các công ty đa
quốc gia, công ty xuyên quốc gia tham gia kinh doanh,là nơi giao lưu kinh tế
chính trị, xã hội và là nơi quyết định giá cả quốc tế. Ở đây ngoài sự chi phối
các quy luật thị trường ra, thị trường thế giới còn chịu sự tác động của các
thông lệ quốc tế và biến đổi theo từng quốc gia đặc thù.
-Thị trường quốc gia : Là nơi diễn ra mọi ho ạt động mua bán trong
phạm vi quốc gia. Thị trường này là thị phần của thị trường quốc tế, chịu sự
biến động cũng như chi phối của tình hình thị trường khu vực cũng như của
thị trường thế giới. Ngày nay, rất ít thị trường quốc gia tồn tại độc lập. Với xu
thế hợp tác bình đẳng, mọi nền kinh t ế quốc gia đều đã ít nhiều hội nhập vào

thị trường thế giới và chịu sự chi phối của thị trường hàng hóa toàn cầu.
* Phân loại theo khả năng biến nhu cầu thành hiện thực
-Thị trường thực tế : Là khả năng mà người mua thực tế đã mua được
hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình.
-Thị trường ti ềm năng : Là môt thị trường thực tế trong đó một bộ phận
khách hàng có nhu cầu và có khả năng thanh toán nhưng vì một lí do nào đó
mà chưa mua được hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu.
-Thị trường lý thuyết : Là thị trường tiềm năng trong đó một bộ phận
khách hàng có nhu cầu nhưng không hoặc chưa có khả năng thanh toán.
* Phân loại theo vai trò của từng thị trường trong hệ thống thị trường
-Thị trường chính (trung tâm).
-Thị trường phụ (nhánh).
* Phân loại theo số lượng người mua và người bán trên thị trường
-Thị trường độc quyền: Độc quyền đơn phương.
8


Độc quyền đa phương.
-Thị trường cạnh tranh: Cạnh tranh hoàn hảo.
Cạnh tranh không hoàn hảo.
1.1.3 Vai trò và chức năng của thị trường
Vai trò của thị trường
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp phần vào việc thoả
mãn các nhu cầu của thị trường, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và
nâng cao chất lượng nhu cầu... Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, thì thị
trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Thị trường vừa là động lực, vừa là điều kiện, vừa là thước
đo kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp:
-


Trước hết với vai trò là động lực: Thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu

dùng, buộc các doanh nghiệp nếu mu ố n tồn tại được phải luôn nắm bắt được
các nhu cầu đó và định hướng mục tiêu hoạt động cũng phải xuất phát từ
những nhu cầu đó. Ngày nay, mức sống của người dân được tăng lên một cách
rõ rệt do đó khả năng thanh toán của họ cũng cao hơn. Bên cạnh đó, các đơn
vị, các tổ chức kinh tế trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh đua nhau
cạnh tranh dành giật khách hàng một cách gay gắt bởi vì thị trường có chấp
nhận thì doanh nghiệp mới tồn tại được nếu ngược lại sẽ bị phá sản. Vậy thị
trường là động lực sản xuất,cũng như kinh doanh thương mại của doanh
nghiệp.
Với vai trò là điều kiện: Thị trường bảo đảm cung ứng có hiệu
quả các
yếu tố cần thiết để doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ hoạt động kinh doanh
của mình. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về một loại yếu tố sản xuất hay một
loại hàng hóa nào đó thì tình hình cung ứng trên thị trường sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp tiêu cực hoặc tích cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy thị trường là điều kiện của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

9


Với vai trò là thước đo: Thị trường là nơi kiểm nghiệm chính
xác nhất
tính khả thi và hiệu quả của các phương án hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong qua trình hoạt động kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với các trường hợp khó khăn đỏi hỏi phải có sự tính toán
cân nhắc trước khi ra quyết định. Mỗi một quyết định đều ảnh hưởng đến sự
thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Thị trường có chấp nhận, khách
hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thì mới chứng minh

được phương án kinh doanh đó là có hiệu quả và ngược l ạ i. Vậy thị trường là
thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy thông qua thị trường (mà trước hế t l à hệ thống giá cả) các
doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực. Trên thị
trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ, giá cả các yếu tố đầu vào (như máy móc
thiết bị, nguồn sản phẩm hàng hóa, đất đai, lao động, vốn... ) luôn luôn biến
động nên phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra các hàng hoá và
dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng hoá của thị trường và xã hội.
Chức năng của thị trường: Ngoài những vai trò đã nêu ở trên thị
trường còn có các chức năng chủ yếu sau đây:
* Chức năng th ừa nhận:
Nếu sản ph ẩ m do doanh nghiệp sản xuất hay nhập khẩu tiêu thụ được
trên thị trường, tức là khi đó hàng hoá của doanh nghiệp đã được thị trường
chấp nhận, l c ấy sẽ tồn tại một lượng khách hàng nhất định có nhu cầu và sẵn
sàng trả tiền để có hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu và quá trình tái sản xuất
đầu tư của doanh nghiệp nhờ đó mà cũng được thực hiện. Thị trường thừa
nhận tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra giao dịch, tức thừa nhận giá
trị và giá trị sử dụng của ch ng, chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự
phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trường.

10


Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh
doanh phải tìm hiểu kỹ thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường. Xác định
cho được thị trường cần gì với khối lượng bao nhiêu...
*

Chức năng thực hiện:


Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người bán và người
mua thực hiện được các mục tiêu của mình. Người bán nhận ti ền bán hàng
hóa, dịch vụvà chuyển quyền sở hữu cho người mua. Đổi lại, người mua trả
tiền cho người bán để có được giá trị sử dụng của hàng hoá, dị ch vụ. Tuy
nhiên, sự thể hiện về giá trị chỉ xảy ra khi thị trường đã chấp nhận giá trị sử
dụng của hàng hoá. Do đó, khi sản xuất hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp
không chỉ tìm mọi cách để giảm thiểu các chi phí mà còn phải ch ý xem lợi
ích đem lại từ sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường hay
không.
Như vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá và
dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân
phối các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

*

Chức năng điều tiết và kích thích:

Cơ chế thị trường sẽ điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tức là
kích thích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực có mức lợi
nhuận hấp dẫn, có tỷ suất lợi nhuận cao, tạo ra sự di chuyển sản xuất từ ngành
này sang ngành khác. Thể hiện rõ nhất của chức năng điều tiết là sự đào thải
trong quy luật cạnh tranh. Doanh nghiệp nào, bằng chính nội lực của mình, có
thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, phản ứng một cách kịp thời, linh
hoạt, sáng tạo với các biến động của thị trường thì sẽ tồn tại và phát triển,
ngược lại sẽ bị phá sản. Ngoài ra thị trường còn hướng dẫn người tiêu dùng sử
dụng theo mục đích có lợi nhất nguồn ngân sách của mình.

11



Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được chu kỳ
sống của sản phẩm, để xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tức lã xem sét
mức độ hấp dẫn của thị trường đến đâu để từ đó có các chính sách phù hợp.
*

Chức năng thông tin:

Chức năng này được thể hiện ở chỗ, thị trường chỉ cho người đầu tư
kinh doanh biết nên cung cấp hàng hoá và dịch vụ nào, bằng cách nào và với
khối lượng bao nhiêu để đưa vào thị trường tại thời điểm nào là thích hợp và
có lợi nhất, chỉ cho người tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá và dịch
vụ tại những thời điểm nào là có lợi cho mình.
Thị trường sẽ cung cấp cho nhà sản xuất hay nhà kinh doanh thương
mại và người tiêu dùng những thông tin sau: Tổng s ố cung, tổng số cầu, cơ
cấu cung và cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, các
điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch v ụ, các đơn vị sản xuất và phân phối...
Đây là những thông tin quan trọng cho c ả nhà sản xuất và người tiêu dùng để
đề ra quyết định thích hợp đem lại lợi ích hiệu quả cho họ.
Để có những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống
thông tin của mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình
cũng như các phương pháp thu thập xử lý thông tin nhằm cung cấp những
thông tin về thị trường cho lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch chiến
lược, kế hoạch phát triển thị trường.
1.2. Quản lý thị trường
1.2.1 Vị trí, vai trò của Quản lý thị trường
Phát triển nền kinh tế thị trường, mở rộng hội nhập với thế giới bên
ngoài, bên cạnh mặt được - thị trường hàng hoá phong ph , sống động, mua –
bán thuận tiện, sức mua tăng,ch ng ta phải đương đầu với hàng loạt các vấn đề
thuộc về mặt trái của nền kinh tế thị trường: đó là tình trạng buôn lậu, làm
hàng giả, kinh doanh trái phép, gian lận thương mại và một số tệ nạn xã hội

khác. Đây là những vấn đề nhức nhối chung của mọi quốc gia và mặt trái này
12


còn tồn tại lâu dài và song hành với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường
nhất là trong điều kiện chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nước nhằm mục đích phát huy
tính ưu việt của nền kinh tế thị trường, phát huy tiềm năng sẵn có của đất
nước và nội lực của nền kinh tế, tranh thủ kinh nghiệm và vốn của các nước
phát triển để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững nh ằm mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Quản lý thị trường là một trong những nội dung của Quản lý nhà nước,
trong đó tổ chức quản lý thị trường là bộ phận cấu thành trong hệ thống tổ
chức nhà nước, là công cụ thực hiện ch ức năng quản lý nhà nước trong việc
xây dựng và bảo vệ nền kinh tế thị trường nước ta phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Thông qua vai trò kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn và hạn chế
mặt trái của nền kinh tế thị trường, quản lý thị trường góp phần cùng các cơ
quan chức năng củ a bộ máy nhà nước đấu tranh chống các hành vi: đầu cơ,
buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, bảo vệ nền sản xuất trong nước,
quyền lợi ích chính đáng của người sản xuất - kinh doanh hợp pháp và của
người tiêu dùng, góp phần chống thất thu cho ngân sách nhà nước, làm cho thị
trường hoạt động thông suất, cạnh tranh lành mạnh.
1.2.1.1. Vai trò chống buôn lậu, kinh oanh hàng cấm
Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng
hóa hoặc ngoại tệ, kim khí và đá quý, những vật phẩm thuộc di tích lịch sử,
văn hóa mà Nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn bán hàng hóa

nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của Hải quan.
Hàng hóa nhập lậu gồm:
13


Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm dừng nhập khẩu theo quy
định của
pháp luật.
-

Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều

kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không
làm thủ
tục hải quan theo quy định của pháp luật, hoặc gian lận số lượng, ch ủng loại
hàng hóa khi làm thủ tục hải quan.
-

Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn,

chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ
nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về
quản lý hóa đơn.
-

Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập

khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc

có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
Buôn lậu xuất hiện trước hết là do những mâu thuẫn cơ bản của sự phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; đó là sự lạc hậu về kinh tế, tình trạng
không đồng nhất gi ữa các nước, nhất là các nước trong khu vực về sức sản
xuất, nhu cầu tiêu dùng và giá cả hàng hóa, đặc biệt là trong điều kiện quốc tế
hóa việc phân công lao động sản xuất mang tính chuyên môn hóa đã làm tiết
kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá thành hạ, sự chênh
lệch quá lớn về giá thành sản phẩm giữa các nước trong khu vực tạo ra lợi
nhuận siêu ngạch cho người làm lưu thông hàng hóa. Đây chính là điều kiện
sâu xa làm cho buôn lậu tồn tại và phát triển như một tất yếu khách
quan.Trong khi nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, thì trong những năm
gần đây phần lớn các nước trong khu vực lại có mức tăng trưởng kinh tế cao,
sản xuất phát triển hàng hóa mạnh; do vậy đã tạo ra sự chênh lệch khá cao về
về giá cả hàng hóa giữa thị trường ở trong nước và các nước trong khu vực.


14


×